NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1090/2003/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2003 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước
số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ vào Nghị định số 86/2002/ NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định Chính phủ số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 về tổ chức, hoạt
động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng giao dịch của ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
|
Trần Minh Tuấn (Đã ký) |
VỀ VIỆC MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH,
PHÒNG GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1090/2003/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 9 năm 2003
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
Điều 2. Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Sở giao dịch của ngân hàng liên doanh là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của ngân hàng liên doanh và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo uỷ quyền của ngân hàng liên doanh.
3. Chi nhánh của ngân hàng liên doanh là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của ngân hàng liên doanh theo uỷ quyền của ngân hàng liên doanh.
4. Phòng giao dịch là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của sở giao dịch, chi nhánh ngân hàng liên doanh, có con dấu riêng, hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay trên địa bàn, và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng khác theo uỷ quyền của sở giao dịch chi nhánh.
Chương 2:
Điều 4. Ngân hàng liên doanh được:
a) Mở sở giao dịch tại tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính;
b) Mở chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể cả nơi đặt trụ sở chính;
Điều 5. Ngân hàng liên doanh được Ngân hàng nhà nước xem xét cho mở sở giao dịch, chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm kể từ ngày đi vào hoạt động.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
3. Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm gần nhất. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước dưới 5%.
4. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả.
5. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.
6. Không vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng:
a) Những trường hợp không được cho vay;
b) Hạn chế tín dụng;
c) Giới hạn cho vay, bảo lãnh;
d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
đ) Tỷ lệ đảm bảo an toàn;
e) Dự phòng rủi ro.
7. Không vi phạm các quy định khác của pháp luật.
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh (trong trường hợp uỷ quyền phải có văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị), trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần thiết về hoạt động của ngân hàng trên địa bàn; tên gọi; nơi dự định mở; nội dung và phạm vi hoạt động; đồng thời cam kết có đủ điều kiện theo quy định để mở sở giao dịch, chi nhánh.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh.
3. Đề án mở sở giao dịch, chi nhánh cần có các nội dung sau: sự cần thiết hoạt động ngân hàng trên điạ bàn; nghiên cứu thị trường trên địa bàn; dự kiến tổ chức bộ máy; nội dung và phạm vi hoạt động; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
4. Bản gốc (hoặc bản sao được công chứng) báo cáo tài chính của ngân hàng liên doanh, báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập trong 2 năm gần nhất, báo cáo việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của ngân hàng liên doanh cuối quý gần nhất.
5. Văn bản Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng liên doanh dự định mở sở giao dịch, chi nhánh chấp thuận cho ngân hàng liên doanh được đặt trụ sở.
1. Ngân hàng liên doanh gửi văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị, đề án mở sở giao dịch, chi nhánh và các báo cáo như nêu tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy định này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi dự định mở sở giao dịch, chi nhánh.
2. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các văn bản nêu tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết của hoạt động ngân hàng trên địa bàn gửi ngân hàng liên doanh 01 bản và Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bản.
3. Sau khi nhận được văn bản của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, ngân hàng liên doanh gửi hồ sơ xin mở sở giao dịch, chi nhánh theo quy định tại Điều 6 Quy định này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của ngân hàng liên doanh, Ngân hàng Nhà nước xem xét và cho ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Trước khi sở giao dịch, chi nhánh khai trương hoạt động, ngân hàng liên doanh phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh, đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật; thông báo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở và thời gian bắt đầu hoạt đồng của sở giao dịch, chi nhánh; gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) văn bản xác nhận quyền sử dụng hợp pháp trụ sở sở giao dịch, chi nhánh, bản sao (có công chứng) giấy đăng ký kinh doanh, các số báo thông báo việc mở sở giao dịch, chi nhánh.
3. Hết thời hạn khai trường hoạt động (bao gồm cả thời hạn gia hạn), nếu sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh không khai trương hoạt động thì văn bản chấp thuận cho mở sở giao dịch, chi nhánh hết giá trị.
