Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/CT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG AN TOÀN, HIỆU QUẢ NĂM 2013

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 7/01/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 (Nghị quyết số 01) và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (Nghị quyết số 02) của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) thực hiện tốt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2013 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, góp phần tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT

1. Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, gắn kết chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát thấp hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý, đáp ứng yêu cầu thanh toán của nền kinh tế; điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp với diễn biến tiền tệ và các cân đối vĩ mô, đặc biệt là diễn biến lạm phát. Trước mắt, định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 14-16%, tín dụng tăng khoảng 12% và căn cứ vào diễn biến, tình hình thực tế để điều chỉnh phù hợp. Triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý, thanh tra, giám sát, hoàn thiện thể chế để củng cố trật tự, kỷ cương trên thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, tỷ giá, thị trường vàng, bảo đảm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

2. Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02.

3. Tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 và Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015.

II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TẠI TRỤ SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và chủ động triển khai các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm:

1. Khẩn trương hoàn thành việc ban hành theo thẩm quyền, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2012; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách tín dụng, các quy định an toàn hoạt động tín dụng nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đã đăng ký nhưng chưa hoàn thành trong năm 2012, đồng thời ban hành đúng thời hạn các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình năm 2013.

2. Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo thanh khoản của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra:

a) Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý phù hợp với tình hình vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, lãi suất thị trường liên ngân hàng và mục tiêu của chính sách tiền tệ.

b) Thực hiện cho vay tái cấp vốn với khối lượng, lãi suất và thời hạn hợp lý đối với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản, phát triển kinh tế theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, hỗ trợ việc giải quyết nợ xấu và thực hiện cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.

c) Điều hành các mức lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát, thị trường tiền tệ, kiểm soát và điều tiết lãi suất thị trường ở mức hợp lý nhằm đảm bảo khả năng huy động vốn của tổ chức tín dụng, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Điều hành các giải pháp tín dụng linh hoạt theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý:

a) Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng để đảm bảo mở rộng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn của tổ chức tín dụng và định hướng tín dụng cả năm tăng khoảng 12%, đồng thời với việc kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu. Thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng phù hợp với quy mô, chất lượng tín dụng, khả năng quản lý thanh khoản, khả năng quản trị điều hành của tổ chức tín dụng và chủ trương của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn tiêu dùng thiết yếu và bảo đảm an sinh xã hội; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.

4. Thực hiện quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 02:

a) Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp tín dụng, lãi suất đã triển khai trong năm 2012 để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b) Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan và chính quyền địa phương đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản phẩm tồn kho của các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng..., cũng như các khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, trên cơ sở đó triển khai các giải pháp về tín dụng, lãi suất phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ.

c) Trong quý I/2013, phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn việc cho vay đối với các đối tượng mua nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02.

d) Dành một phần lượng tiền cung ứng để tái cấp vốn với lãi suất và thời hạn hợp lý để hỗ trợ các ngân hàng thương mại của Nhà nước cho vay đối với các đối tượng mua nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Xây dựng.

đ) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng triển khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, như chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách cho vay đối với chăn nuôi cá tra; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; cho vay thu mua, tạm trữ lương thực, cà phê...; triển khai có hiệu quả và kịp thời các chương trình, chính sách tín dụng khác theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong năm 2013; xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với các ngành, lĩnh vực này.

e) Thực hiện rà soát, đánh giá lại nợ xấu; tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo các loại tài sản bảo đảm, nợ xấu trong bất động sản, nợ xây dựng cơ bản... và đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo, tình trạng pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của các tài sản này để triển khai các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu.

g) Hoàn thiện Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam để báo cáo Bộ Chính trị, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trình Chính phủ xem xét ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản Việt Nam và các văn bản hướng dẫn triển khai Nghị định; quyết liệt triển khai các nhóm giải pháp trong Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nền kinh tế.

5. Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đảm bảo giá trị đồng tiền Việt Nam; thực hiện các biện pháp đồng bộ để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước:

a) Rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối để tạo điều kiện thuận lợi thu hút kiều hối, vốn đầu tư nước ngoài, kiểm soát việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài và tạo cơ sở pháp lý cho các cá nhân, tổ chức thực hiện, góp phần ổn định thị trường ngoại hối trong nước.

b) Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp quản lý chặt chẽ các luồng vốn vào-ra, đặc biệt là vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, phục vụ công tác quản lý điều hành thị trường ngoại hối, tỷ giá.

c) Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ, vàng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, kiên quyết khắc phục dần tình trạng đô la hóa.

6. Khẩn trương hoàn thiện cơ chế quản lý, ổn định thị trường vàng, đảm bảo giá vàng trong nước sát với giá vàng quốc tế:

a) Đẩy nhanh tiến độ gia công vàng miếng SJC từ vàng miếng thương hiệu khác để hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng có nguồn vàng chi trả cho các khoản huy động, giữ hộ đến hạn.

b) Tổ chức sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; cấp phép kinh doanh mua bán vàng miếng cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện, hồ sơ và thủ tục.

c) Theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình tất toán số dư huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng; áp dụng các biện pháp hỗ trợ cần thiết để quá trình tất toán này được thực hiện đúng tiến độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

d) Triển khai thực hiện cơ chế mua bán vàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm mục tiêu kiến tạo và đảm bảo sự lưu thông của thị trường. Theo dõi sát diễn biến thị trường vàng để xử lý kịp thời, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh mua, bán vàng.

