Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 192/KH-UBND

Cà Mau, ngày 05 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

-Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.

- Tạo sự chuyển biến về TTKDTM trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, thay đổi thói quen thanh toán của xã hội sang sử dụng các phương tiện TTKDTM, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt.

- Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật và thông suốt hoạt động TTKDTM; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động thanh toán, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ TTKDTM, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân.

2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025

a) Mục tiêu tăng trưởng người dân có tài khoản giao dịch: từ 80% người dân từ 15 tuổi có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.

b) Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ TTKDTM

- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch TTKDTM đạt 20-25%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch qua kênh điện thoại đạt 50-80%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 35-40%.

- Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện TTKDTM qua các kênh điện tử đạt tối thiểu 40%.

c) Mục tiêu TTKDTM đối với dịch vụ công

- Đạt 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức TTKDTM; từ 90-100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đô thị triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Từ 60-70% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức TTKDTM.

- Từ 75-80% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi trả thông qua các phương thức TTKDTM.

II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

1. Triển khai các cơ chế, chính sách

a) Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai kịp thời các giải pháp về TTKDTM trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về các cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ (điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp...); thanh toán tại các cơ sở khám, chữa bệnh; chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; thanh toán học phí trực tuyến; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới; khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với các phương tiện thanh toán điện tử.

b) Công khai và áp dụng các cơ chế, chính sách về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện TTKDTM; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng.

c) Triển khai các chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật; phòng, chống rửa tiền, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử, đặc biệt là tội phạm và gian lận trong thanh toán thẻ, thanh toán qua ATM, POS, thanh toán qua internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao.

d) Tiếp tục rà soát, xem xét, đề xuất các chính sách phù hợp về TTKDTM, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng tiếp cận dịch vụ TTKDTM với sản phẩm, dịch vụ phù hợp; xây dựng, triển khai các giải pháp để tiếp tục khuyến khích TTKDTM trong chi tiêu của người dân trong xã hội thông qua Ví điện tử viễn thông (Mobile Money).

2. Triển khai ứng dụng hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết nối, tích hợp với các hệ thống khác

a) Triển khai thực hiện tốt Hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng quốc gia, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp và thực hiện thanh, quyết toán cho các hệ thống khác, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Thực hiện và ứng dụng hạ tầng chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán bán lẻ, mở rộng hệ sinh thái, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với các ngành, lĩnh vực khác để phục vụ thanh toán trực tuyến.

c) Ứng dụng hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking), hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng và các hệ thống thanh toán khác, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống thanh toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công và các hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả cho tổ chức, cá nhân.

3. Ứng dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0

a) Ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng

- Đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại dựa trên ứng dụng những công nghệ cốt lõi như: nền tảng giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API), trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn (AI, Big Data, Data Analytics), điện toán đám mây (Cloud Computing), nhận dạng sinh trắc học (Biometrics).

- Tiếp tục đầu tư phát triển (cả về số lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới ATM, POS trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới POS dùng chung, thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS); tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch thanh toán trực tuyến; mở rộng ra các cơ sở y tế, giáo dục,...

- Đẩy mạnh ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động, như: thanh toán qua QR Code, mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), ví điện tử.

- Khuyến khích hợp tác kết nối giữa ngân hàng với các công ty công nghệ tài chính (Fintech) để đổi mới, sáng tạo, phát triển các giải pháp, mô hình thanh toán mới.

- Tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, gia tăng dịch vụ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.

b) Phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử

- Tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thanh toán điện tử với hạ tầng của các đơn vị chấp nhận thanh toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng về thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.

- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong giao dịch TTKDTM, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng; giám sát, nắm bắt và kịp thời giải quyết thỏa đáng các phản ánh, khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, bảo vệ lợi ích của các bên tham gia giao dịch.

- Khuyến khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ TTKDTM trong hoạt động thương mại điện tử; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên thiết bị di động (như QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc, ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.

c) Phát triển TTKDTM ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa

- Triển khai các ứng dụng, các phương tiện và mô hình thanh toán/chuyển tiền hiện đại, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn vùng sâu, vùng xa (thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số...) nhằm thúc đẩy TTKDTM ở những khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả đối với những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng, trên cơ sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các tổ chức tín dụng, mạng lưới bưu điện, mạng lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh TTKDTM trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile - Money).

4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực Nhà nước, dịch vụ hành chính công

a) Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan: Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh,... với hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử; lưu ý đối với công tác thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.

b) Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống một cửa điện tử của các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí,...

c) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục,...) xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để phục vụ TTKDTM; đẩy mạnh triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính,... trên địa bàn phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức TTKDTM.

d) Thúc đẩy thanh toán điện tử trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.