4. Thời gian hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh bằng thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng liên doanh.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh ngân hàng liên doanh, thực hiện xử lý vi phạm hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH
1. Đương nhiên chấm dứt hoạt động.
Sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động khi ngân hàng liên doanh chấm dứt hoạt động.
2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động.
3. Bắt buộc chấm dứt hoạt động.
Mục I: TỰ NGUYỆN CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
2. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh gồm:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh (Trong trường hợp uỷ quyền, phải có văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị) trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, tên và địa chỉ của sở giao dịch, chi nhánh xin chấm dứt hoạt động, thời gian dự kiến chấm dứt hoạt động.
b. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh.
c. Phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh trong đó nêu rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh; trình tự thủ tục thanh lý tài sản, kế hoạch thu hồi các tài sản và thanh toán các nghĩa vụ nợ; kế hoạch giải quyết quyền lợi người lao động và những vấn đề khác liên quan đến trách nhiệm của sở giao dịch, chi nhánh khi chấm dứt hoạt động.
1. Ngân hàng liên doanh gửi văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt độnh sở giao dịch, chi nhánh như nêu tại tiết a, c khoản 2 Điều 11 Quy định này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có sở giao dịch, chi nhánh xin chấm dứt hoạt động.
2. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các văn bản nêu tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản về tình hình hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh trên địa bàn gửi ngân hàng liên doanh 01 bản và Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bản.
3. Sau khi nhận được văn bản của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, ngân hàng liên doanh gửi hồ sơ xin chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
4. Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng liên doanh, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
5. Văn bản chấp thuận chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh được gửi tới Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố nơi sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động đóng trụ sở; cơ quan đăng ký kinh doanh, niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng liên doanh và trụ sở sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động; đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
Mục II - BẮT BUỘC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
2. Văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh được gửi tới Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động đóng trụ sở; cơ quan đăng ký kinh doanh, niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng liên doanh và trụ sở sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động; đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động, ngân hàng liên doanh phải ngừng ngay mọi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh; trả giấy đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định; nộp lại con dấu cho cơ quan công an cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Chương 4:
MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÒNG GIAO DỊCH CỦA SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH
2. Trước khi phòng giao dịch khai trương hoạt động, ngân hàng liên doanh phải thông báo thời gian bắt đầu hoạt động cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi mở phòng giao dịch.
3. Định kỳ hàng quý, ngân hàng liên doanh báo cáo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi mở phòng giao dịch về số lượng phòng giao dịch trên địa bàn.
Chương 5:
THE STATE
BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.1090/2003/QD-NHNN |
Hanoi, September 17, 2003 |
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to December 12, 1997 State Bank Law
No. 01/1997/QH10 and June 17, 2003 Law No. 10/2003/QH11 Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Vietnam State Bank Law;
Pursuant to Credit Institution Law No. 02/1997/QH10 dated December 12, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP dated November 5, 2002
defining the functions, tasks, powers and organizational structures of the
ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 13/1999/ND-CP dated March 17, 1999 on
organization and operation of foreign credit institutions and/or representative
offices of foreign credit institutions in Vietnam;
At the proposal of the director of the Department on Banks and Non-Bank Credit
Institutions,
DECIDES:
Article 2. This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
...
...
...
FOR THE
STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Tran Minh Tuan
ON OPENING AND TERMINATING THE OPERATION OF TRANSACTION
OFFICES, BRANCHES AND/OR TRANSACTION BUREAUS OF JOINT-VENTURE BANKS IN VIETNAM
(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No.
1090/2003/QD-NHNN dated September 17, 2003)
Article 2. In this Regulation, the terms and phrases below shall be construed as follows:
1. A joint-venture bank is a bank set up with capital contributed by the Vietnamese party (comprising one or many Vietnamese banks) and the foreign party (comprising one or many foreign banks) on the basis of a joint-venture contract. Joint-venture banks are the Vietnamese legal persons, which are headquartered in Vietnam, operate according to their establishment and operation licenses and the relevant law provisions of Vietnam.
...
...
...
