CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2002/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2002 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
"Việc cấp tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển và của các tổ chức tài chính nhà nước khác, nếu pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm, thì cũng được áp dụng các quy định của Nghị định này".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
"Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình thành từ vốn vay".
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2 như sau:
"Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với tổ chức tín dụng về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ".
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau:
"Khách hàng vay là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân Việt Nam và cá nhân, pháp nhân nước ngoài có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
"Tổ chức tín dụng có quyền quyết định lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay; quyết định lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay. Trường hợp tổ chức tín dụng quyết định lựa chọn bên bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay là cá nhân, pháp nhân nước ngoài, thì việc thực hiện bảo lãnh phải tuân theo các quy định của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ, của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác".
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
"Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình; tài sản là giá trị quyền sử dụng đất; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thì thực hiện bảo lãnh theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".
7. Sửa đổi khoản 5 Điều 6 như sau :
"Giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đó đủ điều kiện làm bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, thì việc thế chấp, bảo lãnh đồng thời cả giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hay tách rời là do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên thoả thuận thế chấp, bảo lãnh tách rời giữa tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, thì tổ chức tín dụng nhận thế chấp, bảo lãnh phải có khả năng quản lý tài sản trong quá trình cho vay và xử lý được tài sản đó để thu hồi nợ, nếu khách hàng vay không trả được nợ".
8. Bổ sung khoản 6 Điều 6 như sau:
"Trường hợp giao dịch bảo đảm tiền vay bị coi là vô hiệu từng phần hay toàn bộ, thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng mà giao dịch bảo đảm đó là một điều kiện".
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
"Điều 7. Điều kiện, thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
1. Tài sản, điều kiện nhận tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, thủ tục ký kết và thực hiện văn bản, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh (sau đây gọi chung là văn bản, hợp đồng bảo đảm) và việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Văn bản, hợp đồng bảo đảm có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Tổ chức tín dụng kiểm tra điều kiện của tài sản bảo đảm tiền vay. Khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay."
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
"Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng, không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng".
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
"Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được xác định như sau:
a) Đất do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất ở; đất mà hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất do Nhà nước giao có thu tiền đối với tổ chức kinh tế; đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh do tổ chức tín dụng và khách hàng vay, bên bảo lãnh thoả thuận theo giá đất thực tế chuyển nhượng ở địa phương đó tại thời điểm thế chấp. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về rủi ro vốn cho vay.
b) Đất do Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm, thì giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp, bảo lãnh gồm tiền đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng.
c) Trường hợp thế chấp, bảo lãnh giá trị quyền sử dụng đất mà người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được tính theo giá trị thuê đất trước khi được miễn, giảm".
12. Bỏ khoản 4 Điều 8
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
"Điều 11. Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản
Một tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng. Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm cho các nghĩa vụ trả nợ tại nhiều tổ chức tín dụng, thì phải có đủ các điều kiện:
1. Các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản này đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Các tổ chức tín dụng cùng nhận một tài sản bảo đảm phải thoả thuận với nhau bằng văn bản cử đại diện giữ bản chính giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm, về việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ nếu khách hàng không trả được nợ.
3. Giá trị tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác".
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
"Đối với tài sản cầm cố, thế chấp là phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký, khách hàng vay khi sử dụng phương tiện được dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của tổ chức tín dụng, nơi nhận cầm cố, thế chấp để lưu hành phương tiện đó trong thời hạn cầm cố, thế chấp. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Nếu tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay, tàu biển tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, tổ chức tín dụng giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của Công chứng Nhà nước".
15. Sửa đổi khoản 4 Điều 12 như sau:
"Trong trường hợp cầm cố, thế chấp tài sản cho khoản vay hợp vốn, các tổ chức tín dụng tham gia hợp vốn có văn bản thoả thuận cử đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay".
16. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:
"Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 17 Điều này".
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
"Điều 15. Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay
1. Đối với khách hàng vay:
a) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
b) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% vốn đầu tư của dự án hoặc phương án đó.
2. Đối với tài sản:
a) Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư hàng hoá, thì ngoài việc có đủ các điều kiện này, tổ chức tín dụng phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.
b) Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng".
"Điều 20. Khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản phải có đủ các điều kiện sau đây :
1. Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan hệ vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tổ chức tín dụng khác.
2. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
4. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này".
