Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2024/-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ MỨC TRÍCH, PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO, VIỆC SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHÂN BỔ LÃI PHẢI THU PHẢI THOÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về:

a) Mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 147 Luật Các tổ chức tín dụng đối với các tài sản có quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

b) Trường hợp tổ chức tín dụng có thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Việc trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi, trừ các khoản quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.

3. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

4. Các khoản nợ mà Chính phủ có quy định về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khác với quy định tại Nghị định này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định đó của Chính phủ.

5. Các khoản nợ mà Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Luật Các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quyết định đó của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng là hợp tác xã (ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân) và tổ chức tài chính vi mô.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài được áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 16 Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tài sản có (sau đây gọi là nợ) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh từ các hoạt động sau:

a) Cho vay;

b) Cho thuê tài chính;

c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

d) Bao thanh toán;

đ) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

e) Trả thay theo cam kết ngoại bảng (bao gồm khoản trả thay nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng (trừ các trường hợp quy định tại điểm n khoản này) và các khoản trả thay khác theo cam kết ngoại bảng);

g) Mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do tổ chức tín dụng khác phát hành) chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro;

h) Ủy thác cấp tín dụng;

i) Gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn) tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài;

k) Mua, bán nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);

l) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

m) Mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;

n) Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng; nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng;

o) Mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, trừ trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành.

3. Khoản nợ là số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần theo thỏa thuận (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có thời điểm cuối cùng của thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ chưa hoàn trả của một khách hàng.

4. Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

5. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

6. Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

7. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự có nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận.

8. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ.

9. Nợ nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại Nghị định này là nợ được phân loại theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Các tổ chức tín dụng.

Chương II

TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO

Mục 1. MỨC TRÍCH, PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO

Điều 4. Mức trích lập dự phòng cụ thể

1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính theo công thức sau:

Trong đó:

R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;

: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.

Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:

Ri = (Ai - Ci) x r

Trong đó:

Ai: Số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Đối với khoản nợ đã bán nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ, Ai là số tiền bán nợ chưa thu được đầy đủ.

Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i.

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.

2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 5 của tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

a) Nhóm 1: 0%;

b) Nhóm 2: 5%;

c) Nhóm 3: 20%;

d) Nhóm 4: 50%;

đ) Nhóm 5: 100%.

3. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 5 của tổ chức tài chính vi mô như sau:

a) Nhóm 1: 0%;

b) Nhóm 2: 2%;

c) Nhóm 3: 25%;

d) Nhóm 4: 50%;

đ) Nhóm 5: 100%.

4. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (Ri) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tài sản bảo đảm (trừ tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ) phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan; tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận.

5. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm phải coi bằng 0 trong các trường hợp sau:

a) Tài sản bảo đảm không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Q thời gian 01 năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và quá thời gian 02 năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

6. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định bằng tích số giữa giá trị tài sản bảo đảm quy định tại Điều 5 Nghị định này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại Điều 6 Nghị định này.

7. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quy định, quyết định về phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà không có quy định về trích lập dự phòng rủi ro thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định này trên cơ sở nhóm nợ được phân loại theo quy định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

8. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm được thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

9. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 1 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 5. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro

Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như sau:

1. Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày của ngày gần nhất có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể.

2. Chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết): Giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng cụ thể, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 6 Điều này.

3. Cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom: Giá tham chiếu tại ngày giao dịch liền kề gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng cụ thể, cổ phiếu bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 6 Điều này.

4. Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá bình quân các mức giá giao dịch trong phiên chào giá cam kết chắc chắn theo quy định của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp không có mức giá giao dịch trong phiên chào giá cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu để tính khấu trừ là bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng 10 ngày làm việc gần nhất tính đến thời điểm trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày làm việc gần nhất tính đến thời điểm trích lập dự phòng cụ thể thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá.

5. Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) đã niêm yết, đăng ký giao dịch: Giá bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng 10 ngày làm việc gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày làm việc tính đến ngày trích lập dự phòng cụ thể thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá.

6. Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phát hành: tính theo mệnh giá.

Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, giá trị vốn chủ sở hữu thấp hơn giá trị vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành thì giá trị tài sản bảo đảm được xác định như sau:

Mệnh giá chứng khoán, giấy tờ có giá nhân (x) với vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia (:) cho vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành.

Trong đó: Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành và vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành được xác định trên Bảng cân đối kế toán kỳ gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

Trường hợp vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành âm hoặc bằng 0, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (Ci) phải coi bằng 0.

7. Tài sản cho thuê tài chính: Giá trị của tài sản cho thuê tài chính được định giá theo quy định tại khoản 10 Điều này hoặc giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính theo thời gian cho thuê được tính bằng công thức:

Giá trị tài sản cho thuê tài chính chia (:) cho thời gian cho thuê theo hợp đồng nhân (x) với thời gian thuê còn lại theo hợp đồng.

8. Tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi: Số dư gốc của tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại ngày gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể.

9. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ trong hoạt động bán nợ nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ là giá trị tài sản bảo đảm theo hợp đồng mua, bán nợ (nếu có).

10. Việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể đối với từng tài sản bảo đảm là động sản, bất động sản hoặc các loại tài sản bảo đảm khác, trừ tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này được thực hiện như sau:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể tại thời điểm cuối năm tài chính trong các trường hợp sau đây:

Tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng; tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ từ 200 tỷ đồng trở lên.

Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật còn hiệu lực tại ngày trích lập dự phòng cụ thể được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ.