3. Branches of joint-venture banks are independent units, having their seals and having tasks to partly carry out activities of the joint-venture banks under the joint-venture banks' authorization.
4. Transaction bureaus constitute parts of the organizational structure of the transaction offices, branches of joint-venture banks, having their own seals, operating mainly to mobilize capital and provide loans in the geographical areas and perform a number of other banking operations under the authorization of transaction offices, branches.
OPENING TRANSACTION OFFICES, BRANCHES
Article 4. The joint-venture banks are entitled:
a) To open transaction offices in provinces or cities where they are headquartered;
b) To open branches in provinces and centrally-run cities, including where they are headquartered.
...
...
...
2. Having the minimum charter capital being equal to the legal capital as provided for by the Government.
3. Having conducted business operations with profits in the latest two years. The rate of outstanding debts at the end of the preceding quarter is below 5%.
4. The administrative and executive apparatus and the internal inspection system operate with efficiency.
5. The information system satisfies the managerial requirements.
6. Not violating regulations on ensuring safety in banking operations:
a) Cases where loans must not be provided;
b) Credit restriction;
c) Lending, guarantee limits;
d) Capital contribution, share purchase limits;
...
...
...
f) Risk reserve.
7. Not violating other provisions of law.
1. The document of the Managing Board chairman or the authorized person addressed to the State Bank Governor, requesting the approval of the opening of the transaction office or branch of the joint-venture bank (in case of authorization, there must be the written authorization of the Managing Board chairman), which states briefly: the necessity to have banking operations in the locality; the appellation; the locality where the transaction office or branch is expected to be opened; the operation contents and scope; and at the same time committing to satisfy all the prescribed conditions to open the transaction office or branch.
2. The resolution of the Managing Board on the opening of transaction office, branch.
3. The scheme on opening the transaction office, branch, which should contain the following contents: the necessity to have banking operations in the locality; study of the local market; the projected organizational apparatus; the operation contents and scope; the plan on operation in the first three years.
4. The originals (or notarized copies) of the financial statement of the joint-venture bank, the auditing report of the independent auditing organization in the latest two years, the report on achieving the safety rates of the joint-venture bank at the end of the latest quarter.
5. The written document of the provincial/municipal People's Committee of the locality where the joint-venture bank plans to open its transaction office or branch, permitting the joint-venture bank to locate its headquarter.
...
...
...
2. Within 7 working days after fully receiving the documents mentioned in Clause 1 of this Article, the State Bank's provincial/municipal branches shall give their opinions in writing on the necessity of banking operations in the localities and send one copy to the joint-venture banks and one copy to the State Bank (the Department on Banks and Non-Bank Credit Institutions).
3. After receiving the documents of the State Bank's provincial/municipal branches, the joint-venture banks shall send dossiers of application for opening transaction offices and/or branches, as defined in Article 6 of this Regulation, to the State Bank (the Department on Banks and Non-Bank Credit Institutions).
4. Within 15 working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers of the joint-venture banks, the State Bank shall consider and give its written approval or disapproval of the opening of transaction offices and/or branches of the joint-venture banks; in case of disapproval, the reasons therefore must be clearly stated.
2. Before their transaction offices or branches start operation, the joint-venture banks must make business registration and publish such on central and local newspapers as provided for by law; notify the State Bank's provincial/municipal branches of the offices and time to commence the operation of transaction offices, branches; send to the State Bank (the Department on Banks and Non-Bank Credit Institution) documents certifying the lawful use of the offices of the transaction offices or branches, the (notarized) copies of the business registration papers, the issues of newspapers which carry the announcement on opening of transaction offices, branches.
3. Upon the expiry of the inaugural time limit (including the extended duration), if the transaction offices and/or branches of the joint-venture banks still fail to commence their operation, the written approval of the opening of the transaction offices or branches shall be invalid.
4. The operation duration of transaction offices, branches shall be equal to the remaining operation duration of the joint-venture banks.
...
...
...
