CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1999 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89/1999/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 3. Tiền gửi được bảo hiểm là Đồng Việt Nam của các cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
2. Việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 1 điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được hạch toán khoản phí bảo hiểm tiền gửi vào chi phí hoạt động.
1. Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để chuyển nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt nếu là các tổ chức tín dụng.
2. Yêu cầu các tổ chức tín dụng, kho bạc nơi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mở tài khoản, trích tài khoản để chuyển nộp phí bảo hiểm và tiền phạt nếu là tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm bảo hiểm đối với số tiền gửi đã được bảo hiểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong vòng 06 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi.
MỤC 2: VIỆC GIÁM SÁT RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
4. Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
MỤC 3: HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI MẤT KHẢ NĂNG CHI TRẢ
a) Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
b) Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
c) Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
2. Việc hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.
Điều 15. Trong mọi trường hợp nêu tại Điều 14 của Nghị định này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội.
MỤC 4: VIỆC CHI TRẢ CÁC KHOẢN TIỀN GỬI ĐƯỢC BẢO HIỂM
2. Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Điều 17. Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các ngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Điều 18. việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứng từ hợp lệ.
Điều 19. Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.
MỤC 5: QUẢN LÝ VÀ THANH LÝ TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI BỊ PHÁ SẢN.
Điều 20. trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của luật phá sản.
Điều 21. Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Điều 22. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 23. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 89/1999/ND-CP |
Hanoi, September 1, 1999 |
DECREE
ON DEPOSIT INSURANCE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30,1992;
Pursuant to Credit Institutions Law No. 02/1997/QH10 of December 12, 1997;
At the proposal of the Vietnam State Bank Governor,
Chapter
I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree prescribes the deposit insurance operation in Vietnam, aiming to protect the lawful rights and interests of money depositors, contribute to maintaining the stability of credit institutions and ensure the safe and healthy development of banking operations.
...
...
...
1. Credit institutions and organizations other than the credit institutions which are allowed to carry out a number of banking operations prescribed by the Law on Credit Institutions and take deposit money from individuals shall have to participate in the compulsory deposit insurance;
2. Organizations participating in the deposit insurance or the deposit insured shall have to post up their participation therein at their offices and transaction locations.
Article 3.- The deposit money to be insured shall be Vietnam dong deposited by individuals at the deposit insured.
1. The maximum insurance money amount to be paid to all deposits (including both principal and interest) of an individual at the deposit insured shall be 30 million Vietnam dong.
2. The alteration of the maximum insurance money amount prescribed in clause 1 of this Article shall be decided by the Prime Minister.
1. The deposit insurers are the State-run financial organizations which operate for non-profit purposes, ensure capital safety and cover their expenses with their own revenues. They have the legal person status, their own sheets of balance, their own seals and are allowed to open accounts at domestic and overseas banks, provided with charter capital by the State and exempt from taxes.
2. The Prime Minister shall decide the establishment of deposit insurers and ratify their organization and operation charters.
...
...
...
DEPOSIT INSURANCE OPERATIONS
Section 1. DEPOSIT INSURANCE PREMIUM
Article 6.-
1. The deposit insured shall have to pay the deposit insurance premium at the rate of 0.15%/year calculated on the average deposit balance of all individuals thereat. This deposit insurance premium level shall be adjusted by the Prime Minister’s decisions based on the proposals of the deposit insurers and opinions of the State Bank as well as the Ministry of Finance.
2. The deposit insured may account the deposit insurance premiums into their operating costs.
Article 7.- The deposit insurance premium shall be calculated and paid four times in a fiscal year as prescribed by the State Bank.
Article 8.- The deposit insured which violate the regulation on the premium payment time limits shall, besides having to fully pay the outstanding premium amount, be subject to a fine of 0.1% (one per thousand) of the overdue amount for each day of late payment.
Article 9.- If after 30 days from the deposit insurance premium payment deadline, the deposit insured fail to pay the deposit insurance premium and the fine, the deposit insurer shall have the right to:
...
...
...
2. Request the credit institution and/or the State Treasury where the deposit insured opens account(s) to make deduction therefrom for payment of the deposit insurance premium and the fine if it is an organization other than a credit institution, which is allowed to conduct some banking operations.
