Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 296/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ, THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ, THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ BỆNH VIỆN, CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Công văn số 781/BTTTT-QLDN ngày 04/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nhằm thúc đẩy các cơ sở giáo dục và đào tạo, các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ số, triển khai chuyển đổi số, đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục và cơ sở y tế nhằm thu hẹp khoảng cách số ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tạo môi trường hình thành thế hệ công dân số và môi trường y tế số văn minh, thuận lợi, an toàn, nâng cao hiệu quả bảo vệ sức khoẻ của người dân; phát triển hạ tầng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt rộng khắp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới phổ cập trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Xác định rõ nội dung, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan, bảo đảm triển khai kịp thời, phối hợp chặt chẽ, có sự tham gia của toàn xã hội nhằm đạt được các mục tiêu Kế hoạch đề ra.

3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng địa phương, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu năm 2022

- Phấn đấu 50% trường học, cơ sở giáo dục và 50% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh ứng dụng, sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số.

- Phấn đấu 50% trường học, cơ sở giáo dục và 50% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh lắp đặt, sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí, viện phí và các giao dịch khác.

- Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phấn đấu đạt 50%.

2. Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu 100% trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện thanh toán học phí, phí dịch vụ giáo dục bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được triển khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.

- 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện thanh toán viện phí, phí dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Triển khai các quy định, cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt

- Triển khai thực hiện các quy định liên quan đến thanh toán tại các văn bản Luật hiện hành (như: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Phòng, chống rửa tiền và các văn bản Luật khác có liên quan).

- Xây dựng, triển khai giải pháp để khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần vào việc quản lý thuế.

- Triển khai chính sách phù hợp về phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí hợp lý.

2. Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục

2.1. Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong trường học, cơ sở giáo dục:

- Đánh giá, lựa chọn các nền tảng số xuất sắc phục vụ chuyển đổi số ngành giáo dục (nền tảng số giáo dục) do các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam phát triển, cung cấp để triển khai đồng bộ, thống nhất trong các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thuê, mua sử dụng các giải pháp, nền tảng số giáo dục, hạ tầng lưu trữ, đường truyền kết nối, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học trực tuyến, triển khai chuyển đổi số hoạt động giáo dục và đào tạo.

- Tích cực ứng dụng các sản phẩm công nghệ số, nền tảng số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.

- Triển khai áp dụng nền tảng dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình trong công tác giảng dạy - học tập - thi cử cho học sinh, sinh viên, giáo viên, từ đó hình thành hệ sinh thái phát triển giáo dục số, bảo đảm chất lượng cho việc thi cử trực tuyến.

- 100% các trường học, cơ sở giáo dục biết sử dụng công nghệ và triển khai thực hiện được công tác dạy và học trực tuyến, từng bước kết hợp giữa dạy học trực tuyến với dạy học trực tiếp ở một số môn học đảm bảo hiệu quả; phấn đấu đạt tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai hình thức học trực tuyến theo Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030" được phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh trước khi đến lớp.

- Áp dụng nền tảng số quản trị nhà trường, cơ sở giáo dục dựa trên dữ liệu số và công nghệ số, trong đó học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động và các hoạt động đều được quản lý bằng hồ sơ số thống nhất; tăng cường sự kết nối, liên lạc giữa nhà trường với phụ huynh, học sinh, sinh viên qua các ứng dụng, nền tảng số.

2.2. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục:

Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để thực hiện thanh toán học phí, phí dịch vụ giáo dục bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo các nội dung sau:

- Sẵn sàng phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho tối thiểu 3 trong 4 phương thức thanh toán sau: Thanh toán qua mã QR Code (chuyển khoản/thanh toán), qua website (chuyển khoản/thanh toán), qua Mobile Money và thẻ (ATM, POS); tích hợp sẵn sàng module thanh toán trong phần mềm quản lý nhà trường.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán thống nhất mẫu thông tin thanh toán không dùng tiền mặt đối với học phí, phí dịch vụ giáo dục có tối thiểu các trường thông tin sau để tạo thuận lợi đối với việc xử lý: Họ và tên người thanh toán; họ và tên người thụ hưởng (nếu có); lý do thanh toán; mã/số hóa đơn thanh toán.