Trường hợp không có văn bản định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm phải coi bằng 0.

b) Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 6. Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó; tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản càng thấp, mức biến động giá càng lớn thì tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm càng thấp; tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm được xác định như sau:

a) Số dư tiền gửi (bao gồm cả tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tự nguyện đối với tổ chức tài chính vi mô), chứng chỉ tiền gửi bằng Đồng Việt Nam tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 100%;

b) Trái phiếu Chính phủ, vàng miếng theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 95%;

c) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; công cụ chuyển nhượng, trái phiếu do chính tổ chức tín dụng phát hành; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:

Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;

Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;

Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%;

d) Chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành: 70%;

đ) Chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán do doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng) phát hành: 65%;

e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng khác có niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;

Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng khác chưa niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;

g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;

Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp chưa niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;

h) Bất động sản: 50%;

i) Các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.

Điều 7. Mức trích lập dự phòng chung

1. Đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 4, trừ các khoản sau đây:

a) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài;

b) Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

c) Khoản mua chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước;

d) Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

đ) Các khoản nợ khác phát sinh từ hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Đối với tổ chức tài chính vi mô, số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,5% tổng số dư các khoản nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 4 (không bao gồm tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật).

Điều 8. Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng

1. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung chưa sử dụng của kỳ kế toán trước nhỏ hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của kỳ kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích lập bổ sung phần chênh lệch thiếu.

2. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung chưa sử dụng của kỳ kế toán trước lớn hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của kỳ kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa.

Điều 9. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro

1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng rủi ro như sau:

a) Trong 07 ngày đầu tiên của tháng, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề căn cứ nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn giữa:

Nhóm nợ theo kết quả tự phân loại nợ cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; và

Nhóm nợ đã được điều chỉnh theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm gần nhất.

b) Đối với tháng đầu tiên của quý, trong 03 ngày kể từ ngày nhận được danh sách khách hàng do CIC cung cấp cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ kết quả phân loại nợ đã được điều chỉnh theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để điều chỉnh số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề và thể hiện số tiền trích lập dự phòng rủi ro này trên báo cáo tài chính cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.

2. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô thực hiện trích lập dự phòng rủi ro như sau:

Trong 07 ngày đầu tiên của tháng, tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô căn cứ kết quả phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.

Mục 2. SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO

Điều 10. Hội đồng xử lý rủi ro

1. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên làm Chủ tịch; 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định;

b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) làm Chủ tịch và tối thiểu 02 thành viên khác do Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định;

c) Tổ chức tài chính vi mô phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng thành viên làm Chủ tịch; 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc) tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng thành viên quyết định;

d) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị làm Chủ tịch; 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định.

2. Trách nhiệm Hội đồng xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:

a) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bao gồm kết quả xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;

b) Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.

3. Hội đồng xử lý rủi ro làm việc khi có tối thiểu hai phần ba tổng số lượng thành viên tham dự và quyết định theo nguyên tắc đa số.

Điều 11. Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro

1. Tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:

a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích;

b) Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5.

2. Tổ chức tài chính vi mô sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:

a) Khách hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Khách hàng là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:

a) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với số dư nợ còn lại của khoản nợ; trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì sử dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro;

b) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:

(i) Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;

(ii) Khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;

(iii) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì sử dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro;

c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã sử dụng dự phòng cụ thể, dự phòng chung để xử lý rủi ro quy định tại các điểm a, b khoản này.

4. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là hình thức thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thông báo cho khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi, có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với khoản nợ được xử lý rủi ro, trừ trường hợp khoản nợ sau khi xử lý rủi ro được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân, thu được đầy đủ tiền bán nợ theo Hợp đồng mua, bán nợ.

5. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:

a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);

c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Đối với trường hợp khách hàng của tổ chức tài chính vi mô là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có bản sao giấy tờ chứng minh bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 12. Theo dõi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và xuất toán khỏi ngoại bảng

1. Sau thời gian tối thiểu 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.

Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải theo dõi trong hệ thống quản trị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng, trừ các khoản nợ mà khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân đã chết, bị tuyên bố mất tích theo quyết định của Tòa án và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.

2. Đối với ngân hàng thương mại mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

b) Phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt bằng văn bản sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;

c) Phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.

3. Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

b) Phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

4. Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

b) Phải được Hội đồng thành viên thông qua.

5. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

b) Phải được ngân hàng nước ngoài chấp thuận.

6. Đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

b) Phải được Đại hội thành viên thông qua.

7. Hồ sơ xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Hồ sơ xử lý rủi ro quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này;

b) Quyết định hoặc phê duyệt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc xuất toán khỏi ngoại bảng đối với nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; văn bản chấp thuận của ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm b khoản 5 Điều này; văn bản phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với ngân hàng thương mại mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;

c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

d) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, phù hợp thực tế và các quy định của pháp luật liên quan.

Hồ sơ xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng phải được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lưu giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Xử lý đối với số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

1. Số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được coi là thu nhập khác trong kỳ kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số dư nợ ngoại bảng đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa của các ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ phí tổ chức tín dụng cổ phần hóa được hưởng khi thu hồi khoản nợ ngoại bảng được giữ lại và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 14. Nguyên tắc xử lý khi có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ

Trường hợp có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý theo nguyên tắc như sau:

1. Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) theo thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật.

