NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1325/2004/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2004 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày
17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phùng Khắc Kế (Đã ký) |
CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Quy chế này quy định việc chiết khấu các giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng và việc tái chiết khấu giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng với nhau.
Quy chế này không quy định việc chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu.
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động và được thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.
2. Khách hàng chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng là chủ sở hữu giấy tờ có giá, bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức tín dụng.
3. Khách hàng tái chiết khấu giấy tờ có giá tại các tổ chức tín dụng là tổ chức tín dụng sở hữu giấy tờ có giá đó.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
2. Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
3. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.
4. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá đó.
5. Giá chiết khấu, tái chiết khấu là số tiền mà tổ chức tín dụng chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu.
Điều 4. Nguyên tắc chiết khấu, tái chiết khấu
Việc chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mà các thỏa thuận đó phù hợp với quy định tại Quy chế này, các quy định của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế;
2. Tổ chức tín dụng thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền đã chiết khấu, tái chiết khấu và lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
3. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, việc chiết khấu, tái chiết khấu phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 5. Loại giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu
Các loại giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu, tái chiết khấu bao gồm:
1. Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu công trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.
4. Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện giấy tờ có giá được nhận chiết khấu, tái chiết khấu
Giấy tờ có giá được các tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng;
2. Chưa đến hạn thanh toán;
3. Được phép giao dịch (mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác);
4. Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành.
Điều 7. Đồng tiền chiết khấu, tái chiết khấu
1. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng Đồng Việt Nam, các tổ chức tín dụng thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu bằng Đồng Việt Nam.
2. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu như sau:
a. Giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ nào, thì chiết khấu, tái chiết khấu bằng ngoại tệ đó;
b. Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu bằng Đồng Việt Nam thì do các bên thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá hối đoái đối với tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối.
Điều 8. Phương thức chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương thức chiết khấu, tái chiết khấu sau đây:
1. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là phương thức mua hẳn giấy tờ có giá theo giá chiết khấu, tái chiết khấu và khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng. Khi giấy tờ có giá đó đến hạn thanh toán, tổ chức tín dụng xuất trình giấy tờ có giá để thanh toán với tổ chức phát hành.
2. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn:
a. Các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu, đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá đó vào ngày đến hạn chiết khấu, tái chiết khấu.
b. Trường hợp hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc mua lại giấy tờ có giá, thì tổ chức tín dụng là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ quyền lợi phát sinh từ giấy tờ có giá đó.
Điều 9. Thời hạn, giá và lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu
1. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng thời hạn này không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.
2. Giá chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy chế này. Các yếu tố chủ yếu để xem xét thỏa thuận giá chiết khấu, tái chiết khấu là giá trị giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu và thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.
3. Lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận.
Điều 10. Mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng
Mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ.
Điều 11. Thủ tục chiết khấu, tái chiết khấu
1. Khi có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, khách hàng gửi giấy đề nghị chiết khấu, tái chiết khấu và giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ có giá chiết khấu, tái chiết khấu tại tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng thẩm định các điều kiện giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu. Trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng gửi giấy tờ chứng minh về điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu quy định tại Điều 6 Quy chế này.
3. Khi tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu, khách hàng chuyển giao ngay giấy tờ có giá, đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng:
a. Đối với giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ không ghi tên, khách hàng trực tiếp giao giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu.
b. Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ có ghi tên, khách hàng giao chứng chỉ, đồng thời làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành.
c. Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ, khách hàng giao giấy chứng nhận quyền sở hữu, đồng thời làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành.
d. Đối với giấy tờ có giá được lưu ký tại các tổ chức được phép thực hiện lưu ký theo quy định của pháp luật, thì tổ chức tín dụng và khách hàng có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá từ khách hàng sang cho tổ chức tín dụng.
4. Các thoả thuận về việc chiết khấu, tái chiết khấu giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản. Văn bản thoả thuận về việc chiết khấu, tái chiết khấu phải có các nội dung phù hợp với quy định của Quy chế này, các quy định của pháp luật khác có liên quan và hợp đồng mẫu do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ban hành.
5. Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua lại giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng chuyển giao giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá cho khách hàng như quy trình chuyển giao quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 12. Phân loại, trích dự phòng và xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản "Có", trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện phạt bồi thường thiệt hại, quyền truy đòi, khiếu nại, khởi kiện đối với bên vi phạm, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, các quy định của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế, các tổ chức tín dụng ban hành quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
THE
STATE BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1325/2004/QD-NHNN |
Hanoi, October 15, 2004 |
DECISION
ON THE ISSUANCE OF THE REGULATION ON THE DISCOUNT, REDISCOUNT OF THE VALUABLE PAPERS BY THE CREDIT INSTITUTIONS TO CUSTOMERS
THE GOVERNOR OF THE STATE
BANK
- Pursuant to the Law on the
State Bank of Vietnam No. 01/1997/QH10 dated 12 December 1997 and the Law on
the amendment, supplement of several Articles of the Law on the State Bank of
Vietnam No. 10/2003/QH11 dated 17 June 2003;
- Pursuant to the Law on the Credit Institutions No. 02/1997/QH10 dated 12
December 1997 and the Law on the amendment, supplement of several Articles of
the Credit Institutions No. 20/2004/QH11 dated 15 June 2004;
- Pursuant to the Decree No. 86/2002/ND-CP dated 5 November 2002 of the
Government providing for the function, assignment, authority and organizational
structure of the ministries, ministerial-level agencies;
- Upon the proposal of the Director of the Monetary and Policy Department,
DECIDES:
Article 1. To issue in conjunction with this Decision the Regulation on the discount, rediscount of valuable papers by the Credit institutions to customers
Article 2. This Decision shall be effective after 15 days from the date of its publication in the Official Gazette.
Article 3. Heads of the State Bank's units, General Managers of State Banks branches in provinces, cities under the central Governments management, Chairperson of the Board of Directors, General Directors (Directors) of credit institutions shall be responsible for the implementation of this Decision.
...
...
...
FOR
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Phung Khac Ke
REGULATION
ON
THE DISCOUNT, REDISCOUNT OF VALUABLE PAPERS BY THE CREDIT INSTITUTIONS TO
CUSTOMERS
(issued in conjunction with Decision No. 1325/2004/QD-NHNN dated 15 October
2004 of the Governor of the State Bank)
Article 1. Governing scope
This Regulation shall provide for the discount of valuable papers by credit institutions to customers and the rediscount of valuable papers among credit institutions.
This Regulation shall not provide for the discount, rediscount of commercial papers.
Article 2. Subjects of application
...
...
...
2. Customers, who have valuable papers discounted at credit institutions and are owners of those valuable paper, including Vietnamese organizations, individuals; foreign organizations, which and individuals, who are living and legally operating in Vietnam; credit institutions.
3. Customers, who have valuable papers rediscounted at credit institutions and are credit institutions that own those valuable papers.
Article 3. Interpretation
In this Regulation, following terms shall be construed as follows:
1. Discount shall be an act where a credit institution purchases valuable papers prior to their maturity date from customers
2. Rediscount shall be an act where a credit institution repurchases valuable papers prior to their maturity date, which have been discounted under the outright purchase mode.
3. Remaining term of valuable papers shall be a period of time calculated from the date when the discount, rediscount of valuable papers is accepted by a credit institution to the maturity date of those valuable papers.
4. Discount, rediscount term shall be a period of time calculated from the date when the discount, rediscount of valuable papers is accepted by a credit institution to the date when customers are obliged to perform their commitment on the repurchase of those valuable papers.
5. Discount, rediscount price shall be the amount, which a credit institution pays to its customer upon performing the discount, rediscount.
...
...
...
The discount, rediscount of valuable papers by a credit institution to customers shall ensure following principles:
1. Performed in compliance with agreements between the credit institution and customers provided that those agreements are in line with provisions in this Regulation, applicable provisions of related laws and international rules;
2. Credit institutions recover fully and timely the discount, rediscount amount and discount, rediscount interest of valuable papers and comply with applicable provisions of the State Bank on prudential ratios;
3. For valuable papers, face value of which is stated in foreign currency, the discount, rediscount must be consistent with provisions on foreign exchange control of the Government and the guidance of the State Bank of Vietnam.
Article 5. Types of valuable papers entitled to be discounted, rediscounted
Types of valuable papers, which the credit institutions choose for discount, rediscount, shall include:
1. Valuable papers issued by credit institutions in accordance with provisions of the Law on the Credit institutions and guidance of the State Bank of Vietnam;
2. State Bank bills issued in accordance with provisions of the State Bank
3. Bonds of all kinds issued in accordance with provisions of the Government and guidance of the Ministry of Finance, including Treasury Bills, Treasury Bonds, Bonds for central Governments projects, Investment Bonds, Foreign currency Bonds, Government Bonds for the construction of Motherland; Bonds guaranteed by the Government; Bonds of local Government;
...
...
...