- Bố trí đầu mối hỗ trợ, hướng dẫn phụ huynh, học sinh, sinh viên và các đối tác liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán học phí, phí dịch vụ giáo dục; tăng tối đa số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng số lượng và giá trị thanh toán của trường học, cơ sở giáo dục.

3. Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế

3.1. Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong bệnh viện, cơ sở y tế:

- Tiếp cận, đánh giá, lựa chọn các nền tảng số xuất sắc phục vụ chuyển đổi số ngành Y tế (nền tảng số y tế) do các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam phát triển, cung cấp để triển khai đồng bộ, thống nhất trong các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ, thúc đẩy các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thuê, mua sử dụng các giải pháp, nền tảng số y tế, trong đó chú trọng: nền tảng quản lý bệnh viện, cơ sở y tế; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử; nền tảng quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân; nền tảng quản lý tiêm chủng, nền tảng hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực tuyến; các công cụ hỗ trợ khám, chữa bệnh và nghiệp vụ y tế.

- Hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các nền tảng công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các bệnh viện, cơ sở y tế góp phần giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hình thành các bệnh viện thông minh.

3.2. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế:

Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để thực hiện thanh toán viện phí, phí dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo các nội dung sau:

- Sẵn sàng phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho tối thiểu 3 trong 4 phương thức sau: Thanh toán qua mã QR Code (chuyển khoản/thanh toán), qua website (chuyển khoản/thanh toán), qua Mobi Money và thẻ (ATM, POS); tích hợp sẵn sàng module thanh toán trong phần mềm quản lý bệnh viện, cơ sở y tế.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán thống nhất mẫu thông tin thanh toán không dùng tiền mặt đối với viện phí, phí dịch vụ y tế có tối thiểu các trường thông tin sau: Họ và tên người thanh toán; Họ và tên người thụ hưởng (nếu có); Lý do thanh toán; Mã/số hóa đơn thanh toán.

- Bố trí đầu mối hỗ trợ, hướng dẫn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và các đối tác liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí, phí dịch vụ y tế; tăng tối đa số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng số lượng và giá trị thanh toán của bệnh viện, cơ sở y tế.

4. Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng và bảo vệ người tiêu dùng trong chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt

4.1. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, với nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới các nhóm đối tượng cụ thể như cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, đặc biệt là nhóm đối tượng ít có cơ hội tiếp xúc với công nghệ… qua đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành tỉnh, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan khác để thông tin, tuyên truyền về lợi ích, tiện lợi của chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế.

- Vận động, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng nền tảng số giáo dục, nền tảng số y tế; các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá dịch vụ…đối với các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế khi sử dụng các nền tảng số, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

4.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục:

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng các ứng dụng nền tảng số giáo dục, lập tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, sinh viên và phụ huynh trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh triển khai mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; tổ chức các cuộc thi về kỹ năng số, lập trình điều khiển tự động (robotic),giáo dục STEM/STEAM trong các trường học, cơ sở giáo dục.

- Hỗ trợ các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến về các nền tảng số giáo dục xuất sắc, giới thiệu và kết nối đến các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy sử dụng.

4.3. Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các bệnh viện, cơ sở y tế:

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng các ứng dụng nền tảng số y tế, lập tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đội ngũ cán bộ quản lý, y bác sỹ, người lao động trong các bệnh viện, cơ sở y tế để hỗ trợ, hướng dẫn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân thực hiện thanh toán viện phí, phí dịch vụ y tế qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về dịch vụ y tế điện tử, khám chữa bệnh từ xa, tư vấn sức khỏe từ xa, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế.