đ) Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp phép.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng để có biện pháp xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và các vấn đề phát sinh, đảm bảo an toàn hệ thống, tránh rủi ro và giảm nợ xấu:

a) Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức tín dụng, trong đó tập trung vào các nội dung: thực trạng tài chính, sở hữu; chuyển nhượng cổ phần, vốn góp; quản trị, điều hành; kinh doanh ngoại tệ, vàng; huy động vốn; cấp tín dụng; phân loại nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; chấp hành quy định an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về lãi suất; hoạt động phòng, chống rửa tiền và đánh giá các rủi ro trọng yếu. Phát hiện, xác định rõ trách nhiệm cá nhân và xử lý nghiêm các hành vi gian lận, tiêu cực, vi phạm pháp luật, cản trở quá trình tái cơ cấu, báo cáo thông tin, số liệu không trung thực.

b) Thực hiện kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng để phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống. Phối hợp với các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tăng cường giám sát xử lý sau thanh tra đối với tổ chức tín dụng trên phạm vi toàn hệ thống. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng và tăng cường đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong ngành Ngân hàng.

c) Tiếp tục kiện toàn đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng; đổi mới nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống chỉ tiêu giám sát mới và quy trình giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát, tích cực triển khai Đề án hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.

d) Quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các tổ chức tín dụng và mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng; hạn chế mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng ở các khu vực đô thị; chỉ cho phép mở chi nhánh, phòng giao dịch đối với các tổ chức tín dụng có khả năng quản trị tốt, hoạt động có hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và có nhu cầu mở chi nhánh tại các địa bàn thực sự có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng; không cho phép, thậm chí thu hồi giấy phép chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng có nhiều yếu kém về quản trị, vi phạm các quy định an toàn và đặt ở những địa điểm không mang lại hiệu quả thiết thực. Bảo đảm tổ chức tín dụng có khả năng kiểm soát một cách có hiệu quả các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động nghiệp vụ được phép.

đ) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hỗ trợ cho đổi mới công tác thanh tra, giám sát và thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu. Hoàn thiện và đưa vào áp dụng một số chính sách, quy chế an toàn theo hướng chặt chẽ và thận trọng hơn; nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mực về quản trị ngân hàng, đặc biệt là quản trị rủi ro phù hợp thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam; nâng cao tính minh bạch, công khai trong hoạt động ngân hàng.

e) Tiếp tục thực hiện các giải pháp về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trong ngành Ngân hàng giai đoạn 2012-2015. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.

g) Tổ chức triển khai đồng bộ Luật Phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.

8. Tiếp tục triển khai phương án tái cơ cấu các ngân hàng thương mại yếu kém theo đúng Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-­2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg:

a) Trên cơ sở kết quả thanh tra và kết quả rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định mới về an toàn hoạt động ngân hàng được ban hành trong quý I/2013, chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây dựng và triển khai phương án cơ cấu lại phù hợp với từng tổ chức tín dụng cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, hạn chế và vi phạm của tổ chức tín dụng. Triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại về tài chính, hoạt động và quản trị của các tổ chức tín dụng, trong đó tập trung kiên quyết xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém và tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng chủ động sáp nhập, hợp nhất, mua lại, đồng thời sẵn sàng áp dụng các biện pháp can thiệp bắt buộc để xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém theo quy định của pháp luật.

b) Kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ các tổ chức tín dụng trong việc xây dựng, triển khai phương án cơ cấu lại, đặc biệt là các ngân hàng đã được phê duyệt trong năm 2012 để bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu, giải pháp và lộ trình đã đề ra trong phương án.

9. Điều hòa linh hoạt lượng tiền mặt trong lưu thông đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cả về cơ cấu, giá trị và đảm bảo tốt dự trữ phát hành; tăng cường các biện pháp phòng, chống tiền giả, đảm bảo an toàn kho quỹ.

10. Nâng cao chất lượng thống kê, dự báo phục vụ cho hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê; tổ chức hệ thống thu thập thông tin, số liệu hiệu quả đảm bảo việc thu thập, tổng hợp số liệu chính xác và kịp thời hơn. Phối hợp với các bộ, ngành để nâng cao chất lượng lập, phân tích, dự báo cán cân thanh toán quốc tế phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá. Theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế để cập nhật kịp thời và chủ động đưa ra các dự báo về kinh tế vĩ mô, diễn biến các chỉ tiêu tiền tệ phục vụ cho việc đề xuất kịp thời các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

11. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế, thực hiện tốt vai trò đại diện của Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành trong việc đàm phán, ký kết và hoàn tất các thủ tục giải ngân các chương trình, dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á...; xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quá trình quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các nguồn vốn vay ưu đãi khác cho Việt Nam, nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả kết quả, kiến nghị trong Báo cáo của Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính tại Việt Nam.

12. Hoàn thiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 và kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020; thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng và tăng khả năng ứng dụng trong thực tế của các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong ngành ngân hàng.

13. Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động thanh toán trong nền kinh tế; khuyến khích phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam; nâng cao chất lượng và năng lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.

14. Vận hành tốt hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đổi mới công nghệ, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin theo định hướng tập trung, sử dụng và vận hành có hiệu quả công nghệ tiên tiến, tiếp nhận và xử lý kịp thời, chính xác thông tin để đáp ứng tốt các yêu cầu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

15. Bố trí đủ nguồn lực tham gia tích cực và hiệu quả vào việc triển khai Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới theo đúng mục tiêu, tiến độ của Dự án và cam kết với nhà tài trợ; rà soát, nghiên cứu để đề xuất các yêu cầu kỹ thuật theo chuẩn quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.

16. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng qua chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về chủ trương, định hướng điều hành, kết quả đạt được của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tổ chức họp báo theo định kỳ và đột xuất để cung cấp kịp thời các thông tin về thay đổi cơ chế, giải pháp điều hành cũng như các định hướng điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng; công bố kịp thời, đầy đủ các thông tin, số liệu về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-NHNN ngày 11/11/2011 quy định việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện có hiệu quả công tác báo cáo giải trình, cung cấp thông tin, trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội.

17. Tập trung thực hiện có kết quả kế hoạch cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2012-2015, trong đó chú trọng vào công tác cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, cải cách thủ tục hành chính. Hoàn thành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong công tác xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và sử dụng kinh phí thường xuyên. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm, đảm bảo hoạt động của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được an toàn, hiệu quả.

III. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo đúng chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Tập trung lực lượng để hoàn thành kế hoạch thanh tra số 16/NHNN-TTGSNH ngày 2/1/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ, tỷ giá, ngoại hối, lãi suất, thu phí, tín dụng... Giám sát chặt chẽ việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức tín dụng và các chi nhánh trên địa bàn theo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho các tổ chức tín dụng và chỉ tiêu phân bổ của các tổ chức tín dụng cho các chi nhánh. Xử lý nghiêm đối với các vi phạm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; trường hợp phát sinh các vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý.

3. Chủ động nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo cáo và đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về biện pháp quản lý hoạt động, mạng lưới tổ chức tín dụng và sửa đổi các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường sự phối hợp trao đổi thông tin với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Chủ động làm việc với Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các sở, ban, hiệp hội doanh nghiệp và ngành nghề trên địa bàn để tuyên truyền, phổ biến, giải đáp các thắc mắc liên quan đến các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Định kỳ báo cáo kết quả công tác quốc hội trên địa bàn, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan tại trụ sở chính để thực hiện tốt công tác quốc hội.

IV. ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2013 phù hợp với các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; gửi kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng. Trên cơ sở kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2013, giao kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho các chi nhánh (Sở giao dịch) của mình, đồng thời gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh hoạt động để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng trên địa bàn.

2. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường:

a) Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2013 phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tối đa theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án có hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ các yêu cầu vay vốn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp với khả năng huy động vốn và chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.

b) Xem xét dành một lượng vốn hợp lý để cho vay đối với các đối tượng mua nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02 với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.

c) Tổ chức, triển khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, như: Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ; chính sách cho vay đối với chăn nuôi, cá tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1149/TTg-KTN ngày 08/8/2012; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo quy định tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; cho vay thu mua, tạm trữ lương thực, cà phê...và các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong năm 2013.

d) Rà soát, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt cấp tín dụng đối với các dự án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao; đối với các dự án có nhu cầu vay vốn lớn, vượt quá khả năng đáp ứng của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng chủ động xem xét thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng.

đ) Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và người dân duy trì, phát triển sản xuất - kinh doanh, như cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ), miễn, giảm lãi vốn vay trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng... Trường hợp phát sinh khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính sách, thì báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, xử lý kịp thời.

e) Nghiên cứu để xem xét triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư, sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, như cho vay theo chuỗi người nuôi, thu mua, chế biến thủy sản xuất khẩu, cho vay liên kết giữa chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà cung cấp vật liệu xây dựng và người mua nhà.

3. Thực hiện lãi suất huy động và cho vay:

a) Thực hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất; áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay; tiết kiệm chi phí, giảm tối đa các chi phí quản lý, quảng cáo, khuyến mại và chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay.

b) Không được thu các loại phí liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

c) Thường xuyên giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất huy động và cho vay, kịp thời phát hiện các vi phạm để có biện pháp xử lý phù hợp trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. Tổ chức tín dụng vi phạm quy định về lãi suất bị xử lý theo quy định của pháp luật và Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 7/9/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc chấn chỉnh việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam và bằng đô la Mỹ.

4. Thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng:

a) Chấp hành nghiêm túc các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định khác của pháp luật về mua bán ngoại tệ, niêm yết tỷ giá, quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng; thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng. Khẩn trương tất toán số dư huy động vốn bằng vàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Tổ chức tốt mạng lưới mua, bán vàng miếng tại các địa điểm giao dịch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. Đảm bảo tuân thủ quy định về niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua, giá bán vàng miếng và chấp hành các quy định về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ để đảm bảo quyền và lợi ích của người dân trong việc mua, bán vàng miếng.

5. Các tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng đã và đang thực hiện cơ cấu lại theo phương án đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt) chủ động rà soát, đánh giá toàn diện hoạt động để xây dựng, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 28/2/2013 phương án tái cơ cấu tổ chức, hoạt động của mình để bảo đảm xử lý những tồn tại, yếu kém, vi phạm và tuân thủ đúng các quy định về tổ chức, hoạt động ngân hàng theo Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó: Các ngân hàng thương mại của Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính, ngân hàng liên doanh và công ty cho thuê tài chính báo cáo phương án cơ cấu lại về Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; các Quỹ tín dụng nhân dân báo cáo phương án cơ cấu lại về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại.

6. Thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực tài chính, quản trị, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu:

a) Kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành và hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và vi phạm pháp luật; thực hiện minh bạch về tài chính, sở hữu, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, văn bản chế độ liên quan đến hoạt động nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.

b) Tăng cường năng lực tài chính, chất lượng tài sản, cải thiện vững chắc khả năng thanh khoản; tích cực cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng thu hẹp chênh lệch kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định cao; kiểm soát chất lượng tín dụng, bảo đảm tăng trưởng tín dụng phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn; tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính, từng bước thoái vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc lĩnh vực có độ rủi ro cao; chủ động xử lý vấn đề sở hữu chéo và hạn chế sự kiểm soát, chi phối của một hoặc một số ít cổ đông lớn đối với tổ chức tín dụng.

c) Chấp hành nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; tăng cường giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh để phòng ngừa và kịp thời xử lý các sai phạm.

d) Chủ động triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất - kinh doanh, bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai, không được thực hiện việc cơ cấu lại nợ và các biện pháp nghiệp vụ khác để che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch chất lượng tín dụng.

7. Cung cấp đủ, kịp thời, chính xác các thông tin hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

8. Chủ động cung cấp thông tin cho báo chí về việc thực thi các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng và kết quả thực hiện để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận đối với hoạt động của ngành ngân hàng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Văn phòng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị, tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hàng tháng và hàng quý theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điểm 3 mục V;
- Thủ tướng Chính phủ; và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.

THỐNG ĐỐC




Nguyễn Văn Bình

 

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No.: 01/CT-NHNN

Hanoi, January 31, 2013

 

DIRECTIVE

ON ORGANIZATION TO IMPLEMENT THE MONETARY POLICY AND ASSURANCE OF SAFE AND EFFECTIVE BANKING OPERATION IN 2013

In furtherance of the Resolution No. 01/NQ-CP, of January 07, 2013, on key solutions on directing and executing implementation of socio-economic development plan and State budget estimate in 2013 (the Resolution No. 01) and the Resolution No. 02/NQ-CP, of January 07, 2013, on a few of solutions to remove difficulties for production and business, market support, dealing with bad debts (the Resolution No. 02) of the Government, the Governor of the State bank requests affiliated units of the State bank of Vietnam and credit institutions, foreign banks’ branches (hereinafter referred to as credit institutions) for good implementation of solutions in directing the monetary policy and banking activity in 2013 aiming to restraint inflation, stabilize macro-economy, remove difficulties for production and business, support market, contribute in economic growth at a reasonable level as follows:

I. GENERAL OBJECTIVES AND TASKS

1. To manage strictly, cautiously and flexibly the monetary policy, in close linkage with the fiscal policy aiming to control inflation at lower level, to push the economic growth to be higher than 2012, to strengthen macro-economy stability; on initiative and flexibly use instruments of the monetary policy, ensure reasonable speed of credit growth and total payment facilities, meeting payment needs of the economy; to operate interest rates and exchange rates in conformity with monetary situation and macro balances, especially inflation change. In the short term, to orient the total of payment facilities to increase about 14-16%, the credit to increase about 12% and based on changes, actual situation for suitable adjustment. To synchronously carry out solutions on management, inspection, supervision, institutional completion in order to consolidate the order and discipline in the monetary, credit, foreign exchange, exchange rates and gold markets, ensure activities of system of credit institutions in the safety and compliance with provisions of law on monetary and banking activity.

2. Drastically carry out solutions aiming to remove difficulties for production and business activities, the market support, and dealing with bad debts according to guidance of the Government in the Resolution No.2.

3. To concentrate on the synchronous and drastic implementation of solutions on restructuring the bank system according to directions of the Prime Minister in the Decision No. 254/QD-TTg, of March 01, 2012 and the action plan of the banking sector in carrying out the Scheme on restructuring system of credit institutions in period 2011-2015.

II. FOR UNITS AT HEAD OFFICE OF THE STATE BANK OF VIETNAM

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Expeditiously finish the promulgation under their competence, submission to the Government and the Prime Minister for promulgation of legal documents guiding provisions of the Law on the State bank of Vietnam and the Law on credit institutions in 2010, the Law on deposit insurance, the Law on prevention of money laundering in 2012; to review, amend and supplement mechanisms of credit policy, regulations on safety in credit activity aiming to improve legal basis for management of safe and effective monetary policy and banking activity meeting actual requirements of socio-economic development and being suitable to international standards. To enhance quality and accelerate formulation of legal documents have been registered but not yet completed in 2012, and promulgate in proper time the legal documents as the 2013 program.

2. To stick close on macro-economy and monetary changes in order to on initiative operate instruments of monetary policy aiming to stabilize currency market, ensure liquidation of credit institutions, especially in the 2013 Quy Ty Lunar New year, to control speed of growth of total payment facilities and credit growth according to the orientations have been set out:

a) To manage flexibly the open market professional activities with reasonable volume and interest rate in conformity with situation of disposable capital of credit institutions, interest rates of inter-bank market and objectives of monetary policy.

b) To implement supply of refinance loans with reasonable volume, interest rates and term for credit institutions in order to support liquidation, develop economy under priority fields of the Government, support settlement of bad debts and restructure system of credit institutions.

c) To manage interest rate levels to be suitable with inflation changes, currency market, to control and regulate market interest rates at reasonable interest rates aiming to ensure capacity of capital mobilization of credit institutions, contribute in stability of the currency market and remove difficulties for production and business activities.