Article 6. Conditions for the discount, rediscount acceptance of valuable papers
Credit institutions shall accept the discount, rediscount of valuable papers when they fully satisfy following conditions:
1. They belong to the legal ownership of customers;
2. They are not yet matured;
3. They are permitted for transactions (purchase, sale, offer, conversion, transfer, mortgage, guarantee and other lawful transactions);
4. They are paid in accordance with provisions of issuing organizations.
Article 7. Currency used for discount, rediscount
1. For valuable papers denominated in VND, credit institutions shall carry out the discount, rediscount in VND;
2. For valuable papers denominated in foreign currency, credit institutions shall carry out the discount, rediscount as follows:
...
...
...
b. In case where the discount, rediscount is made in VND, the parties shall agree, in compliance with applicable provisions of the State Bank of Vietnam, on the foreign exchange rates applicable to credit institutions, which are permitted to engage in foreign exchange business.
Article 8. Modes of discount, rediscount
Credit institutions and their customers shall agree on and select one of following discount, rediscount modes:
1. Discount, rediscount for the entire remaining term of valuable papers, which is the outright purchase of valuable papers at the discount, rediscount price and where customers transfer immediately their ownership of those valuable papers to credit institutions. When those valuable papers become due, credit institutions shall present them to the issuing organizations for payment;
2. Time discount, rediscount:
a. Credit institutions shall purchase valuable papers for terms and at corresponding discount, rediscount prices together with customers commitment on their repurchase of those valuable papers on the date where the discount, rediscount becomes due;
b. In case where customers fail to perform the repurchase of valuable papers by the end of the discount, rediscount term, credit institutions shall become lawful owners and entitled to enjoy the entire rights, which arise from those valuable papers.
Article 9. Term, price and interest rate of the discount, rediscount
1. The discount, rediscount term shall be agreed upon by the credit institutions and customers, but shall not be in excess of the remaining term of valuable papers;
...
...
...
3. The discount interest rate, rediscount interest rate shall be agreed upon by the credit institutions and customers.
Article 10. Discount, rediscount level for a single customer
The discount, rediscount level for a single customer shall be equal to 15% of the own capital of the credit institution at the maximum. In case of foreign banks branches, which are operating in Vietnam, it shall be 15% of the own capital of their mother banks at the maximum
Article 11. Procedures for the performance of discount, rediscount
1. When there is a demand for the discount, rediscount of valuable papers, customers shall submit the application for the discount, rediscount of valuable papers to the credit institutions. Customers shall be responsible before the laws for the legality, validity of valuable papers, which are discounted, rediscounted at credit institutions.
2. Credit institutions shall verify conditions for the discount, rediscount of valuable papers. In case of necessity, they may require the customers to submit documents that prove their discount, rediscount conditions as provided for in Article 6 of this Regulation.
3. When credit institutions accept the discount, rediscount, customers shall at once deliver valuable papers and complete procedures for the transfer of valuable paper ownership to credit institutions:
a. For valuable papers, which are issued in form of a bearer certificate, customers shall directly deliver the valuable papers to credit institutions that undertake the discount, rediscount;
b. For valuable papers, which are issued in form of a non-bearer certificate, customers shall deliver the valuable papers and complete procedures for transfer of valuable paper ownership to credit institutions that undertake the discount, rediscount;
...
...
...
d. For valuable papers, which are kept in the custody at organizations that are permitted to engage in the custody activity in accordance with provisions of applicable laws, credit institutions and customers may authorize a custody organization to complete procedures for the delivery of valuable papers and the transfer of the valuable paper ownership from customers to credit institutions.
4. Agreements on the discount, rediscount between the credit institutions and customers must be made in writing. Contents of the agreement on the discount, rediscount must be in compliance with provisions of this Regulation, provisions of other related laws and the pro-forma contract issued by the Banking Association of Vietnam.
5. For the time discount, rediscount, credit institutions shall deliver the valuable papers and transfer the ownership of those valuable papers to customers in the process stipulated in Paragraph 3 of this Article, when customers have completed their commitment for the repurchase of valuable paper.
Article 12. Classifying, setting up provisions and dealing with risks concerning the discount, rediscount amount
Credit institutions shall carry out the classification, setting up of provisions and settlement of the risks for the discount, rediscount amount in accordance with applicable provisions of the State Bank of Vietnam on the classification of assets, provisioning and risk settlement in banking activity of credit institutions.
Article 13. Dealing with violation
Credit institutions and customers shall be entitled to impose a compensation for damages, to perform their recourse right, complaint and initiate a court suit against the violating party if it is agreed upon by the parties or provided for by the laws.
Article 14. Organization of the implementation
1. Credit institutions and customers that have a demand for the discount, rediscount of valuable papers at credit institutions shall be responsible for implementation of this Regulation.
...
...
...
3. The amendment of, supplement to this Regulation shall be decided upon by the Governor of the State Bank.
;Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 1325/2004/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Phùng Khắc Kế |
Ngày ban hành: | 15/10/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video