2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 15. Hạch toán, báo cáo

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán số tiền trích lập, sử dụng, bổ sung, hoàn nhập dự phòng cụ thể và dự phòng chung theo các quy định của pháp luật về chế độ hạch toán kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro như sau:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho Tổng cục Thuế và Cục thuế tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính theo quy định pháp luật về báo cáo thuế.

c) Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo Đại hội đồng cổ đông (đối với tổ chức tín dụng cổ phần), Đại hội thành viên (đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã), chủ sở hữu (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), thành viên góp vốn (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn       hai thành viên trở lên), ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) về việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Điều 16. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài

1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khi đáp ứng điều kiện 03 năm tài chính gần nhất trước thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể hàng năm được xác định theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài dự kiến áp dụng không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng rủi ro cụ thể hàng năm thực hiện theo quy định tại Nghi định này.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận

a) Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài;

b) Bản sao chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài;

c) Văn bản xác nhận của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục chấp thuận

a) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

4. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài, trường hợp sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro, trong đó đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài sau khi sửa đổi, bổ sung không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể thực hiện theo quy định tại Nghị định này cho năm tài chính bắt đầu áp dụng chính sách dự phòng rủi ro được sửa đổi, bổ sung. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá không đáp ứng nguyên tắc này, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định pháp luật Việt Nam.

5. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài, căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng thực tế trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước quyền yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định này.

Chương III

PHÂN BỔ LÃI PHẢI THU PHẢI THOÁI

Điều 17. Trường hợp chấp thuận thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm

1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm đối với tổ chức tín dụng được can thiệp sớm trong thời gian thực hiện phương án khắc phục trên cơ sở đề xuất, báo cáo của tổ chức tín dụng về nguyên nhân, khả năng không phân bổ hết lãi phải thu phải thoái trong thời gian 05 năm, sự cần thiết phải phân bổ lãi phải thu phải thoái trong thời gian lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm và khả năng phục hồi theo lộ trình tại phương án khắc phục được xây dựng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, khi tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm đã được Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng với thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái tối đa 05 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và tổ chức tín dụng đã thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này mà kết thúc thời hạn 05 năm tổ chức tín dụng chưa phân bổ hết lãi phải thu phải thoái theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận thời gian phân bổ thêm, đảm bảo tổng thời gian phân bổ tối đa không quá 10 năm;

b) Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm  lỗ lũy kế từ 100% trở lên giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức tín dụng thực hiện phân bổ lãi phải thu phải thoái theo năng lực tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải thoái và số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệnh thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng và chỉ áp dụng cho khoản phải thu phát sinh đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật Các tổ chức tín dụng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 18. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Kiểm tra, thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định này; xử lý vi phạm trong việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật.

2. Xử lý hồ sơ chấp thuận đề nghị của chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ thực hiện việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị định này để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định này trong trường hợp cần thiết.

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan

Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước báo cáo Chính phủ thực hiện việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị định này để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định này trong trường hợp cần thiết.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Quy định chuyển tiếp

1. Tổ chức tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các biện pháp cụ thể về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đó của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 Nghị định này.

3. Việc trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện như trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với chứng chỉ tiền gửi theo quy định tại Nghị định này.

4. Đối với các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ trong trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tiếp tục thực hiện việc trích lập dự phòng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 7 năm 2024.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 86/2024/ND-CP

Hanoi, July 11, 2024

 

DECREE

PROVIDING FOR AMOUNTS AND METHODS OF ESTABLISHING RISK PROVISIONS AND USE OF PROVISIONS FOR MANAGEMENT OF RISKS ARISING FROM OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES AND CASES IN WHICH CREDIT INSTITUTIONS ALLOCATE FORGIVABLE INTEREST

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

At the request of the Governor of the State Bank of Vietnam;

The Government hereby promulgates a Decree to provide for amounts and methods of establishing risk provisions and use of provisions for management of risks arising from operations of credit institutions and foreign bank branches and cases in which credit institutions allocate forgivable interest.

Chapter I

GENERAL

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Decree provides for:

a) Amounts and methods of establishing risk provisions and use of provisions for management of risks arising from operations of CIs and FBBs as prescribed in clause 3 Article 147 of the Law on CIs for the assets specified in clause 2 Article 3 of this Decree;

b) Cases where the period of allocation of forgivable interest by CIs exceeds 05 years but does not exceed 10 years as prescribed in point b clause 2 Article 159 of the Law on CIs.

2. The establishment and use of provision against devaluation of goods in stock, the provision for losses from financial investments, and the provision for losses from bad debts, except for those specified in clause 2 Article 3 of this Decree, shall be subject to law on establishment and settlement of provisions for devaluation of goods in stock, losses from investments, bad debts and warranties of products, goods, services or construction works at an enterprise.

3. The establishment and use of risk provisions for special bonds issued by Vietnam Asset Management Company to buy bad debts of CIs shall be subject to regulations of law on the purchase, sale and settlement of bad debts of the Vietnam Asset Management Company. 

4. If debts are governed by specific regulations of the Government on amounts and methods of establishing risk provisions and use of provisions for management of risks other than the regulations laid down in this Circular, CIs and FBBs shall comply with the former.

5. If debts are governed by the decision of the Prime Minister on amounts and methods of establishing risk provisions and use of provisions for management of risks as prescribed in clause 4 Article 147 of the Law on CIs, CIs and FBBs shall comply with the former.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Foreign bank branches (hereinafter referred to as “FBB”), except for FBBs entitled to apply risk provision policies of foreign banks as specified in Article 16 of this Decree.