5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động thanh toán

a) Tăng cường cơ chế hợp tác, phối hợp, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh (NHNN tỉnh) với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt động thanh toán để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người sử dụng dịch vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp.

b) Tiếp tục cập nhật, triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật; ngăn ngừa rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.

c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động TTKDTM, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, hiệu quả.

6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong TTKDTM

a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn về TTKDTM, thanh toán điện tử

- Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, các cơ quan Báo chí, trang thông tin điện tử của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố...) với nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện và có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như: người dân vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải đảo, người yếu thế trong xã hội, người chưa có tài khoản ngân hàng, học sinh, sinh viên, trẻ em, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, người tiêu dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ,... qua đó, giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ TTKDTM.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để có kỹ năng, kiến thức hướng dẫn khách hàng hiểu và sử dụng các dịch vụ, phương tiện TTKDTM.

- Triển khai công tác phối hợp giữa các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan khác trong việc triển khai các chương trình truyền thông nhằm thúc đẩy TTKDTM trong khu vực dân cư, dịch vụ hành chính công.

b) Bảo vệ người tiêu dùng trong TTKDTM

- Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về dân sự, hành chính, hình sự và cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài chính, bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe, cảnh báo từ xa và phòng ngừa các rủi ro, tranh chấp phát sinh từ hoạt động TTKDTM.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, để tăng cường tuyên truyền, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong TTKDTM, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; xây dựng cẩm nang về TTKDTM cho khách hàng.

7. Tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy TTKDTM

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Cà Mau để đẩy mạnh TTKDTM, nhất là trong việc thu, nộp ngân sách nhà nước, chấp thuận, kiểm tra, giám sát dịch vụ Mobile Money, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, quản lý, giám sát hoạt động thanh toán xuyên biên giới.

- Tăng cường phối hợp giữa các Ngân hàng thương mại và các đơn vị viễn thông (Vinaphone, Mobifone, Viettel, FPT...) để triển khai hiệu quả Ví điện tử viễn thông (Mobile Money).

- Kết nối, tích hợp giữa các đơn vị trung gian thanh toán với các đơn vị chấp nhận thanh toán để cài đặt các thiết bị hỗ trợ việc TTKDTM như máy POS, QR-Code...

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thanh toán trên địa bàn.

- Tích cực, chủ động và mở rộng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thanh toán theo lộ trình và hướng dẫn của Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện được sử dụng từ các nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí tài trợ; nguồn đầu tư của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức trung gian thanh toán trên địa bàn tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau

a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có).

b) Chỉ đạo, đôn đốc các Tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, cung ứng các loại dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 theo chỉ đạo, hướng dẫn của NHNN, Hội sở chính tổ chức tín dụng, đảm bảo hiệu quả, chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

c) Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn phát triển mạng lưới điểm cung ứng dịch vụ tài chính, mạng lưới ATM, POS về khu vực nông thôn; tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc có địa bàn hoạt động tại khu vực nông thôn (như Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, Bưu điện, trạm xăng,...) triển khai hoạt động đại lý thanh toán (sau khi có quy định về mô hình đại lý thanh toán).

d) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM do đơn vị cung ứng; triển khai công tác truyền thông, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong TTKDTM, thanh toán điện tử đối với khách hàng; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán trên địa bàn; tiếp nhận, xử lý thông tin người dân, doanh nghiệp cung cấp, phản ánh về các hành vi gian lận, lừa đảo trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử.

2. Sở Công Thương

a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2022 - 2025.

b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan trong triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử.

c) Vận động, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức liên quan, nhất là các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn chấp nhận, sử dụng phương tiện thanh toán điện tử, có các hình thức động viên người tiêu dùng sử dụng phương thức TTKDTM và hỗ trợ khách hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử khi có giao dịch.

d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trong TTKDTM.

3. Sở Tài chính

Hướng dẫn về cơ chế tài chính cho các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thực hiện TTKDTM đối với các khoản chi tiêu hành chính.

4. Sở Y tế

a) Phối hợp với ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch thu phí, lệ phí tại các Bệnh viện, Trung tâm y tế địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động hướng dẫn cho người dân về TTKDTM bằng các hình thức phù hợp.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Phối hợp với ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, tăng cường áp dụng các hình thức TTKDTM trong thu, đóng học phí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, công chức, phụ huynh, học sinh về TTKDTM bằng các hình thức phù hợp.

6. Sở Giao thông vận tải

Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý phối hợp với ngành ngân hàng trên địa bàn phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng, để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé tàu, xe,...

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Vận động, khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ người nhận lương hưu, bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp qua các phương tiện TTKDTM.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Rà soát hạ tầng và các ứng dụng dùng chung, đảm bảo tích hợp, kết nối thanh toán điện tử giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên mức độ 4 sẵn sàng thanh toán trực tuyến đối với hồ sơ phát sinh để thực hiện tốt Kế hoạch này.