1. If the deposit insured fails to pay the overdue insurance premium for three months from the payment deadline, the insurer shall terminate the insurance and make the announcement on the mass media, and at the same time request the competent State body to issue a decision to stop the mobilization of deposit money from individuals by such deposit insured.
2. The deposit insurer shall have to provide insurance for the insured amount of money of the deposit insured within 06 months from the date the decision to terminate the deposit insurance is issued.
Section 2. RISKS SUPERVISION
AND HANDLING MEASURES
Article 11.-
1. The deposit insured shall have to submit to the deposit insurer all reports as provided for by the latter.
2. The deposit insured shall have to immediately report to the deposit insurer on the following cases where :
a) They meet with difficulties in their payment capabilities;
...
...
...
3. Within 90 days after the end of the fiscal year, the deposit insured shall have to send to the deposit insurer the annual financial statements.
1. Upon detection that the deposit insured has violated regulations on safety in banking operation, the deposit insurer may request the deposit insured to take remedial measures and at the same time to report in writing to the State Bank.
2. Where it deems that the operation of the deposit insured may lead to the loss of payment capability or great material loss or may cause serious impacts on other credit institutions, the deposit insurer shall have the right to request the deposit insured to take timely measures and at the same time to report to the State Bank so that the latter may apply urgent handling measures.
1. The deposit insurer shall have to periodically supply information on the operations of the deposit insured to the State Bank and concerned competent State bodies.
2. The deposit insurer may conduct inspection of the observance of the provisions of this Decree by the deposit insured.
3. The State Bank inspectors shall have to supply the results of the inspection and supervision of the deposit insured to the deposit insurer; coordinate the timely handling of the deposit insured being in danger of losing their payment capability, violating regulations on banking operations and being badly in debts.
4. Where a credit institution is placed in the state of special control, the special Control Board shall have to periodically notify the situation on the operation of such institution to the deposit insurer for coordination in handling thereof.
...
...
...
Article 14.-
1. Where the deposit insured is in danger of losing its payment capability but not to the extent of being placed under the state of special control, the deposit insurer may support it in the following forms:
a) Providing support loans to pay the insured deposits;
b) Providing guaranty for special loans so as to have source for payment of the insured deposits;
c) Buying back its debts if such debts are guaranteed with assets.
2. The support mentioned in clause 1 of this Article shall be considered and decided by the Managing Board of the deposit insurer.
Article 15.- In all cases mentioned in Article 14 of this Decree, the deposit insurer shall apply support measures only after determining that the continued operation of the deposit insured being in distress plays an important role in ensuring the safety for the entire system as well as the political, economic and social stability.
Section 4. THE PAYMENT OF INSURED DEPOSITS
Article 16.-
...
...
...
2. The deposit amount (including principal and interest) in excess of the maximum amount to be paid by the deposit insurer shall be paid to the depositor in the process of liquidating the assets of the deposit insured in compliance with the provisions of the Law on Bankruptcy.
Article 17.- The payment of insured money to depositors shall be effected via banks or according to agreement reached with the depositors.
Article 18.- The payment of insured money to depositors or their lawful mandatory shall be effected on the basis of the list of depositors, jointly made by the deposit insurer and the deposit insured and on the basis of regular vouchers.
Article 19.- Where the operating capital of the deposit insurer is temporarily not enough to support the deposit insured meeting with difficulty in their payment capability or to pay the insured money to the depositors at the bankrupt deposit insured, the deposit insurer shall have to report it to the State Bank so that the State Bank shall report it to the Prime Minister for consideration and permitting the deposit insurer to borrow money from credit institution(s) or other organizations with the Government’s guaranty.
Section 5. MANAGEMENT AND LIQUIDATION OF ASSETS OF THE BANKRUPT INSURED
Article 20.- Where the deposit insured goes bankrupt, the deposit insurer shall become the creditor of such deposit insured with the amount of money already paid to the depositors by the deposit insurer. The deposit insurer may participate in the process of management and liquidation of assets of the deposit insured according to the provisions of the Law on Bankruptcy.
Article 21.- The proceeds from the liquidation of assets of the bankrupt deposit insured shall be supplemented to the source of operating capital of the deposit insurer.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
...
...
...
Article 23.- The Vietnam State Bank Governor shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 24.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and chairmen of the Managing Boards of the deposit insurer and the deposit insured shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi
Số hiệu: | 89/1999/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 01/09/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi
Chưa có Video