CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2000 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 10 năm 1991;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng, tại các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (gọi chung trong Nghị định này là tổ chức) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng là thông tin "mật" thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngành ngân hàng thì được lưu trữ và bảo vệ theo chế độ mật của Nhà nước.
Điều 2. Tiền gửi, tài sản và các thông tin có liên quan
1. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác.
2. Tài sản gửi của khách hàng bao gồm vật có thực, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Các thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng bao gồm số hiệu tài khoản, mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
4. Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng; nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu; tên và mẫu chữ ký của người gửi tiền và tài sản.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng.
1. Tổ chức, cán bộ và nhân viên không được cung cấp, tiết lộ thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này.
2. Phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp.
3. Được khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định của Nghị định này.
4. Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đúng đối tượng.
Điều 4. Quyền của khách hàng gửi tiền và tài sản
1. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức nhận tiền gửi và tài sản nếu tổ chức đó cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi sai quy định hoặc không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực.
2. Được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản bồi thường thiệt hại do việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản sai, không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực gây ra.
Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong các trường hợp sau :
1. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
3. Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải do những người có thẩm quyền sau đây ký:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu trở lên;
c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Việt Nam cấp quân khu trở lên;
d) Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao thi hành các bản án theo quyết định của Toà án các cấp;
đ) Tổng Thanh tra Nhà nước, Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc các tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên.
Điều 6. Cung cấp thông tin giữa các tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
2. Khi các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định sau :
a) Yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng uỷ quyền ký.
b) Tổ chức tín dụng được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức tín dụng đó.
Điều 7. Quy trình cung cấp thông tin
1. Việc xem xét, sao chụp các dữ liệu liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức có tài liệu đó uỷ quyền quyết định.
2. Việc cung cấp thông tin phải được lập thành "Biên bản cung cấp thông tin" và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Lưu trữ và bảo quản thông tin
Các văn bản yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng và các thông tin được cung cấp phải được lưu trữ và bảo quản theo chế độ lưu trữ, bảo quản hiện hành của Nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 70/2000/ND-CP |
Hanoi, November 21, 2000 |
DECREE
ON KEEPING SECRET, ARCHIVING AND PROVIDING INFORMATION RELATED TO THE CUSTOMERS’ DEPOSIT MONEY AND PROPERTIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to Vietnam State Bank Law No.01/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to Credit Institutions Law No.02/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Ordinance on the Protection of State Secretes of October 28,
1991;
At the proposal of the Governor of Vietnam State Bank,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Objects and scope of application
...
...
...
2. Information related to the customers’ deposit money and properties, which is "secret" information on the list of the State’s secrets in banking sector, shall be archived and protected according to the State regime on confidentiality.
Article 2.- Deposit money and properties and relevant information
1. Customers’ deposit money include Vietnam dong and foreign currencies deposited by organizations and individuals in form of demand deposits or time deposits (including savings) and other forms.
2. Customers’ deposit properties include objects, valuable papers and property rights prescribed by law.
3. Information related to the customers’ deposit money includes account numbers, sample signatures of account holders or their authorized persons, information on operation turnovers and account balances.
4. Relevant information also includes information on the transactions of depositing, withdrawing or transferring the customers’ money and properties; contents of documents, papers and materials; names and sample signatures of the money and property depositors.
Chapter
II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 3.- Rights and obligations of institutions receiving the customers’ deposit money and properties
...
...
...
2. To report immediately to the Vietnam State Bank upon detection of any signs of the customers’ illegal deposit money or properties.
3. To initiate lawsuits according to law provisions against organizations or individuals that commit acts of coercing the provision of information related to the customers’ deposit money and properties in contravention of the provisions of this Decree.
4. To provide truthful and accurate information related to the customers’ deposit money and properties to the right subjects.
Article 4.- Rights of the money and property depositors
1. To lodge complaints or initiate lawsuits against the institutions receiving deposit money and properties if the latter provide relevant information in contravention of law provisions or to wrong subjects, inaccurately or untruthfully.
2. To be compensated by the institutions receiving deposit money and properties for any damage caused due to the provision of deposit money and property-related information, which is wrong, not for the right subjects, inaccurate or untruthful.
Article 5.- Information provision
The institutions receiving the customers’ deposit money and properties are allowed to provide information related thereto only in the following cases:
1. At the requests of the customers or their authorized persons as prescribed by law.
...
...
...
3. At the written requests of the general directors of deposit-insuring organizations when such organizations exercise their rights and perform their obligations according to the provisions in the Government’s Decree No.89/1999/ND-CP of September 1, 1999 on deposit insurance and relevant legal documents.
4. At the written requests of State bodies in the course of inspection, investigation, prosecution, court trial or judgement execution which falls under their competence, as prescribed by law. In this case, the documents requesting the provision of information related to the customers’ deposit money and properties must be signed by the following competent persons:
a/ The Chairman or Vice Chairmen of the Supreme People’s Procuracy; the Chief Judge or Deputy Chief Judges of the Supreme People’s Court; or judges of the people’s courts in compliance with the provisions of legal documents issued by the National Assembly and National Assembly Standing Committee;
b/ The Chairman or Vice Chairmen of the Military Procuracy; the Chief Judge or Deputy Chief Judges of the Military Court, or judges of the military courts of military zone or higher levels;
c/ The heads or deputy heads of the functional Departments under the Ministry of Public Security; the directors or deputy directors of the Public Security Services of the provinces and centrally-run cities; the heads or deputy heads of the ministerial-level investigation agencies or investigation agencies of the provincial/municipal Public Security Services; the heads or deputy heads of the investigation agencies of the military zone or higher levels in the Vietnam People’s Army;
d/ The executors or the heads of the judgement enforcement agencies of different levels, that are assigned to execute judgments under decisions of courts of different levels;
e/ The State Inspector General or his/her Deputies; the chief inspectors or deputy-chief inspectors of the State and specialized inspectorates and the heads of the provincial- or higher- level inspection delegations set up under the provisions of inspection legislation for consideration and settlement of complaints and denunciations and fight against corruption.
Article 6.- Provision of information among credit institutions
1. Credit institutions are allowed to provide each other with information related to the customers’ deposit money and properties.
...
...
...
a/ Credit institutions’ requests for the provision of information related to customers’ deposit money and properties must be made in writing and signed by the general directors (directors) of such credit institutions or their authorized persons.
b/ Credit institutions provided with information related to customers’ deposit money and properties may only use this information for their internal operations.
Article 7.- The information-provision process
1. The study and duplication of data related to the customers’ deposit money and properties shall be decided by the general directors (directors) of the institutions having such data or their authorized persons.
2. The information provision must be recorded in "minutes on information provision" and comply with the regulations on the protection of State secrets.
Article 8.- Information archive and preservation
Documents requesting the provision of information related to the customers’ deposit money and properties as well as the provided information must be archived and preserved according to the current State regime on archive and preservation.
Article 9.- Handling of violations
Organizations and individuals shall have to strictly abide by this Decree’s provisions on keeping secret, archiving and providing information related to the customers’ deposit money and properties as well as other relevant provisions of law. Organizations or individuals that commit acts of violation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability and, if causing damage, pay compensation therefor as prescribed by law.
...
...
...
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 10.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 11.- Implementation provisions
1. The Vietnam State Bank Governor shall have to guide the implementation of this Decree.
2. The general directors (directors) of credit institutions and organizations other than credit institutions, engaged in banking operations as well as concerned individuals shall have to implement this Decree.
3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
...
...
...
Nghị định 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
Số hiệu: | 70/2000/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 21/11/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
Chưa có Video