THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 108/2006/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về
phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Phát triển) trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank
Tên viết tắt: VDB
Ngân hàng Phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Điều 2. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Ngân hàng Phát triển được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển là 5.000 tỷ đồng (năm nghìn tỷ đồng) từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển được quy định tại Quyết định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển:
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
a) Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
b) Vốn của ngân sách nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm;
c) Vốn ODA được Chính phủ giao.
2. Vốn huy động:
a) Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;
b) Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
4. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
5. Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước.
6. Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển:
1. Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển:
a) Cho vay đầu tư phát triển;
b) Hỗ trợ sau đầu tư;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
3. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
a) Cho vay xuất khẩu;
b) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
c) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
4. Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức uỷ thác.
5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Phát triển.
6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Phát triển:
1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển gồm:
a) Hội đồng quản lý;
b) Ban Kiểm soát.
c) Bộ máy điều hành gồm:
- Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội;
- Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ngân hàng Phát triển tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Phát triển, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
Điều 6. Quyết định các chức danh lãnh đạo Ngân hàng Phát triển
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
2. Hội đồng quản lý quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh gồm: Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng.
3. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh còn lại của Ngân hàng Phát triển.
Điều 7. Thủ tướng Chính phủ quyết định Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan đối với Ngân hàng Phát triển:
1. Bộ Tài chính :
a) Trình cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển;
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của Ngân hàng Phát triển. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước do Bộ Tài chính giao hoặc ủy nhiệm cho Ngân hàng Phát triển cho vay lại và thu hồi nợ hoàn trả vốn cho ngân sách nhà nước;
d) Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán của Ngân hàng Phát triển;
đ) Làm đầu mối xử lý những vấn đề chung và những vấn đề liên ngành của Ngân hàng Phát triển trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu;
b) Giám sát Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
4. Bộ Thương mại
Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền liên quan đến chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
5. Bộ Nội vụ:
a) Thẩm định các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý, các thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
b) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện đúng các chế độ, chính sách quản lý và đào tạo cán bộ, viên chức.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội :
a) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và phụ cấp;
b) Kiểm tra, giám sát Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp cho cán bộ, viên chức của Ngân hàng Phát triển.
7. Các Bộ, ngành chức năng khác
Các Bộ, cơ quan chức năng khác thực hiện quản lý nhà nước đối với Ngân hàng Phát triển theo chức năng và thẩm quyền.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 108/2006/QD-TTg |
Hanoi, May 19, 2006 |
DECISION
ESTABLISHING THE VIETNAM DEVELOPMENT BANK
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the December 16, 2002 Law on the State Budget;
Pursuant to the December 12, 1997 Law on Credit Institutions and the June 15,
2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit
Institutions;
Pursuant to the Government's Resolution No. 06/2006/NQ-CP of May 4, 2006, on
the Government's April 2006 regular meeting;
Considering the proposal of the Minister of Finance,
Article 1.- To establish the Vietnam Development Bank (hereinafter referred to as the Development Bank) on the basis of reorganizing the Development Assistance Fund (established under the Government's Decree No. 50/1999/ND-CP of July 8, 1999) to implement state policies on development investment credit and export credit.
International transaction name: The Vietnam Development Bank
Acronym name: VDB
...
...
...
Article 2.- The Development Bank shall operate on a not-for-profit basis. Its compulsory reserve ratio shall be 0% (zero per cent). The Development Bank shall not have to buy deposit insurance.
The Development Bank's payment capacity shall be guaranteed by the Government. It shall be exempted from taxes and state budget contributions according to the provisions of law.
The Development Bank's charter capital shall be VND 5,000 billion (five thousand billion dong) which shall come from the current charter capital of the Development Assistance Fund.
Adjustments to the charter capital of the Development Bank shall depend on its specific requirements and tasks, ensure the capital adequacy ratio, and be considered and decided by the Prime Minister.
The organization and operation of the Development Bank are prescribed in this Decision and in its Charter on organization and operation, which is approved by the Prime Minister.
The operation term of the Development Bank shall be 99 years from the date this Decision takes effect.
Article 3.- Capital sources of the Development Bank:
1. State budget sources:
a/ The charter capital of the Development Bank;
...
...
...
c/ ODA capital assigned by the Government.
2. Mobilized capital
a/ Issuing bonds and deposit certificates according to the provisions of law;
b/ Taking loans from the Postal Savings, the Social Insurance Fund and domestic and overseas credit and financial institutions.