3. Other related organizations and individuals.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “credit risk from operations of a CI or FBB” (hereinafter referred to as “risk”) refers to the possibility of loss resulting from a customer’s failure to partially or fully repay debts to a CI or FBB under a contract or agreement (hereinafter referred to as “agreement”) that the customer enters into with that CI or FBB.

2. “asset” (hereinafter referred to as “debt") of a CI or FBB is derived from the following operations:  

a) Lending;

b) Finance lease;

c) Discounting and rediscounting of negotiable instruments and other valuable papers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Credit extension by issuance of credit cards;

e) On-behalf payments under off-balance sheet commitments (including payments made on behalf of customers under guarantee agreements and in letter of credit operations (except for the cases specified in point n of this clause) and other on-behalf payments under off-balance sheet commitments);

g) Purchase and trusted purchase of corporate bonds (including bonds issued by other CIs) which have not yet been listed on securities market or have not yet been registered for trading on the Upcom trading system (hereinafter referred to as “unlisted bonds”), excluding the purchase of unlisted bonds with trusted funds to which the trustee bears the risk;

h) Credit extension trust;

i) Making deposits (except for demand deposits made at CIs and FBBs, deposits made at social policy banks in accordance with the regulations of the Governor of the State Bank of Vietnam on state CIs’ maintenance of balance of deposits at social policy banks) at CIs and FBBs as prescribed by law and making deposits (except for demand deposits) at overseas CIs;

k) Buying and selling debts according to regulations of the Governor of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”);

l) Repos of government bonds on the securities market in accordance with law on issuance, registration, depositing, listing and trading of government debt instruments on securities market;

m) Purchases of certificates of deposit issued by other CIs and FBBs;

n) Issuance of deferred payment letters of credit containing a provision that the beneficiary is entitled to receive sight payment or advanced payment before the L/C due date and reimbursement of letters of credit in the form of an agreement with the customer to make payment using the reimbursing bank’s funds from the date on which the reimbursing bank pays the beneficiary; negotiating payment of letters of credit;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. “debt” refers to an amount of money that a CI or FBB remits, pays or disburses in installment (in case the repayment term or due date varies with each disbursement) or an amount of money that a CI or FBB already disburses under a contract (in case the repayment term does not vary with multiple disbursements) with respect to the debt that a customer does not repay yet.

4. “risk provision” refers to an amount of money that is set aside to provide against potential risks to debts of a CI or FBB. Risk provisions are classified into specific and general provisions.

5. “specific provision” refers to an amount of money that is set aside to provide against potential risks to each debt.

6. “general provision” refers to an amount of money that is set aside to provide against potential risks that are not determined yet when a specific provision is established.

7. “customer” refers to an organization (including CIs, FBBs), individual or any other entity bound by the civil legislation to incur or give rise to agreed-upon repayment or payment obligations to a CI or FBB.

8. “use of provisions for risk management” refers to an instance where a CI or FBB changes accounting for debts, record the debts subject to risk management as off-balance sheet entries or items; the use of provisions for risk management does not change debt repayment obligations of customers to the debts to which risks are managed by using provisions, and a responsibility of organizations and individuals related to debts. 

9. “group 1, group 2, group 3, group 4 and group 5 debts” specified in this Decree refer to the debts classified according to the regulations set forth in clause 2 Article 147 of the Law on CIs.

Chapter II

ESTABLISHMENT AND USE OF PROVISIONS FOR RISK MANAGEMENT

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4. Specific provision amounts

1. The provision amount specific to each customer of a CI or FBB is calculated according to the following formula:

Where:

R refers to the total customer-specific provision amount;

: refers to the total provision amount for the customer owing the outstanding amounts ranging from 1 to n.

Ri refers to the amount of provision for the outstanding balance of the debt i. Ri is calculated according to the following formula:

Ri = (Ai - Ci) x r

Where:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ci refers to the deductible value of the collateral, finance leased assets, negotiable instruments and other valuable papers used in discounting and repos of Government bonds (hereinafter referred to as “collateral”) of the debt i.

r refers to the provisioning rates specific to groups prescribed in clauses 2 and 3 of this Article.

Where Ci > Ai, Ri is calculated as 0.

2. Provisioning rates specific to debt classified into groups 1 to 5 of CIs (except for microfinance institutions) and FBBs are as follows:

a) Group 1: 0%;

b) Group 2: 5%;

c) Group 3: 20%;

d) Group 4: 50%;

dd) Group 5: 100%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Group 1: 0%;

b) Group 2: 2%;

c) Group 3: 25%;

d) Group 4: 50%;

dd) Group 5: 100%;

4. The collateral used as a deduction for calculation of the specific provision amount (Ri) specified in clause 1 of this Article must satisfy the following conditions:

a) Collateral (except for finance leased assets, negotiable instruments and other valuable papers used in discounting and repos of Government bonds) shall comply with regulations of law on security for fulfillment of obligations and other relevant laws; finance leased assets, negotiable instruments and other valuable papers used in discounting and repos of Government bonds shall comply with relevant regulations of law;

a) CIs and FBBs may dispose of collateral under agreements and in accordance with law when customers fail to perform their agreed obligations.

5. The deductible value of collateral must be deemed 0 in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It has been more than 01 year if the collateral is not an immovable property and more than 02 years if the collateral is an immovable property from the date on which CIs or FBBs have the right to dispose of collateral under agreements and regulations of law;

6. The deductible value of collateral is determined by multiplying the value of collateral specified in clause 5 of this Article by the deduction rate for each type of collateral as provided in Article 6 of this Decree.