- Hỗ trợ các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến về các nền tảng số y tế xuất sắc, giới thiệu và kết nối đến các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy sử dụng.

4.4. Bảo vệ người tiêu dùng trong chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt:

- Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tin trong sử dụng các nền tảng số, dịch vụ thanh toán điện tử và cơ chế giải quyết tranh chấp có thể phát sinh trong các hoạt động sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ huynh, học sinh, sinh viên và các trường học, cơ sở giáo dục cũng như của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và các bệnh viện, cơ sở y tế.

- Đẩy mạnh triển khai công tác truyền thông, phổ biến kiến thức về các hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin trong sử dụng các nền tảng số, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án liên quan đã được phê duyệt.

2. Nguồn xã hội hóa, nguồn kinh phí tự cân đối, huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng tham gia Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành liên quan,UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích, tiện lợi, các chính sách của nhà nước về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống ngân hàng với Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán học phí, viện phí và các dịch vụ công khác.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, Công an tỉnh tiếp nhận, xử lý thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh về các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại mục 2 phần III và tiểu mục 4.2 mục 4 phần III của Kế hoạch này; phối hợp triển khai thực hiện các nội dung tại tiểu mục 4.1 và 4.4 mục 4 phần III Kế hoạch này.

- Chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các Ngân hàng thương mại triển khai thanh toán học phí, phí dịch vụ giáo dục qua Ngân hàng; đẩy mạnh thực hiện việc thanh toán các khoản chi tiêu công bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí, phí dịch vụ giáo dục bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

3. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại mục 3 phần III và tiểu mục 4.3 mục 4 phần III của Kế hoạch này; phối hợp triển khai thực hiện các nội dung tại tiểu mục 4.1 và 4.4 mục 4 phần III Kế hoạch này.

- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các Ngân hàng thương mại triển khai thực hiện thanh toán viện phí, phí dịch vụ y tế qua Ngân hàng; triển khai các thiết bị chấp nhận thẻ hỗ trợ thanh toán các khoản chi tiêu công, viện phí, phí dịch vụ y tế được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian khám, chữa bệnh.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và người dân thực hiện thanh toán viện phí, phí dịch vụ y tế bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán trên địa bàn tỉnh chủ động tham mưu với đơn vị cấp trên trong việc nâng cấp và phát triển hạ tầng thanh toán số, triển khai các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt; tổ chức triển khai kịp thời các quy định, cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dùng tiếp cận, sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; tăng cường phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ giáo dục, y tế triển khai áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt góp phần hoàn thành mục tiêu Kế hoạch đề ra.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận, xử lý thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh về các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt.

5. Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn

Chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ chi tiêu công; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để trao đổi thông tin, lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt.

6. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, phục vụ chi tiêu công và các khoản chi ngân sách qua tài khoản Ngân hàng.

7. Công an tỉnh

Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt.

8. UBND các huyện, thành phố

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi với nhiều hình thức đa dạng, phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh cơ sở, zalo, fanpage...) về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế.

9. Các doanh nghiệp cung ứng nền tảng số giáo dục, nền tảng số y tế, tổ chức trung gian thanh toán

- Hỗ trợ các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế thuê, mua sử dụng các giải pháp nền tảng số, phục vụ chuyển đổi số hoạt động giáo dục, đào tạo, chuyển đổi số hoạt động y tế, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

- Hỗ trợ các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến về các nền tảng số giáo dục, nền tảng số y tế xuất sắc giới thiệu, kết nối đến các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế để thúc đẩy sử dụng.

Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Viễn thông Bắc Kạn;
- Viettel Bắc Kạn;
- Mobiphone chi nhánh Bắc Kạn;
Gửi bản điện tử:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại mục V Kế hoạch;
- LĐVP (Ô. Nguyên);
- Lưu: VT, Nhung.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 296/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Phạm Duy Hưng
Ngày ban hành: 10/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…