3. Receiving entrusted deposits of domestic and overseas institutions.
4. Non-refundable capital voluntarily contributed by individuals, economic, financial and credit institutions, socio-political organizations, and domestic and overseas associations, societies and organizations.
5. Receiving entrusted capital from local governments, economic organizations, socio-political organizations, and domestic and overseas associations, societies and organizations for granting and lending.
6. Other capital sources as provided by law.
Article 4.- Functions and tasks of the Development Bank:
...
...
...
2. Implementing policies on development investment credit:
a/ Granting loans for development investment;
b/ Post-investment support;
c/ Investment credit guarantee.
3. Implementing policies on export credit:
a/ Granting loans for export;
b/ Export investment guarantee;
c/ Guarantee for bidding participation and for implementation of export contracts.
4. Accepting entrusted management of ODA capital re-lent by the Government, and entrusted provision of loans for investment and collection of debts for domestic and overseas organizations through entrustment contracts between the Development Bank and entrusting organizations.
...
...
...
6. Providing payment services for clients and joining domestic and international payment systems to serve the Development Bank's operations under the provisions of law.
7. Performing international cooperation tasks concerning development investment credit and export credit.
8. Carrying out other tasks assigned by the Government.
Article 5.- Organizational structure of the Development Bank:
1. The Development Bank shall be composed of:
a/ The Managing Board;
b/ The Control Board;
c/ The executive apparatus including:
- The headquarters based in Hanoi capital;
...
...
...
The tasks, powers and organizational structure of the Managing Board, the Control Board and the executive apparatus of the Development Bank shall be defined in its the Charter on organization and operation, which is approved by the Prime Minister.
2. The Development Bank shall organize its streamlined and efficient management and executive apparatus in certain provinces and centrally-run cities in accordance with the requirement for and scope of its operation.
Article 6.- Decision on managerial tittles of the Development Bank:
1. The Prime Minister shall decide on the appointment or dismissal of Managing Board members and the general director at the proposal of the Minister of Home Affairs after consulting the Finance Minister and relevant agencies.
2. The Managing Board shall decide on the appointment or dismissal of deputy general directors, the head of the Control Board and the chief accountant.
3. The general director shall appoint or dismiss holders of other managerial tittles of the Development Bank.
Article 7.- The Prime Minister shall decide on the Financial Management Regulation of the Development Bank at the proposal of the Finance Minister.
Article 8.- Responsibilities and powers of state agencies, local governments and relevant organizations with respect to the Development Bank:
1. The Ministry of Finance:
...
...
...
b/ Proposing to the Prime Minister to decide on amendments and supplements to the Charter on organization and operation and the Financial Management Regulation of the Development Bank;
c/ Monitoring, examining and inspecting activities of the Development Bank. Monitoring the management and use of state capital and assets which the Finance Ministry assigns or authorizes the Development Bank to re-lend and collect debts for return to the state budget;
d/ Guiding the implementation of the Development Bank's accounting regime;
e/ Acting as the key agency to handle general issues and intersectoral issues of the Development Bank before submitting to the Prime Minister for decision.
2. The State Bank of Vietnam:
a/ Guiding the Development Bank to perform operations concerning development investment credit and export credit;
b/ Supervising the Development Bank in its performance of professional operations under the provisions of law.
3. The Ministry of Planning and Investment:
Carrying out tasks according to its functions and competence concerning development investment credit and export credit.
...
...
...
Carrying out tasks according to its functions and competence concerning state policies on export credit.
5. The Ministry of Home Affairs:
a/ Appraising the titles of the Managing Board chairman, Managing Board members, and the general director of the Development Bank before proposing nominees to the Prime Minister for appointment;
b/ Guiding the Development Bank to properly implement regimes and policies on staff management and training.
6. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:
a/ Guiding the Development Bank to implement regimes and policies on labor, wages and allowances;
b/ Inspecting and supervising the Development Bank in implementing the Prime Minister's decisions on wage and allowance regimes for the Development Bank's staff.
7. Other ministries and branches:
Other ministries and agencies shall perform state management of the Development Bank according to their respective functions and competence.
...
...
...
Article 10.- Ministers, heads of ministerial-level agencies and Government-attached agencies, presidents of People's Committees of provinces and centrally-run cities, the chairman of the Managing Board and the general director of the Development Bank shall have to implement this Decision.
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT
Phan Van Khai
;
Quyết định 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 108/2006/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 19/05/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video