19. Bỏ khoản 2 và khoản 3 Điều 21.
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Quy định về bảo đảm tiền vay tại điểm d, đ khoản 6 Mục III Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000 hết hiệu lực thi hành.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 85/2002/ND-CP |
Hanoi, October 25, 2002 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING DECREE No. 178/1999/ND-CP OF DECEMBER 29, 1999 ON CREDIT INSTITUTIONS LOAN SECURITY
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the December 12, 1997 Vietnam State Bank Law and Credit Institution
Law;
At the proposal of the Governor of Vietnam State Bank,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No.178/1999/ND-CP of December 29, 1999 on credit institutions loan security as follows:
1. To
add Clause 3 to Article 1 as follows:
"For credit granted by the Development Assistance Fund and other State-run financial institutions, if securing measures therefor are prescribed by law, the provisions of this Decree may also apply."
...
...
...
"Loan-security properties mean properties of the borrowers or the guarantors used to secure the performance of the debt-repayment obligations, including: the properties under the ownership and the value of the land use right of the borrowers or the guarantors; the properties under the management or use right of the borrowers or the guarantors being State enterprises; and the properties formed from the loan capital."
3. To
amend and supplement Clause 6 of Article 2 as follows:
"Guarantee with the third party�s (called the guarantor) property means the guarantor commits with the credit institution to use the property under his/her/its ownership or the value of his/her/its land use right or, for State enterprises, the property under its management or use right, for the performance of the debt-repayment obligation for the borrower, provided that when the debt turns due the borrower has failed to fulfill the debt-repayment obligation."
4. To
amend and supplement Clause 9 of Article 2 as follows:
"Borrowers mean individuals, households, cooperative groups, private enterprises, partnerships, Vietnamese legal persons as well as foreign individuals and legal persons that meet all conditions for capital borrowing at credit institutions according to the stipulations of Vietnam State Bank."
5. To
amend and supplement Clause 3 of Article 6 as follows:
"Credit institutions are entitled to decide on the selection of qualified properties as security for their loans; and decide on the selection of the third party to provide property guarantee for the borrowers. In cases where credit institutions decide to select foreign individuals or legal persons as property guarantors for the borrowers, the guarantee must comply with the provisions of the Government�s Decree No.178/1999/ND-CP of December 29, 1999, this Decree and other relevant legal documents, except otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to."
6. To
amend and supplement Clause 4 of Article 6 as follows:
"Guarantors may provide guarantee only with their own properties; property being the land use right value; or properties under their management or use right, if they are State enterprises. The credit institutions and the guarantors shall reach agreement on the application or non-application of the measure of pledging or mortgaging the guarantors� properties to secure the performance of the guarantee obligation. If the guarantors are credit institutions, the guarantee shall comply with the provisions of the Credit Institution Law and the Vietnam State Bank Law."
...
...
...
"If the land use right value or properties affixed to the land are qualified to secure loans under law provisions, the mortgage of or the guarantee with, the land use right value together with or separately from properties affixed to the land shall be agreed upon by the concerned parties. In cases where the parties agree to mortgage or provide guarantee with properties affixed to the land and land use right value separately, the credit institutions accepting such mortgage or guarantee must be capable of managing the properties in the lending process and handling such properties to recover debts if the borrowers are unable to repay them."
8. To
add Clause 6 to Article 6 as follows:
"Where a loan-security transaction is considered partly or wholly invalid, such will not affect the validity of the credit contract for which that security transaction is a condition."
9. To
amend and supplement Article 7 as follows:
"Article 7. Conditions and procedures for making loan security with the borrowers pledged or mortgaged properties and loan guarantee with the third party’s properties
1. Properties, conditions for accepting pledged, mortgaged or guarantee properties, procedures for conclusion and implementation of pledge, mortgage or guarantee documents or contracts (hereinafter referred collectively to as security documents or contracts) and the security transaction registration shall comply with the provisions of the legislation on security transactions and the guidance of Vietnam State Bank. The security documents and contracts shall be notarized by the State Public Notary or authenticated by the competent People’s Committees if the parties so agree, except otherwise prescribed by law.
2. If the borrowers and the guarantors may mortgage or provide guarantee with the land use right value, including the value of leased land, of which the paid leasing duration remains less than 05 years, they shall comply with the provisions of the land legislation and the guidance of Vietnam State Bank.
3. The credit institutions shall examine conditions of the loan-security properties. The borrowers and the guarantors shall take responsibility for the legality of the loan-security properties."
10. To
amend Clause 1 of Article 8 as follows:
...
...
...