3. To operate flexible credit solutions in direction of expanding credit, going along with safe activity of credit institutions, in conformity with objectives of executing currency policy, support the economic growth at a reasonable level:

a) To continue control of credit growth with respect to credit institutions in order to ensure expansion of credit in conformity with capacity of capital mobilization of credit institutions and orient the credit of whole year to increase about 12%, concurrently control of credit quality and the dealing with bad debts. To notify norm of credit growth applicable to credit institutions in conformity with credit scale and quality, capability of liquidation management, capacity of management and execution of credit institutions and policies of the Government on removing difficulties for production and business activity, market supports.

b) To continue implementation of solutions supporting credit institutions in effective credit expansion, in service for production and business activities, the needs of capital for essential consumption and assurance of social security; to restructure credit in direction of prioritizing to concentrate on capital which support the supply of loans for agricultural or rural sector, export, industry support, the small and medium-sized enterprises, enterprises applying high technology, labor-intensive enterprises, effective projects; to strictly control activity of supply of loans in foreign currency in conformity with policies of the Government on limiting dollarization in the economy, contribute in stability of exchange rates and foreign exchange market.

4. Drastically implement solutions to remove difficulties for production and business activities, the market support, and dealing with bad debts according to policies of the Government in the Resolution No. 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) To closely coordinate with relevant ministries, sectors and local authorities to assess the production and business situation, especially capacity of consuming products, situation of inventories in fields such as agriculture, industry, construction, etc, as well as difficulties in accessing to credit capital source of banks, on that basis, carry out suitable solutions on credit and interest rates aiming to remove difficulties for enterprises; facilitate to promote investments, develop production and business with respect to advantageous fields, products in agricultural and service sectors.

c) In the quarter I/2013, to coordinate with the Ministry of Construction to promulgate documents guiding on supply of loans for subjects purchasing social house, enterprises changing the use of investment project to project on social house in conformity with directions of the Government in the Resolution No. 2.

d) To save part of amounts provided in order to refinance with a reasonable interest rate and time in order to support commercial banks of state in supply of loans to subjects purchasing social house, enterprises changing the use of investment project to project on social house according to guides of the State bank of Vietnam and the Ministry of Construction.

dd) To continue directing, guiding credit institutions to carry out credit programs and policies under directions of the Government and the Prime Minister, such as credit policy applicable to agricultural and rural fields; loan policy applicable to shark catfish breeding; policy on support aiming to reduce the post-harvest loss of agricultural products, aquatic products; loans for purchase, temporary storage of food,coffee, etc; to effectively and timely carry out other credit programs and policies under directions of the Government and the Prime Minister in 2013; to handle timely difficulties, problems arising in order to facilitate for credit institutions to expand credit effectively with respect to these fields, sectors.

e) To review, re-assess bad debts, to classify bad debts under types of enterprises, credit institutions, subject of borrowing capital and under types of security assets, bad debts in real estate, debts of capital construction, etc and assess actual situation of the secured assets, legal situation, market value, capacity of liquidation of these assets in order to carry out the handling solutions suitable with each type of bad debt.

g) To improve Scheme on bad debt settlement of system of credit institutions and Scheme on establishment of the Vietnam asset management company in order to report the Political Ministry, and on the basis of the directing opinions of the Political Ministry, to improve and submit to the Prime Minister for approval, to submit to the Government for consideration to promulgate a Decree on organization and operation of the Vietnam asset management company and documents guiding implementation of Decree; to drastically carry out solutions in the Scheme on bad debt settlement of system of credit institutions and Scheme on establishment of the Vietnam asset management company aiming to clear the credit capital sources of bank and enhance effectiveness of investment capital in the economy.

5. To manage exchange rates flexibly under the market signs, to ensure value of currency of Vietnam; to implement synchronous measures in order to improve international payment balance and increase foreign exchange reserves of state:

a) To review and improve system of legal documents on foreign exchange management in order to facilitate to attract overseas national currency exchange, foreign investment capital, to control use of international payment cards overseas and create legal basis for individuals, organizations for implementation, to contribute in stability of domestic foreign exchange market.

b) To coordinate with the Ministry of Finance and relevant agencies to strengthen inspection, supervision and have measures to strictly manage capital flows enter and out, especially the foreign indirect investment capital, in service of management and operation of the foreign exchange market, exchange rates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Expeditiously improve the mechanism of management, stabilize the gold market, and assure the domestic gold price to be close with the international gold price.

a) To accelerate the processing of SJC gold bar from other branding gold bars in order to support credit institutions to have gold source for payment of overdue amounts which have been mobilized or been kept on behalf of clients.

b) To organize production of gold bar, export of raw material gold, import of raw material gold for production of gold bar; to grant permit of gold bar trading for credit institutions, enterprises meeting conditions, dossiers and procedures.

c) To strictly follow up and supervise the final settlement of outstandings from mobilization and supply of loans in gold of credit institutions; apply necessary support measures for this final settlement to be implemented in accordance with progress and regulation of the State bank of Vietnam.

d) To carry out the mechanism of gold purchase and sale of the State bank of Vietnam aiming to set up and ensure circulation of the market. To closely follow up changes of gold market in order to handle timely, remove the difficulties, problems of credit institutions, enterprises which are permitted to do business in gold purchase and sale.

e) To examine, inspect, supervise activities of gold trading of credit institutions, enterprises which have been granted license.