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền đến cơ sở, địa bàn khu dân cư hướng dẫn về kiến thức TTKDTM, các tiện ích, tiện lợi của TTKDTM, các chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh công tác TTKDTM; thông tin, tuyên truyền khuyến khích các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiền điện, tiền nước, phí vệ sinh môi trường, học phí, viện phí, lệ phí,... bằng hình thức TTKDTM.

c) Phối hợp NHNN tỉnh, Công an tỉnh tuyên truyền các biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động TTKDTM đến người dân và tổ chức trên địa bàn tỉnh.

9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống ngân hàng với Cổng dịch vụ công Quốc gia, cổng dịch vụ công hệ thống một cửa điện tử của tỉnh, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4, tạo điều kiện TTKDTM đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí và các dịch vụ công khác.

10. Công an tỉnh

a) Phối hợp với NHNN tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán.

b) Phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, phòng, chống rửa tiền, tài trợ, khủng bố.

c) Tăng cường, kết nối chia sẻ thông tin thu phạt vi phạm hành chính với Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trên địa bàn và các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức TTKDTM trong thu phạt vi phạm hành chính.

11. Kho bạc Nhà nước tỉnh

a) Thực hiện TTKDTM cho các đơn vị theo đúng quy định hiện hành; chỉ đạo Kho bạc các huyện thực hiện tốt việc theo dõi thanh quyết toán bằng phương thức giao dịch điện tử đối với các khoản chi từ ngân sách của các cơ quan đơn vị.

b) Phối hợp với cơ quan thuế, hải quan và các tổ chức tín dụng trao đổi thông tin dữ liệu, xử lý kịp thời và các vướng mắc trong việc truyền, nhận chứng từ thu, nộp và chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là thu nộp ngân sách nhà nước bằng hình thức điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thu, nộp thuế điện tử.

12. Cục Thuế tỉnh

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hoàn thiện, tăng cường kết nối, giải pháp xử lý và trao đổi thông tin dữ liệu với Kho bạc Nhà nước, hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử (đặc biệt là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế...), tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.

b) Đẩy mạnh công tác trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về chế độ chính sách, hệ thống ứng dụng tin học hỗ trợ người nộp thuế.

c) Triển khai áp dụng mô hình hóa đơn điện tử; đồng thời tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; tính pháp lý của chứng từ điện tử, lưu trữ chứng từ điện tử.

13. Cục Hải quan

Tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa hạ tầng thanh toán ngân hàng, thuế, kho bạc với các đơn vị Hải quan để phục vụ yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức TTKDTM.

14. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Phối hợp với Bưu điện, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp,... cho các đối tượng thụ hưởng bằng phương thức TTKDTM phù hợp với điều kiện, nhu cầu của người thụ hưởng.

15. Công ty Điện lực, Công ty cổ phần cấp nước Cà Mau, Công ty cổ phần Môi trường Đô thị Cà Mau, Công ty Viễn thông, Bưu điện, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh

a) Khuyến khích, vận động sinh viên, cá nhân, hộ gia đình sử dụng các phương tiện TTKDTM, giảm sử dụng tiền mặt trong thanh toán học phí, tiền điện, tiền nước, phí vệ sinh môi trường và các phí dịch vụ khác liên quan.

b) Các đơn vị cung cấp dịch vụ có tính chất thường xuyên phải đầu tư công nghệ để đáp ứng cho đa dạng nhu cầu TTKDTM của khách hàng.

16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh

a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về TTKDTM đến các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh (kể cả người dân ở khu vực nông thôn). Sử dụng mạng xã hội hoặc thông qua các điểm Bưu điện - Văn hóa xã tại các khu vực nông thôn để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về hoạt động TTKDTM.

b) Vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các dịch vụ TTKDTM.

c) Kiểm tra, giám sát, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong TTKDTM.

17. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau

a) Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về phát triển TTKDTM vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cơ quan, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp tục đẩy mạnh thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước và các dịch vụ công bằng hình thức TTKDTM.

c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích, phổ biến kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các cá nhân, hộ gia đình ở cơ quan, đơn vị, người dân địa phương thực hiện tốt việc TTKDTM.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chủ động phối hợp đơn vị chủ trì, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm, các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện qua NHNN tỉnh (phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ, số điện thoại 0290.3833473, kèm file word gửi email: hoa.ngothanh@sbv.gov.vn) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và NHNN Việt Nam theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh gửi về NHNN tỉnh Cà Mau để xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- NHNN Việt Nam;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- NHNN Chi nhánh tỉnh Cà Mau;
- UBND các huyện, thành phố;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh Cà Mau;
- Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau;
- Công ty Điện lực tỉnh Cà Mau;
- Công ty Cổ phần cấp nước, MTĐT;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Các TCTD tỉnh (NHNN tỉnh triển khai);
- Lưu: VT(HD), Ktr43/10.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 192/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
Người ký: Lâm Văn Bi
Ngày ban hành: 05/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022-2025

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…