2. The State Bank Inspectorate shall coordinate with the inspectorates of the State Bank's provincial/municipal branches in conducting regular and irregular inspection and examination of the organization and operation of transaction offices and branches of the joint-venture banks, handle violations of banking operation under the provisions of law.
TERMINATION OF OPERATION OF TRANSACTION OFFICES, BRANCHES
1. Automatic termination of operation.
The transaction offices and branches of joint-venture banks shall automatically terminate their operations when the joint-venture banks terminate their operation.
2. The voluntary termination of operation.
3. The compulsory termination of operation.
Section I. VOLUNTARY
TERMINATION OF OPERATION
...
...
...
2. A dossier of requesting the State Bank to approve the termination of operation of a transaction office or branch shall include:
a) The document of the Managing Board chairman or the authorized person on the termination of operation of the transaction office or branch (in case of authorization, there must be the written authorization of the Managing Board chairman) clearly stating the reasons for termination, the name and address of the transaction office or branch which shall terminate their operation, the estimated time of operation termination.
b) The Managing Board's resolution on termination of operation of the transaction office or branch.
c) The handling plan upon the termination of operation of the transaction office or branch, clearly stating the real situation of organization and operation of the transaction office or branch; the order and procedures for properly liquidation, the plan on recovery of assets and payment of debts; the plan on settlement of the laborers' interests and other matters related to the responsibilities of the transaction office or branch upon the termination of its operation.
1. The joint-venture banks shall send documents of the Managing Board chairman and handling plans upon the termination of operation of their transaction offices or branches as mentioned at Items a, c, Clause 2, Article 11 of this Regulation to the State Bank branches in the provinces or cities where the transaction offices or branches which are to terminate their operation are based.
2. Within 7 working days after fully receiving the documents mentioned in Clause 1 of this Article, the State Bank's provincial/municipal branches shall give their written opinions on the situation of operation of the transaction offices or branches in the localities, sending one copy to the joint-venture banks and one copy to the State Bank (the Department on Banks and Non-Bank Credit Institutions).
3. After receiving the documents of the State Bank's provincial/municipal branches, the joint-venture banks shall send the dossiers of application for termination of operation of transaction offices or branches as provided for in Clause 2, Article 11 of this Regulation to the State Bank (the Department on Banks and Non-Bank Credit Institutions).
...
...
...
5. The written approval of termination of operation of transaction offices or branches of joint-venture banks shall be addressed to the State Bank branches and People's Committees of the provinces or cities where the transaction offices or branches which are to terminate their operation are based; the business registration offices, be publicly posted up at the head-offices of the joint-venture banks and offices of the transaction offices or branches which are going to terminate their operation; be published on central and local newspapers according to law provisions.
Section II. COMPULSORY TERMINATION OF OPERATION
2. The written request for termination of operation of transaction offices and/or branches of joint-venture banks shall be sent to the State Bank branches and the People's Committees of the provinces or cities where the transaction offices or branches which are to terminate their operation are based; the business registration offices, be publicly posted up at the head-offices of the joint-venture banks and the offices of the transaction offices or branches which are to terminate their operation; published on central and local papers under the provisions of law.
3. Within 30 working days after receiving the written requests for termination of operation, the joint-venture banks must immediately stop all operations of the transaction offices and/or branches; return business registration papers to the business registration offices as prescribed; hand over the seals to the police offices which have granted the certificates of seal specimen registration.
...
...
...
OPENING AND TERMINATING
THE OPERATION OF, TRANSACTION BUREAUS OF TRANSACTION OFFICES, BRANCHES
2. Before the transaction bureaus commence their operation, the joint-venture banks must notify the time of operation commencement to the State Bank branches in the provinces or cities where the transaction bureaus shall be opened.
3. Quarterly, the joint-venture banks shall report to the State Bank branches in the provinces or cities where the transaction bureaus are opened on the number of transaction bureaus in the localities.
...
...
...
FOR THE
STATE BANK GOVERNOR
Tran Minh Tuan
Quyết định 1090/2003/QĐ-NHNN Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch của Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 1090/2003/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 17/09/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1090/2003/QĐ-NHNN Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch của Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video