7. To strengthen examination, inspection, supervision of currency market and banking activity, to strictly supervise quality of activities of credit institutions in order to have measures to strictly and timely handle mistakes and problems arising, to ensure safe system, prevent risks and reduce bad debts:

a) To strengthen examination, inspection with respect to credit institutions, concentrating in the contents: Financial and ownership situation; transfer of shares; contributed capital, management and operation; foreign currency and gold business; capital mobilization, credit extension; classification of debts, levels and methods of setting up of risk provisions and use of provisions against credit risks; to abide by regulations on safety of banking activity, regulation on interest rates; activities of preventing money laundering and evaluation of major risks. To detect, clearly determine individual duties and strictly handle acts of cheating, negative, violating law, preventing the process of restructuring, reporting untruthful information and data.

b) To combine inspection and supervision of compliance of policy, law on currency and bank with inspection and supervision of risks of subjects of banking inspection and supervision in order to earlier detect, warn risk of each credit institution and whole system. To coordinate with the State bank’s branches in provinces, cities to strengthen post-investigation supervision and handling with respect to credit institutions in whole system. To closely coordinate with functional agencies in management, inspection, supervision to credit institutions and strengthen fighting, prevention, settlement of acts violating law, crimes in banking sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) To strictly manage establishment of new credit institutions and extension of credit institution network; to restrain extension of credit institution network in urban areas; allow to open branches, transaction offices for credit institutions which have capability of good administration, effective operation, strictly comply with regulations of law and have demand to open branches at places actually having demand on banking services; to prohibit, even withdraw license of branches, transaction offices of credit institutions which have lot weakness on administration, violate regulations on safety and are set at places failing to bring practical effectiveness. To ensure credit institutions to have capability to control effectively potential risks in allowed professional operations.

dd) To formulate legal documents supporting for renewal of inspection, supervision and restructure of credit institutions, bad debt settlement. To improve and put into application of a few of policies, safe regulations in a closer and more cautious direction; research and apply standards on banking administration, especially risk administration suitable with international common practices and actual conditions of Vietnam; to enhance transparency, publicity in banking activities.

e) To continue implementation of solutions on correcting and enhancing effectiveness of the receipt of people, settlement of complaints, denunciations. To carry out Plan on national objective program in prevention and combat against crimes in banking sector in period 2012-2015. To urge, examine, inspect, guide implementation of law on complaints, denunciations; prevention and combat against corruption.

g) To organize synchronous implementation of the Law on prevention of money laundering and guiding documents; to strengthen inspection, examination of implementation of law on prevention of money laundering. To closely coordinate with international and domestic agencies, organizations to implement prevention of money laundering and anti-funding for terror.

8. To continue carrying out plan on restructuring weak commercial banks in accordance with Scheme on restructuring system of credit institutions in period 2011-2015 approved by the Prime Minister in the Decision No. 254/QD-TTg:

a) On the basis of inspection result and result of reviewing, assessing actual finance, operation of credit institutions, new regulations on safe banking activities promulgated in quarter I/2013, to direct credit institutions to formulate and carry out plan to restructure suitable to each specific credit institution aiming to overcome weakness, limitations and violations of credit institutions. To carry out synchronous solutions to restructure finance, operation and administration of credit institutions, in which concentrate on handling of weak credit institutions and credit institutions violating seriously provisions of law. To encourage, facilitate for credit institutions to on initiative merge, consolidate, buy back and prepare to apply measures of compulsory interference in order to handle weak credit institutions as prescribed by law.

b) To inspect, follow up, closely supervise credit institutions in formulation and carrying out of plan on restructure, especially banks which have been approved in 2012 in order to ensure implementation in accordance with objectives, solutions and roadmap have been set out in the plan.

9. To flexibly regulate cash quantity in circulation meeting demand of the economy for both of structure and value and ensure well issuance reserves; to strengthen measures to prevent counterfeit money, ensure safety of vault.

10. To enhance quality of statistics, forecasts in service for planning and operating monetary policy: To direct, guide credit institutions to implement in accordance with regime on accounting, report, statistics; to organize effective system of information and data collection ensuring collection, summarization of data to be more exact and timely. To coordinate with ministries, branches in order to enhance quality of setting up, analyzing, forecasting the international payment balance in service for operating monetary policy, exchange rates. To closely follow up changes of macro-economy, domestic and international fiancial and currency markets in order to update timely and on initiative give out forecasts on macro-economy, changes of currency norms in service for timely proposal of solutions in operating monetary policy and banking activity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. To improve strategy on banking development by 2020 and plan on implementation of strategy on banking development by 2020; to implement synchronous solutions in order to enhance quality and increase capacity of actual application of scientific works and researches in banking sector.

13. To continue carry out drastically and effectively the Scheme on pushing up payment without cash use in Vietnam in the period 2011-2015 approved by the Prime Minister in the Decision No. 2453/QD-TTg, of December 27, 2011; to improve legal framework on activities of payment in the economy; to encourage development of payment operation without cash use, to apply new and modern payment facilities suitable to actual conditions in Vietnam; to enhance quality and capability on technical infrastructure in service for payment operation in the economy.

14. To operate well the system of inter-bank electronic payment. To continue push up application of information technology in activities of system of the State bank in association with renewal of methods on operation aiming to enhance effectiveness, ensure publicity, transparence in activities of the State bank of Vietnam. To renew technology, built information technology infrastructure in orientation of effective concentration, use and operation of advanced technologies, timely and exactly receive and handle information in order to meet well requirements in activities of the State bank of Vietnam.

15. To arrange full force source to positively and effectively participate in carrying out of the project on banking management and modernization information system, effectively use capital sources borrowed from the World bank in accordance with objectives, progress of the project and commitment with sponsors; to review, research in order to propose technical requirements under international standards and suitable to actual conditions of Vietnam.