7. Where the Government or the Prime Minister has promulgated regulations or decisions on classification of assets of CIs and FBBs save regulations on establishment of risk provisions, CIs and FBBs shall establish risk provision as prescribed in this Decree on the basis of the debts classified into groups under regulations and decisions of the Government or the Prime Minister.

8. CIs subject to early intervention are entitled to establish risk provisions as prescribed in clause 2 Article 159 of the Law on Credit Institutions after obtaining a written approval from SBV.

9. CIs placed under special control shall establish risk provision as prescribed in clause 1 Article 166 of the Law on Credit Institutions.

Article 5.  Value of collateral used as basis for calculation of deduction during the process of establishing risk provisions

Value of collateral used as basis for calculation of the deduction during the process of establishing a risk provision shall be determined as follows:

1. Gold bars: Their value is determined at the buying price at the head office of an enterprise or CI that owns the gold bar brand at the end of the trading day prior to the specific provisioning date.

2. Listed securities (including stocks, fund certificates, derivatives, covered warrants that are already listed): Their value is determined at the closing price quoted on the latest trading day prior to the specific provisioning date. In case where securities already listed on the stock exchange are not traded in 30 days before the provisioning date, or are delisted or suspended from trades or cease being traded on the provisioning date, CIs or FBBs shall value the collateral in accordance with clause 6 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Government bonds listed on Stock Exchanges: Their value is determined at the average price by averaging trading prices in the firm-commitment offering session in accordance with the Government's regulations on issuance, registration, depositing, listing and trading of government debt instruments on securities market; guiding documents of the Ministry of Finance and other amending, supplementing documents or replacement ones (if any). In case where there is no trading price in the above-mentioned firm-commitment offering session, the bond price applied to calculation of the deduction is the average of the trading prices on the secondary market within the last 10 working days till the date of establishment of the provision for risk. In case where no trade takes place within the last 10 working days till the date of establishing the provision for risk, CIs or FBBs shall use the par value of the collateral.

5. Municipal bonds, government-guaranteed bonds and corporate bonds (including CIs) listed and registered for trades: Their value is determined at the price defined by averaging trading prices on the secondary market within the last 10 working days before the provisioning date according to the announcement of the Stock Exchange. In case where no trade takes place within the last 10 working days till the specified provisioning date, CIs or FBBs shall use the par value of the collateral.

6. Securities not listed on the Stock Exchanges, certificates of deposit issued by enterprises (including CIs, FBBs): Their par value is used.

In case where, on the specific provisioning date, the equity value is lower than the actual investment capital value of the owners at the issuing organization, the value of collateral shall be determined as follows:

The par value of securities or valuable papers multiplied by (x) the equity of the issuing organization and then divided by (:) the actual investment capital of owners at the issuing organization.

Where: The actual investment capital of the owners at the issuing organization and the equity of the issuing organization are determined on the latest balance sheet prior to the specific provisioning date in accordance with regulations of the Ministry of Finance providing instructions about the corporate accounting regime.

In case where the equity of the issuing organization is negative or 0, the value of collateral used for deduction (Ci) must be deemed 0.

7. Finance leased assets: Their value uses the value determined according to clause 10 of this Article, or the value of the finance leased asset remaining over lease periods is calculated according to the formula:

Value of finance leased assets divided by (:) the lease period agreed upon under the contract multiplied by (x) the remaining lease term under the contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. The value of collateral under the debt purchase and sale contract (if any) shall be the basis for deduction in case the payment for such sale is not fully collected.

10. The value of collateral used as deduction for calculation of the specific provision for movable assets, immovable property and other types of collateral, except for the assets specified in clauses 1 through 8 of this Article is calculated as follows:

a) CIs or FBBs must hire legally licensed valuing organizations to value collateral used as deduction for calculation of the specific amount of provision at the end of the fiscal year in the following cases:

Collateral valued by CIs or FBBs at VND 50 billion or more is provided to secure debts of customers who are related to CIs or FBBs and other persons subject to restrictions on credit extension as prescribed in Article 135 of the Law on Credit Institutions; collateral is valued by CIs or FBBs at VND 200 billion or more.

Results of valuation of collateral issued by the legally licensed valuing organization are used by CIs or FBBs for valuation of collateral used as deduction for calculation of the specific amount of provision.

If there is no written document on the valuation of the collateral from the valuing organization, the value of the collateral used as deduction must be deemed 0.

b) Except for the case specified in point a of this clause, CIs or FBBs may value the collateral as deduction when calculating the specific amount of provision according to their internal regulations.

Article 6. Deduction rate of collateral 

1. Every CI or FBB shall determine the specific deduction rate of each type of collateral itself on the basis of the assessment of recoverability when disposing of that collateral; the lower the liquidity of the collateral and the greater the price fluctuation, then the lower the collateral deduction rate; the maximum deduction rate applied to each type of collateral in accordance with clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Deposit balance (including compulsory saving deposits, voluntary deposits regarding microfinance institutions), certificate of deposit in Vietnamese dong at the CI or FBB: 100%;

b) Government bonds, gold bars in accordance with law on gold trading activities; deposit balance, certificate of deposit in foreign currency at the CI or FBB: 95%;

c) Municipal bonds, Government-guaranteed bonds; negotiable instruments, bonds issued by the CI; balance of deposits, certificates of deposit issued by other CIs or FBBs:

The time left to maturity of less than 1 year: 95%;

The time left to maturity of 1 year - 5 years:  =85%;

The time left to maturity of more than 5 year: 80%.

d) Securities issued by other CIs and listed on the Stock Exchanges: 70%;

dd) Securities issued by enterprises (except CIs) and listed on the Stock Exchanges: 65%;

e) Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, valuable papers, except those specified in point c of this clause, issued by other CIs that have registered for listing securities on the Stock Exchanges: 50%;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, valuable papers issued by enterprises that register for listing their stocks on the Stock Exchanges: 30%;

Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, valuable papers issued by enterprises that do not register for listing their stocks on the Stock Exchanges: 10%;

h) Immovable property: 50%;

i) Others: 30%.

