Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4188/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 59-KH/TU NGÀY 22/7/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW, NGÀY 10/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn đã góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 59-KH/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy (viết tắt là Kế hoạch 59-KH/TU) về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW, ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư (viết tắt là Kết luận 06-KL/TW) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (viết tắt là Chỉ thị 40-CT/TW). Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW trong thời gian tới, nhằm thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn.

- Quán triệt sâu kỹ và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kết luận 06-KL/TW và Kế hoạch 59-KH/TU, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

2. Yêu cầu

- Các sở, ngành, chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, UBND các cấp chỉ đạo rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội; trên cơ sở đó tiếp tục bổ sung, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU, Kết luận 06-KL/TW phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị trong giai đoạn mới.

- Trong quá trình triển khai, các cấp, các ngành thường xuyên giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, kịp thời có những điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với tình hình mới của công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn và trong cơ quan, đơn vị.

II. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu

a) Cấp uỷ, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân đều nhận thức được vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

b) Đảm bảo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.

c) Tập trung các nguồn lực, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn nhất là tại các xã bãi ngang đặc biệt khó khăn, huyện nghèo, vùng nghèo, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phấn đấu nguồn vốn và dư nợ tín dụng chính sách xã hội tăng trưởng bình quân hằng năm từ 8% trở lên. Đến năm 2025 nguồn vốn và dư nợ đạt trên 3.300 tỷ đồng, trong đó phấn đấu nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp ủy thác sang NHCSXH đạt mức từ 6-8% tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội cho vay trên địa bàn và đến năm 2030 đạt tiệm cận bình quân toàn quốc.

d) Phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh dưới 1%; trong đó, tỷ lệ nợ quá hạn bằng hoặc thấp hơn mức bình quân toàn quốc.

đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả vốn tín dụng chính sách xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; kết hợp đồng bộ việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư và hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

e) Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động tín dụng chính sách xã hội an toàn, hiệu quả.

2. Giải pháp thực hiện

a) Các sở, ngành, NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho cấp uỷ đảng chỉ đạo tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị 40-CT/TW, Kết luận 06- KL/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị 67-CT/TU và Kế hoạch 59-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến toàn thể đảng viên, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

b) UBND các cấp cần xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; thường xuyên thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng; coi trọng công tác kiểm tra, giám sát và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội. Chỉ đạo các ban, ngành, các tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác cùng cấp phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.

c) Tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương để đầu tư cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; tăng cường huy động nguồn vốn tại địa phương, các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện, các nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng từ các quỹ của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các Hội đặc thù, các quỹ ngoài ngân sách của các sở, ngành các cấp gửi vào NHCSXH nhằm tạo nguồn lực để thực hiện tín dụng chính sách xã hội.

d) UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố, hàng năm xem xét tham mưu trình Hội đồng nhân dân cân đối, ưu tiên bố trí dành một phần vốn từ ngân sách địa phương cho chi nhánh NHCSXH để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Phấn đấu năm sau cao hơn năm trước để đến năm 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH đạt mức từ 6-8% tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội cho vay trên địa bàn và đến năm 2030 đạt tiệm cận bình quân toàn quốc. Tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào một đầu mối là Chi nhánh NHCSXH tỉnh. Quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất và tạo điều kiện thuận lợi để NHCSXH tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhằm phục vụ tốt cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

đ) Ưu tiên, đảm bảo nguồn vốn cho vay tại các xã vùng bãi ngang đặc biệt khó khăn, huyện nghèo, vùng nghèo, vùng miền núi và các xã thuộc vùng khó khăn, xây dựng nông thôn mới giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao thu nhập cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm.

Ưu tiên nguồn vốn ủy thác địa phương để cho vay các chương trình tín dụng mà nguồn vốn Trung ương còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu, như chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay các đối tượng ngoài quy định của Trung ương thuộc đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang đặc biệt khó khăn. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ như: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; định hướng sản xuất, cây trồng, vật nuôi giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác sử dụng vốn vay hiệu quả, thoát nghèo bền vững.

e) Tập trung lãnh đạo nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, nhất là các địa bàn có chất lượng tín dụng còn thấp. Chỉ đạo thực hiện có chất lượng công tác bình xét cho vay, đảm bảo cho vay đúng đối tượng đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn và có phương án đầu tư vốn khả thi; tăng cường hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả; tích cực tuyên truyền, quán triệt việc trả nợ lãi, nợ gốc đúng hạn; tích cực thực hiện các giải pháp có hiệu quả trong củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách. Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh còn dưới 1%, trong đó nợ quá hạn bằng hoặc thấp hơn mức bình quân toàn quốc; tích cực đôn đốc thu lãi còn tồn; giảm món vay 3 tháng không hoạt động; nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao chất lượng thực hiện các nội dung nhận ủy thác cho vay.

g) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NHCSXH các cấp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động thực hiện tốt việc huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao năng lực quản trị và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận uỷ thác của các tổ chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay; triển khai, áp dụng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động tham mưu cho UBND, Ban đại diện Hội đồng quản trị (BĐD-HĐQT) NHCSXH các cấp trong chỉ đạo điều hành thực hiện tín dụng chính sách xã hội.

h) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung nhận ủy thác của NHCSXH, nắm chắc tình hình sử dụng vốn của người vay. Phối hợp chặt chẽ với NHCSXH và cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo bền vững.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. BĐD-HĐQT NHCSXH các cấp

a) Giao BĐD-HĐQT NHCSXH tỉnh, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Hàng quý yêu cầu các thành viên thuộc các Sở, ngành có liên quan báo cáo kết quả tham mưu chỉ đạo thực hiện các nội dung trong kế hoạch.

b) BĐD-HĐQT NHCSXH các cấp thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của BĐD-HĐQT NHCSXH các cấp, tổ chức và nâng cao chất lượng các phiên họp theo định kỳ hàng quý đúng quy định; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình hoạt động; thường xuyên chỉ đạo việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội theo chỉ tiêu được giao. Hàng năm, BĐD-HĐQT NHCSXH cấp huyện giao chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng cho UBND cấp xã và giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì thực hiện.

c) Chỉ đạo các thành viên BĐD-HĐQT các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công; tham gia đầy đủ các phiên họp theo định kỳ hoặc đột xuất.

2. Chi nhánh NHCSXH tỉnh

a) Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho UBND, BĐD-HĐQT NHCSXH tỉnh trong chỉ đạo tổ chức triển khai tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.

b) Chỉ đạo các Phòng giao dịch NHCSXH tham mưu cho huyện ủy, thành uỷ, UBND huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch 59- KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy và kế hoạch này.

c) Chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, cấp ủy, chính quyền cơ sở để tổ chức thực hiện có hiệu quả phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội.

d) Hàng năm thực hiện tốt việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả; tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ giám sát giải ngân vốn kịp thời đến đối tượng thụ hưởng. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận uỷ thác của các tổ chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay;

đ) Thường xuyên tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, nhất là các địa bàn có chất lượng tín dụng còn thấp; chỉ đạo quyết liệt thu hồi nợ đến hạn theo phân kỳ, nợ đến hạn kỳ cuối; tích cực thực hiện các giải pháp có hiệu quả để thu hồi nợ quá hạn, nợ chây ỳ, lãi cho vay còn tồn; giảm món vay 3 tháng không hoạt động; nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV.

e) Triển khai, áp dụng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tăng cường công tác đào tạo cán bộ, bồi dưỡng nhân sự nhằm thực hiện tốt công tác tín dụng chính sách xã hội trong tình hình mới.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chỉ đạo các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, giống cây trồng vật nuôi, Chi cục Thú y quan tâm phối hợp gắn các hoạt động tập huấn kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, giống, thú y với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ thông tin thị trường; định hướng sản xuất, cây trồng, vật nuôi giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác sử dụng vốn vay hiệu quả, thoát nghèo bền vững.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Căn cứ tình hình thực tế hàng năm, phối hợp với NHCSXH và Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân cân đối ngân sách hàng năm ủy thác cho NHCSXH để thực hiện cho vay thực hiện mục tiêu giảm nghèo và mục tiêu giải quyết việc làm để góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

b) Tham mưu UBND tỉnh gắn các chương trình, mục tiêu công tác giảm nghèo, việc làm và an sinh xã hội hàng năm với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Tăng cường chỉ đạo công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho nông dân, cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.

c) Chỉ đạo tổ chức việc rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và thường xuyên đảm bảo không để sót đối tượng, để giúp các đối tượng được kịp thời thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước...

d) Chỉ đạo các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thành phố phối hợp với UBND cấp xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài khi tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát và các biện pháp phòng, chống dịch được nới lỏng. Phối hợp tốt với NHCSXH để thực hiện chương trình cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

đ) Cân đối các nguồn vốn có tính chất từ thiện, nguồn quỹ ngoài ngân sách tạm thời chưa sử dụng gửi vào NHCSXH nhằm tăng cường nguồn vốn để cho vay.