16. To strengthen information, propagation on policies and solutions in operating the monetary policy and banking activity by on initiative formulating programs, plans to inform and propagate on the website of the State bank of Vietnam; to closely coordinate with communication agencies to push up activities in propagation on policies, orientations in directing, results attained of the State bank of Vietnam; to organize press meeting periodically and irregularly in order to supply timely information on changes of mechanism and solutions of operating as well as orientations in operating the monetary policy and banking activity; to timely and fully announce information, data on monetary and banking activity as prescribed in the Circular No. 35/2011/TT-NHNN, of November 11, 2011 stipulating on announcement and supply of information of the State bank of Vietnam; to effectively implement report, explaination, supply of information, answering questions of National Assembly’s delegates.

17. To concentrate on effective implementation of plan on administrative reform of the State bank of Vietnam in the period 2012-2015, in which pay attention to reforming of institutions, reforming of machine organization, building and development of staff, reforming administrative procedures. To complete formulation and application of the quality control system under standard ISO 9001:2008 into activity of the State bank of Vietnam. To carry out strictly the Directive No. 30/CT-TTg, of November 26, 2012 of the Prime Minister on enhancing the practicing thrifty, combating waste, especially in capital construction, procurement of fixed assets and use of regular funding. To enhance quality of internal control and audit of the State bank of Vietnam aiming to detect, prevent mistakes, ensure safe and effective operation of units of the State bank of Vietnam.

III. FOR THE STATE BANK'S BRANCHES IN CENTRAL-AFFILIATED CITIES AND PROVINCES

1. On initiative research, guide credit institutions in their localities to implement solutions on monetary, credit and banking operation of the State bank of Vietnam, support for socio-economic development in their localities according to the function of advising and assisting the Governor of the State bank to implement state management on monetary and banking activity in localities of central-affiliated cities and provinces.

2. To concentrate forces in order to finish the inspection plan No. 16/NHNN-TTGSNH, of January 02, 2013 of the Governor of the State bank, to strengthen examination, inspection, supervision of credit institutions in their localities in compliance with regulation of the State bank of Vietnam on monetary, exchange rates, foreign exchange, interest rates, collection of charges, credit, etc. To closely supervise implementation of norms on credit growth applicable to each credit institution and branches in their localities under the credit growth norms notified by the the State bank of Vietnam for credit institutions and norms allocated for branches of credit institutions. To strictly handle violations of credit institutions in their localities; in case where detecting problems beyond their competence, timely report to the Governor of the State bank for consideration and handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. On initiative work with Delegations of National Assembly, provincial People’s Councils and People’s Committees, services, divisions, sectors, associations of enterprises and trades in their localities in order to propagate, popularize, answer questions relating to solutions on operating the monetary policy and banking activity of the Government, the State bank of Vietnam, creating consensus, advocate of agencies, enterprises in their localities on solutions on operating the monetary policy and banking activity. Periodically report result of National Assembly’s mission in their localities, closely coordinate with Office of the State bank and relevant units at head office in order to implement well the National Assembly’s mission.

IV. FOR CREDIT INSTITUTIONS

1. To formulate and implement the business plan, the credit growth plan in 2013 in conformity with solutions on operating monetary, credit policies, banking activity of the Government and the State bank of Vietnam; send plan on credit growth to the State bank of Vietnam (the Monetary policy department, banking inspection and supervision agencies) in order to supervise and implement the state management function on credit operation. On the basis of the 2013 credit growth plan, to assign the credit growth plan to their branches (the exchange services), and send the State bank's branches in cities, provinces where the branches is operating in order to implement the state management function on credit activities in their localities.

2. To implement solutions to expand credit effectively in order to support the economic growth at a reasonable level, contributing on controlling inflation, removing difficulties for production business, the market support:

a) To control speed of credit growth in 2013 suitable to maximum norms of credit growth under notice of the State bank of Vietnam; prioritize to concentrate capital in order to support loans in agriculture, production of exports, support industry, medium and small-sized enterprises, enterprises applying high technology, intensive-labour enterprises, effective projects; closely control request for loans with potential high risks, credit growth in foreign currency suitable to capacity of capital mobilization and policies on restraining dollarization in the economy.

b) To consider to keep a rational quantity of capital on loans for subjects purchasing social house, enterprises changing the use of investment project to project on social house under direction of the Government in the Resolution No. 2 with a reasonable interest rate and the repayment term suitable to the term of capital sources and solvency of customers.

c) To organize credit programs, policies under direction of the Government and the Prime Minister, such as: The credit policy applicable to agricultural and rural fields as prescribed in the Government’s Decree No. 41/2010/ND-CP, of April 12, 2010, policy on loans for shark catfish breeding under directions of the Prime Minister in the official dispatch No. 1149/TTg-KTN, of August 08, 2012; policy on support aiming to reduce the post-harvest loss of agricultural products, aquatic products as prescribed in the Decision No. 63/2010/QD-TTg, of October 15, 2010 and the Decision No. 65/2011/QD-TTg, of December 02, 2011 of the Prime Minister; loans for purchase, temporary storage of food,coffee, etc and other credit programs, policies under directions of the Government and the Prime Minister in 2013.

d) To review, accelerate approval of credit extension for projects on production and business which are effective and have high capability of capital recovery; for projects with big capital demand exceeding capacity to meet of credit institutions, credit institutions on initiative consider to comply with clause 6, clause 7 Article 128 of Law on credit institutions.