Article 7. General provision amounts

1. For CIs (excluding microfinance institutions) and FBBs, the general provision amount shall account for 0.75% of total outstanding balance of debts classified into groups 1 to 4, except the following:

a) Deposits made at CIs and FBBs in accordance with regulations of law and at overseas CIs;

b) Loans, forwards of valuable papers between CIs and FBBs in Vietnam;

c) Purchases of certificates of deposit or bonds issued by CIs and FBBs onshore. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Other debts derived from the operations specified in clause 2 Article 3 of this Decree between CIs and FBBs in Vietnam as prescribed by law.

2. For microfinance institutions, (except for microfinance institutions) and FBBs, the general provision amount shall account for 0.5% of total outstanding balance of debts classified into groups 1 to 4 (excluding deposits made at CIs and FBBs in line with regulations of law).

Article 8. Replenishment and reversal of provisions

1. In case the residual amounts of specific provisions and general provisions in the previous accounting period are smaller than the amounts to be set aside for the specific provisions and general provisions in the provision accounting period, CIs or FBBs must establish additional amounts to replenish the deficit.

2. In case the residual amounts of specific provisions and general provisions in the previous accounting period are greater than the amounts to be set aside for the specific provisions and general provisions in the provision accounting period, CIs or FBBs must make a reversal of the surplus.

Article 9. Time of establishing risks

1. Every commercial bank, non-bank CI or FBB shall establish risk provision as follows:

a) Within the first 07 days of the month, the commercial bank, non-bank CI or FBB shall establish risk provision by the end of the last day of the preceding month for the following debt groups, whichever has higher risk:

Debt groups based on the results of self-classification of debts by the end of the last day of the preceding month in accordance with regulations of SBV’s Governor on classification of assets in operations of commercial banks, non-bank CIs and FBBs; and

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For the first month of the quarter, within 03 days from the date of receiving the list of customers provided by CIC by the end of the last day of the preceding month, the commercial bank, non-bank CI or FBB shall, according to the results of classification of debts adjusted according to debt groups on the list of customers provided by CIC in accordance with regulations of SBV’s Governor on classification of assets in operations of commercial banks, non-bank CIs and FBBs, adjust the amount set aside as the provision for risk by the end of the last day of the preceding month and then present such provision amount on its financial statement by the end of the last day of the preceding month.

2. The CI being a cooperative or microfinance institution shall establish risk provision as follows:

Within the first 07 days of the month, the CI being a cooperative or microfinance institution shall rely on the results of debt classification in accordance with regulations of SBV’s Governor on classification of assets in operations of CIs being cooperatives or microfinance institutions to establish risk provision by the end of the last day of the preceding month.

Section 2. USE OF PROVISIONS FOR RISK MANAGEMENT

Article 10. Risk Management Board

1. Composition of a Risk Management Board:

a) Each commercial bank must establish a Risk Management Board joined by 01 Chair who is a member of the Board of Directors or the Board of Members; 01 member of the Risk Management Committee; 01 member who is the General Director (Director) and at least 02 other members decided by the Board of Directors or the Board of Members;

b) Each FBB or non-bank CI must establish its own Risk Management Board consisting of a Chair who is the General Director (Director) and at least 02 other members decided by the General Director (Director);

c) Each microfinance institution must establish a Risk Management Board joined by 01 Chair who is a member of the Board of Members; 01 member of the Risk Management Committee; 01 member who is a member of the Risk Management Committee; 01 member who is the General Director (Director) and at least 02 other members decided by the Board of Members;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Responsibilities of the Risk Management Board of the CI or FBB for the debts to which risks are managed by using provisions:

a) Approve an all-inclusive report on the results of recovery of debts to which risks are managed by using provisions, including the results of disposal of collateral, and give clear explanations about the bases for grant of approval;

b) Decide or approve the classification of debts, establishment of risk provisions and use of provisions for risks arising in the entire system for the debts to which risks are managed by using provisions;

c) Decide or approve measures for recovery of debts to which risks are managed by using provisions in the entire system, including the disposal of collateral.

3. The Risk Management Board operates only when at least two-thirds of the total number of members attend and issues decisions under the majority rule.

Article 11. Principles and documentation requirements for management of risks 

1. CIs (except microfinance institutions) and FBBs may use provisions for management of risks in the following cases:

a) Customers that are an entity dissolved or bankrupt; individuals that are dead or have gone missing;

b) Debts classified into group 5.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Customers are not those specified in clause 1 of this Article;

b) Customers that are individuals having permanent disability which causes loss of their earning capacity.