5. Ban Dân tộc tỉnh

a) Phối hợp với NHCSXH và các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất chính sách hoặc xây dựng Đề án cho vay các đối tượng ngoài quy định của Trung ương thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang đặc biệt khó khăn bằng nguồn vốn ngân sách địa phương.

b) Phối hợp với NHCSXH triển khai kịp thời, có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

6. Sở Tài Chính

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan căn cứ tình hình thực tế nguồn thu và khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối, ưu tiên dành một phần vốn từ ngân sách ủy thác cho chi nhánh NHCSXH để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp ủy thác sang NHCSXH đạt mức từ 6-8% tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội cho vay trên địa bàn và đến năm 2030 đạt tiệm cận bình quân toàn quốc.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội; tham mưu tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và giai đoạn tiếp theo 2025-2030.

8. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và NHCSXH triển khai thực hiện các Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và các đối tượng chính sách khác theo quy định.

9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh

Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội trong phạm vi thẩm quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt nhiệm vụ.

10. Cơ quan nội chính

Các cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án tỉnh chỉ đạo các huyện, thành phố theo ngành dọc tích cực hỗ trợ NHCSXH cùng cấp trong việc xác minh, khởi kiện, xử lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ chây ỳ, nợ khó đòi.

11. Đài phát thanh và truyền hình, Báo Ninh Thuận

Tăng cường và thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền về vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới. Là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; tuyên truyền quyền lợi và trách nhiệm của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi. Nêu các gương điển hình, người tốt việc tốt, sử dụng vốn tín dụng chính sách mang hiệu quả...

12. UBND các huyện, thành phố

a) Tham mưu cho huyện, thành ủy triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 40- CT/TW, Kết luận 06-KL/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị 67-CT/TU và Kế hoạch 59- KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy, đồng thời xây dựng Kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tế của địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch này.

b) Hàng năm tham mưu, bố trí ngân sách ủy thác sang NHCSXH để triển khai cho vay, đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tỉnh giao.

c) Chỉ đạo BĐD-HĐQT NHCSXH cùng cấp thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, điều hành hoạt động của NHCSXH; tổ chức đầy đủ, kịp thời các phiên họp định kỳ hàng quý theo đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH; xây dựng chương trình làm việc với lãnh đạo Đảng ủy, UBND cấp xã có nợ quá hạn cao để tìm giải pháp giảm nợ quá hạn; tập trung chỉ đạo việc củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội nhằm đạt mục tiêu đề ra.

d) Chỉ đạo UBND cấp xã nâng cao vai trò, trách nhiệm trong triển khai thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, trong đó tập trung quản lý tốt nguồn vốn cho vay, giải ngân kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện và tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc để NHCSXH triển khai hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH tại các Điểm giao dịch xã, có phương án bảo đảm an toàn về tiền, tài sản, con người tại các phiên giao dịch xã... có biện pháp kiên quyết xử lý, thu hồi đối với các hộ không chấp hành tốt nghĩa vụ trả nợ, các hộ để nợ quá hạn; rà soát, bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy định để kịp thời được thụ hưởng chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi.

13. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác

a) Thực hiện đầy đủ các nội dung được uỷ thác; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH và chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn theo phân kỳ, nợ đến hạn kỳ cuối, đẩy mạnh thu lãi hàng tháng, thu lãi tồn, giảm nợ quá hạn, nợ khoanh; hướng dẫn người vay sử dụng vốn có hiệu quả; lồng ghép các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị - xã hội. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau thoát nghèo và vươn lên làm giàu;

b) Hàng năm giao chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng cho Hội, đoàn thể cấp huyện, cấp xã để tổ chức thực hiện;

c) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Tổ tiết kiệm và vay vốn do Hội, đoàn thể quản lý, phấn đấu không còn Tổ hoạt động yếu kém, giảm tổ trung bình;

d) Chỉ đạo cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến với nhân dân, hội viên, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân; thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận động “Quỹ vì người nghèo” nhằm bổ sung nguồn vốn cho NHCSXH.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành, NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác, UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch 59-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm, điều kiện tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị. Tham mưu cho cấp uỷ đảng đưa các nội dung có liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội của sở, ngành mình vào Nghị quyết lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ.

2. BĐD-HĐQT NHCSXH các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này. Thực hiện tốt việc tham mưu cho UBND cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo các cấp, các ngành và chính quyền cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.

3. Giao NHCSXH tỉnh đảm nhiệm là cơ quan thường trực, phối hợp với các thành viên BĐD-HĐQT và các ngành chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh và Trưởng ban BĐD-HĐQT NHCSXH tỉnh chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc thực hiện kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các thành viên BĐD tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh, Tỉnh đoàn;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- Chủ tịch UBND các huyện, TP;
- Trưởng BĐD các huyện, TP;
- Phòng giao dịch NHCSXH các huyện;
- LĐVP: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. PD

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Long Biên

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu: 4188/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Nguyễn Long Biên
Ngày ban hành: 15/08/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…