dd) To continue drastically implementing solutions to remove difficulties in credit relationship between credit institutions and customers under direction of the Government and the State bank of Vietnam aiming to facilitate for customer to access credit capital sources of loans in accordance with regulation of law, and contribute in support for enterprises and people in maintaining and development of production and business, such as restructuring repayment term (adjust payment term, prolong debt), exempt, reduce interest rate of loans on the basis of financial capability of credit institutions, etc. In case of detecting difficulties, problems on mechanism, policy, report the State bank of Vietnam for timely consideration and handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To implement interest rate of mobilization and loans:

a) To seriously implement regulations and directions of the State bank of Vietnam on interest rate; apply reasonable loaning interest rates on the basis of interest rate of mobilization and risk levels of the loans; to save cost, reduce maximally cost for management, advertisement, promotion and operation cost in order to have condition to reduce loaning interest rates aiming to share difficulties with borrowers.

b) Not to collect charges relating to loans, excepting a few of charges specified in the Circular No. 05/2011/TT-NHNN, of March 10, 2011 of the Governor of the State bank stipulating on collection of loaning charges of credit institutions applicable to customers.

c) To regularly closely supervise implementation of regulations of the State bank of Vietnam on interest rate of mobilization and loan, timely detect violations in order to have suitable handling measures on the basis of clear delineation of duties of organizations, individuals. Credit institutions violate regulation on interest rate shall be handled as prescribed by law and the Directive No. 02/CT-NHNN, of September 07, 2011 of the Governor of the State bank on correcting implementation of regulation on interest rate of mobilization in Vietnam dong and U.S dollar.

4. To implement regulations on foreign exchange management and gold business:

a) To abide seriously by regulations of the State bank of Vietnam and other regulations of law on foreign currency trading, exchange rate listing, management of foreign exchange and management of gold business activity; to comply with regulations of the State bank of Vietnam on stopping gold mobilization and loan. Expeditiously do final settlement for the outstandings of gold capital mobilization in accordance with regulations of the State bank of Vietnam.

b) To organize network of gold bar purchase and sale at transaction places which are granted permit for gold bar trading by the State bank of Vietnam. To assure compliance with regulations on public listing of the purchase price and sale price of gold bar at transaction places and comply with regulations on accounting regime, making and use of invoices, vouchers in order to ensure rights and interests of people in purchase and sale of gold bar.

5. Credit institutions (excepting credit institutions which have restructured under plan approved by the State bank of Vietnam) on intiative review, assess all-sides of activity in order to formulate and report to the State bank of Vietnam before February 28, 2013 for their plan on restructure on organization and activity in order to ensure handling shortcomings, weakness, violations and to comply with regulations on banking organization and activity according to the Law on credit institutions and guiding documents of the State bank of Vietnam, in which: The state commercial banks, joint-stock commercial banks, financial companies, joint-venture banks and financial leasing companies shall report plan on restructure to the agency of banking inspection and supervision, People’s credit funds shall report plan on restructure to the State bank’s provincial branches in same their localities; be inspected, examined, supervised by the State bank of Vietnam in implementation of the restructuring task.

6. To implement measures to enhance financial and administration capability, ensure safety in banking activity, on initiative to implement measures to handle bad debts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) To strengthen financial capability, asset quality, to improve firmly liquidity; positively restructure assets and capital sources under direction of narrowing the difference of term of capital sources and capital use, to increase proportion of capital sources with high stability; to control credit quality, to ensure credit growth to be suitable to scale, structure of capital sources; to review, consolidate main business activities, gradually reject investment in non-financial sectors and fields, or fields with high risk level; on initiative handle the problem of crosswise ownership and restrain the control, management of one or a few of major shareholders with respect to credit institutions.

c) Seriously abide by regulations of the State bank of Vietnam on monetary activity, credit, bank, rates ensuring safety in banking activities, classification of debts, levels and methods of setting up the provisions and use of provisions against credit risks; enhance quality, effectiveness of the internal control and audit system; to strengthen close supervision of all business activities in order to prevent and timely handle violations.

d) On initiative carry out solutions to self-handle bad debts such as reassessment of quality and capacity of withdrawal of debts in order to have measures of handling and collecting of debts; to continue restructuring debts in order to support enterprises in accessing to loan capital in service for production and business, to sell bad debt for asset management companies, use risk provisions to deal with bad debts; concurrently, carry out solutions to restrain the arising of bad debts in future, not to implement restructuring debts and other professional measures for hiding bad debts or falsifying credit quality.

7. To fully, timely and exactly supply information on business activity as prescribed by law and request of the State bank of Vietnam; timely report difficulties, problems to the State bank of Vietnam and the State bank’s branches in central-affiliated cities and provinces.

8. On initiative supply information on execution of solutions on operating monetary policy and banking activity and result of implementation for press in order to create consensus, advocate of public opinion for banking activity.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Directive takes effect as from the day of signing.

2. The office shall assume the prime responsibility for, and coordinate with units of the State bank of Vietnam in following up implementation situation of the Directive, summarize and report the Governor of the State bank and send reports to the Ministry of Planning and Investment monthly, quarterly under direction of the Government at the Resolution No. 01.

3. The Chief of office, the Director of the Monetary policy department and heads of units of the State bank of Vietnam, Directors of the State bank’s branches in central-affiliated cities and provinces, chairpersons of Board of Directors, chairpersons of Members' Council and General Directors, (Directors) of credit institutions, foreign banks’ branches shall implement this Directive.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

THE GOVERNOR
OF THE STATE BANK



Nguyen Van Binh

 

;

Chỉ thị 01/CT-NHNN tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 01/CT-NHNN
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Nguyễn Văn Bình
Ngày ban hành: 31/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [16]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Chỉ thị 01/CT-NHNN tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…