3. CIs and FBBs may use provisions for management of risks according to the following principles:

a) In case where they have disposed of collateral to recover debts as agreed upon by the parties and in accordance with the provisions of law, they may use specific provisions to manage risks from the remaining outstanding balance of debt; In case where the specific provision is not enough to compensate for the risks of debt, the general provision must be used for risk management;

b) In case where they have not yet disposed of collateral for recovery of debts, they can use provisions for management of risks according to the following principles:

(i) Use the specific provision established for management of risks to these debts;

(ii) Promptly dispose of collateral as agreed upon with the customer and according to the provisions of law to recover debts;

(iii) In case where the specific provision is used and the proceeds from the disposal of collateral are not enough to compensate for the risks of debts, the general provision shall be used to manage the risks.

c) CIs and FBBs shall record the outstanding debts subject to risk management by using specific and general provisions as off-balance sheet items or entries as provided in points a and b of this clause.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Documentation requirements for risk management includes:

a) Credit extension and debt collection file for debts to which risks are managed by using provisions;

b) Collateral file and other relevant documents (if any); 

c) Decision or approval of debt classification and risk provisioning results by Risk Management Board for the debts to which risks are managed by using provisions;

d) Decision or approval of use of risk provisions by Risk Management Board;

dd) In case where a customer is an organization or an enterprise that goes bankrupt or is dissolved, in addition to the documents mentioned in points a, b, c and d of this clause, the original or the certified copy or the copy from the master register of the court’s decision on declaration of bankruptcy or the decision on dissolution of the enterprise in accordance with law must be provided;

e) In case where an individual customer is dead or has gone missing, in addition to those specified in points a, b, c and d of this clause, the original or the certified copy or the copy from the master register of the Death Certificate or Death Certificate substitute issued by a competent authority as prescribed by law or the decision that declares that the individual has gone missing in accordance with law must be provided;

g) In case a microfinance institution’s customer is an individual having permanent disability which causes loss of his/her earning capacity, in addition to the documents mentioned in points a, b, c and d of this clause, the copy of the document proving the permanent disability which causes loss of his/her earning capacity issued by a competent authority must be provided.

Article 12. Monitoring of debts to which risks are managed by using provisions and charge-off of debts from off-balance sheet commitments

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Debts that are charged off from the group of off-balance sheet commitments must be monitored in the management systems of CIs and FBBs in accordance with regulations on establishment and disposal of provisions for devaluation of goods in stock and losses of investments, bad debts and warranties for products, goods and construction services at enterprises for a minimum period of 10 years from the date of decision on charge-off of debts already subject risk management from the group of off-balance sheet commitments, except for those debts owed by borrowing entities that are bankrupt or dissolved in accordance with law; those debts still outstanding after liquidation or disposal of all assets; or those debts owed by borrowing individuals that have died or declared missing according to the court's decision, and after their estates and obligations have completely disposed of in accordance with law.

2. For commercial banks over 50% of charter capital or total number of voting shares of which is held by the State, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:

a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;

b) They must obtain SBV’s written approval of such charge-off after receipt of the Ministry of Finance’s opinions;

c) Such charge-off must be approved by the General Meeting of Shareholders and Board of Members.

3. For CIs that are joint-stock companies, except for CIs specified in clause 2 of this Article, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:

a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;

b) Such charge-off must be approved by the General Meeting of Shareholders.

4. For CIs that are limited liability companies, except for CIs specified in clause 2 of this Article, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Such charge-off must be approved by the Board of Members.

5. For FBBs, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:

a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;

b) Such charge-off must be approved by parent foreign banks.

6. For CIs being cooperatives, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:

a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;

b) Such charge-off must be approved by the Board of Members.

7. Documentation requirements for the charge-off prescribed in clause 1 of this Article shall include:

a) Risk management file prescribed in clause 5 of Article 11 herein;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Decision or approval of measures for recovery of debts to which risks are managed by using provisions;

d) Proof that all measures have been taken to recover debts, but failed, according to reality and relevant regulations of law.

Documentation on charge-off of debts already subject to risk management from the group of off-balance sheet commitments must be deposited by CIs and FBBs in accordance with regulations of law.

Article 13. Management of amounts collected from debts to which risks are managed by using provisions

1. Amounts collected from debts to which risks are managed by using provisions, even including proceeds from disposal of collateral, shall be deemed as revenues earned within the accounting period of CIs and FBBs, except for the regulations in clause 2 of this Article.

2. Collected debts that have been used to cover the risks of the outstanding balance of off-balance sheet debts and excluded from the value of enterprise upon equitization of equitized state-owned commercial banks shall be handled in accordance with the Prime Minister's Decision on fee rate to which equitized CIs are entitled when recovering the off-balance-sheet debts retained and guidelines of the Ministry of Finance.

Article 14. Remedial principles applied to cases in which physical losses of assets are available 

If physical losses of assets are available, CIs and FBBs shall take remedial actions according to the following principles: 

1. Disposing of collateral (if any) according to agreements between parties and regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 15. Accounting and reporting

1. CIs and FBBs shall keep accounting records of amounts set aside for, use, replenishment and reversal of specific provisions and general provisions according to regulations of law on accounting regimes of CIs and FBBs.

2. CIs and FBBs shall report the establishment and use of provisions for risk management as follows:

a) CIs and FBBs shall report the establishment and use of provisions for risk management in accordance with regulations on statistical reporting regulations applicable to CIs and FBBs issued by SBV.

b) CIs and FBBs shall report the establishment and use of provisions for risk management to the General Department of Taxation and Departments of Taxation of provinces and cities where CIs and FBBs are headquartered in accordance with regulations of law on tax reporting.

c) On an annual basis, CIs and FBBs shall report the establishment and use of provisions for risk management to the General Meeting of Shareholders (for joint-stock CIs), the General Meeting of Members (for CIs that are cooperatives), owners (for CIs that are limited liability companies), capital-contributing members (for CIs that are multi-member limited liability companies) and parent banks (for FBBs).