11. To
amend and supplement Clause 3 of Article 8 as follows:
"The value of the mortgaged or guarantee land use right shall be determined as follows:
a/ For land assigned by the State to households or individuals for agricultural production or forestry; residential land; land with the use right already lawfully transferred to households or individuals; land assigned by the State to economic organizations with the collection of land use levy; and land with the use right already lawfully transferred to economic organizations, the value of the mortgaged or guarantee land use right shall be agreed upon by the credit institutions and the borrowers or the guarantors according to the actually transferred land prices in concerned localities at the time of mortgage. The credit institutions shall consider and decide on the loan amounts and take self-responsibility for the risks of the loan capital.
b/ For land leased by the State to households, individuals or economic organizations, for which the land rents have been paid for the whole leasing term or for many years, the value of the mortgaged or guaranteed land use right shall include the compensations for damage and ground clearance (if any) when the land is leased by the State, the land rents already paid to the State after subtracting the amounts payable for the period during which the land was used.
c/ Where the land use right value is mortgaged or used for guarantee and the land lessees are entitled to the land rent exemption or reduction under law provisions, the value of the mortgaged or guarantee land use right shall be calculated according to the pre- exemption or -reduction value of the leased land."
12. To annul Clause 4 of Article 8.
13. To amend and supplement Article 11 as follows:
"Article 11. The scope of securing loans by properties
A security property may be used to secure the performance of many debt-repayment obligations at one or many credit institutions. In cases where a property is used to secure many debt-repayment obligations at many credit institutions, the following conditions must be fully met:
...
...
...
2. The credit institutions that accept the same security property must reach written agreement with one another on nominating a representative to keep the originals of papers related to the security property, and on the disposal of the security property to recover debt if the borrower is unable to repay it.
3. The security property value determined at the time of signing the security contract must be larger than the total value of the secured debt-repayment obligations, except otherwise prescribed by law."
14. To
amend and supplement Clause 2 of Article 12 as follows:
"For pledged or mortgaged properties being transport means or fishing vessels which have registration certificates, the credit institutions shall keep the originals of such registration certificates while the borrowers, when using the means, may use their copies notarized by the State Public Notary and certified by the pledge- or mortgage-accepting credit institutions, for the circulation of their means during the time of pledge or mortgage. The credit institutions shall make certification in only one copy of the means registration certificate after it has already been notarized by the State Public Notary. If the pledged or mortgaged properties are airplanes or sea-going vessels operating on international routes, the credit institutions shall keep the copies of registration certificates, already notarized by the State Public Notary."
15. To
amend Clause 4 of Article 12 as follows:
"Where properties are pledged or mortgaged for syndicated capital loans, the credit institutions participating in the syndication shall agree in writing to nominate a representative to manage the loan-security properties and title deeds thereof."
16. To
amend Clause 1 of Article 14 as follows:
"Credit institutions shall consider and decide on loan security with properties formed from loan capital, if the borrowers and such properties meet all the conditions prescribed in Clause 17 of this Article."
17. To
amend and supplement Article 15 as follows:
...
...
...
1. For the borrowers:
a/ Having the financial capability to fulfill the debt-repayment obligations;
b/ Having feasible and efficient investment projects and production, business and/or service provision plans; or having investment projects or plans in service of daily life feasible and compliant with the provisions of law;
c/ Having their own capital amounts for participation in the investment projects or production, business, service provision and/or daily-life service plans and value of the pledged or mortgaged loan-security properties equal to at least 15% of the investment capital of those projects or plans.
2. For the properties:
a/ Properties formed from loan capital and used as loan security must be determined in terms of their ownership right or management and use right as well as their value and quantities, and must be allowed for transaction. For properties formed from loan capital being supplies or goods, the credit institutions must, apart from meeting all these conditions, be capable of managing and monitoring the security properties.
b/ For properties which, as prescribed by law, require insurance, the borrowers must commit to buy insurance for the whole capital-borrowing term when such properties have been formed and commissioned."
18. To
amend Article 20 as follows:
"Article 20. The borrowers having no security properties must meet all the following conditions:
...
...
...
2. Having feasible and efficient investment projects or production, business and/or service provision plans; or having investment projects or plans in service of daily life feasible and compatible with the provisions of law.
3. Having financial capability to fulfill the debt-repayment obligations.
4. Committing themselves to apply measures of security with properties at the request of the credit institutions if using loan capital in contravention of the commitment in the credit contracts; committing themselves to repay debts ahead of time if failing to apply measures of security with properties as prescribed at this point."
19. To annul Clauses 2 and 3 of Article 21.
Article 2.- Implementation provisions
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The provisions on loan security at points d and e, Clause 6, Section III of the Government’s Resolution No.11/2000/NQ-CP of July 31, 2000 on a number of measures to administer the socio-economic development plan in the last six months of 2000 cease to be effective.
3. The State Bank of Vietnam shall have to guide the implementation of this Decree.
4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
;
Nghị định 85/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Số hiệu: | 85/2002/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 25/10/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 85/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Chưa có Video