Article 16. FBBs applying risk provision policies of foreign banks

1. SBV will approve the FBB's proposal to apply the foreign bank's risk provision policy to classify its debts, establish and use provisions for risk management if the total annual risk provision amounts determined according to the foreign bank’s risk provision policy over the last 03 years before the proposal date are not smaller than the annual risk provision amount determined according to this Decree.

2. An application for approval consists of:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A copy of the foreign bank's risk provision policy;

c) Written confirmation of the FBB and documents proving its satisfaction of the condition set out in clause 1 of this Article.

3. Procedures for granting approval

a) The FBB shall prepare an application as prescribed in clause 2 of this Article in person at the Single-Window Section or by post to SBV. If the application is inadequate and invalid, within 05 working days from the receipt of the application, SBV shall request the FBB in writing to supplement it;

b) Within 30 days from the date of receiving a valid application prescribed in clause 2 of this Article, SBV shall issue a document stating whether to grant approval for application of the foreign bank's risk provision policy to the FBB. In case of refusal, SBV shall provide a written explanation.

4. For an FBB whose proposal to apply the foreign bank's risk provision policy has been approved by SBV, in case of making any amendment to the foreign bank's risk provision policy approved by SBV, the FBB shall submit a report on such amendment to SBV including the assessment of the principle that the total risk provision amounts determined according to the foreign bank’s risk provision policy are not smaller than the annual risk provision amount determined according to this Decree for the first fiscal year in which the amended risk provision policy is applied. In case this principle fails to be adhered to, the FBB shall classify its debts, establish and use provisions for risk management in accordance with Vietnam’s laws.

5. For an FBB whose proposal to apply the foreign bank's risk provision policy has been approved by SBV, according to the results of audit, inspection and supervision, if SBV judges that the foreign bank's risk provision policy does not fully cover all levels of credit risk from banking operations in reality in Vietnam, SBV may request the FBB to establish and use provisions for risk management in accordance with this Circular.

Chapter III

ALLOCATION OF FORGIVABLE INTEREST

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. SBV shall consider and approve the period of allocation of forgivable interest exceeding 05 years but not exceeding 10 years for the CI subject to early intervention pending the implementation of the remedial plan on the basis of the proposal and report of the CI on the causes and potential failure to completely allocate forgivable interest within 05 years, necessity of allocating forgivable interest within the period exceeding 05 years but not exceeding 10 years and the recoverability according to the road map under the remedial plan formulated in accordance with regulations of the Law on Credit Institutions when the CI falls into any of the following cases:

a) The assistance measure specified in point b clause 2 Article 159 of the Law on Credit Institutions has been applied by SBV to the CI subject to early intervention for the period of allocation of forgivable interest up to 05 years from the date of obtaining SBV’s approval and the CI has adhered to the principle specified in clause 2 of this Article but fails to completely allocate forgivable interest according to the SBV’s written approval after the 05-year period, SBV shall consider approving the extended period of allocation provided that the period of allocation does not exceed 10 years;

b) The CI subject to early intervention has an accrued loss of 100% or more of its charter capital and reserve funds stated in its latest audited financial statement or under the inspection or audit conclusion given by a competent authority.

2. The CI shall allocate forgivable interest within its financial capacity on the principle that the total forgivable interest allocated and the mandatory risk provision amounts are equal to the difference between annual revenues and expenditures of the CI and the allocation shall only apply to the interest recorded as receivables before the date on which SBV makes the written request specified in clause 2 Article 156 of the Law on Credit Institutions.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF REGULATORY BODIES

Article 18. Responsibilities of SBV

1. Audit, inspect and supervise the establishment and use of provisions by CIs and FBBs for risk management as prescribed in this Decree; impose penalties for violations arising from the establishment and use of provisions for risk management under its authority and regulations of law.

2. Process FBBs’ applications for approval for application of foreign bank’s risk provision policy.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 19. Responsibilities of the Ministry of Finance and relevant ministries and central authorities

Cooperate with SBV in reporting the review and assessment of implementation of this Decree to the Government to request it to amend or replace this Decree where necessary.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 20. Grandfather clause

1. CIs that already obtain decisions from the Prime Minister and SBV’s Governor on specific measures relating to establishment and use of provisions for risk management before the effective date of this Circular shall comply with these decisions.

2. FBBs obtaining SBV’s approval for application of foreign bank’s risk provision policy before the effective date of this Circular may continue to establish and use provisions for risk management according to the foreign bank’s risk provision policy approved by SBV, except for the cases specified in clauses 4 and 5 Article 16 of this Decree.

3. The establishment and use of provisions for management of risks to promissory notes and treasury bills issued by CIs and FBBs before the effective date of this Decree shall be carried out in the same manner as the establishment and use of provisions for management of risks to certificates of deposit as prescribed in this Decree.

4. For the debts eligible for debt group retention in the case of debt rescheduling according to SBV’s regulations promulgated before the effective date of this Decree, CIs and FBBs may continue to establish provisions in accordance with regulations of SBV’s Governor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Decree comes into force from July 11, 2024.

Article 22. Organizing implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies; CIs, FBBs, organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree.

 



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

;

Nghị định 86/2024/NĐ-CP về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái

Số hiệu: 86/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 11/07/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 86/2024/NĐ-CP về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…