BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/VBHN-BCT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2024 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.[1]
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;[2]
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về một số hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại.
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:
a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
2. Thương nhân trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, gồm:
a) Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tổ chức cho các thương nhân khác, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại);
b) Thương nhân trực tiếp hoặc thuê thương nhân khác tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cho riêng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại, các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91, Điều 131 Luật Thương mại khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;
b) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
5. Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại.
Điều 4. Hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp
1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1.[3] Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2.[4] Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4.[5] Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%.
Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 4 Điều này gồm:
a) [6] Cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại tập trung nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
2.[7] Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Mục 2. CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.
1. Nội dung của chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng. Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại khoản này.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.
2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.
3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.
4. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại khoản 4 Điều này là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng.
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương phải bao gồm:
a) Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
c) Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.
1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, chương trình khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;
d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;
e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Mục 3. THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ, CÔNG BỐ, BÁO CÁO KẾT QUẢ, CHẤM DỨT THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật Thương mại và Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 96 Luật Thương mại và Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
1.[8] Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2.[9] Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:
a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;
b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua dịch vụ bưu chính[10] đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) [11] (được bãi bỏ);
d) [12] Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 18. Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ qua dịch vụ bưu chính[13] đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) [14] (được bãi bỏ);
d) [15] Nộp 01 hồ sơ thông báo qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 19. Đăng ký hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua dịch vụ bưu chính[16] đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) [17] Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) [18] (được bãi bỏ).
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn dịch vụ bưu chính[19] hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính[20], căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.
8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
1.[21] Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06a Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua dịch vụ bưu chính[22] đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) [23] Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Công Thương (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (trong trường hợp thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn dịch vụ bưu chính[24] hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính[25], căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.
5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 21. Công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại
1.[26] Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2.[27] Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:
a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả và liên quan đến việc thực hiện chương trình khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
e) Thời gian thực hiện khuyến mại;
g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.
Điều 22. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.
3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại, trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh dế khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và Điều 3 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
Mục 1. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 24. Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.
1. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tổ chức cấp giải thưởng) phải được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau:
a) Chỉ được tổ chức cấp giải thưởng cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân có đăng ký tham gia việc cấp giải thưởng trong hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp;
c) Đảm bảo công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ;
d) Tên giải thưởng, danh hiệu phải bao gồm tên hội chợ, triển lãm thương mại mà thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia và không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam;
đ) Không huy động kinh phí dưới mọi hình thức đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cấp giải thưởng;
e) Không lợi dụng việc cấp giải thưởng và các giải thưởng để có hành vi vi phạm pháp luật;
g) Không ép buộc thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cấp giải thưởng.
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 28. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
a) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Cung cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt động trưng bày hàng hóa;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139, Điều 140 Luật Thương mại.
2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại)
a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật Thương mại.
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua dịch vụ bưu chính[28] đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn dịch vụ bưu chính[29] hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính[30], căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):
a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) [31] (được bãi bỏ).
6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);
c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;
đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố[32].
7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.
11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;
b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.
12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố[33].
13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.
14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều này.
Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua dịch vụ bưu chính[34] đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.
4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.
2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Luật Thương mại và Nghị định này:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại;
c) [35] Phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi hạch toán khoản thu thực hiện đối chiếu về số tiền theo quyết định thu và số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại;
d) Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại Khoản 1 Điều này; Tổng Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2.[36] (được bãi bỏ).
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại tại địa phương:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại;
d)[37] Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương trước ngày 20 tháng 12 hàng năm theo Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng Cục Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý quy định tại Điểm b Khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại (khuyến mại, hội chợ, triển lãm thương mại):
a) Đã được thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước;
b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận đăng ký;
c) Đã bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Thông báo thực hiện khuyến mại |
|
Đăng ký thực hiện khuyến mại |
|
Thể lệ chương trình khuyến mại |
|
Xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại |
|
Không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại |
|
Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại |
|
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại |
|
Báo cáo thực hiện khuyến mại |
|
Quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại |
|
Báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước |
|
Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
|
Xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
|
Không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
|
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
|
Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
|
Báo cáo công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm 20...... |
THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi: ………………….
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: ……………………….. Fax: …………………….. Email: ...................................
Mã số doanh nghiệp: ...................................................................................................
Người liên hệ: …………………………………. Điện thoại: ................................................
(Tên thương nhân) thông báo chương trình khuyến mại như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại: ..................................................................................
2. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: ..................................................................................
3. Hình thức khuyến mại: .............................................................................................
4. Thời gian khuyến mại: ..............................................................................................
5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: .......................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại (nếu có): ...............................................
6. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: ...................................................................
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến mại): ........
8. Cơ cấu giải thưởng (nội dung giải thưởng, giá trị giải thưởng, số lượng giải thưởng):
9. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: ..................................................
10. Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại: .......................................................
11. Tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận).
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chương trình khuyến mại trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm 20 ........ |
Kính gửi: …………………..
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: ………………………… Fax: ……………….. Email: .........................................
Mã số doanh nghiệp: ...................................................................................................
Người liên hệ: ……………………………… Điện thoại: ....................................................
(Tên thương nhân) đăng ký chương trình khuyến mại như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại: ..................................................................................
2. Thời gian khuyến mại: ..............................................................................................
3. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: .......................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại (nếu có): ...............................................
4. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: ...................................................................
5. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: ..................................................................................
6. Hình thức khuyến mại: .............................................................................................
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến mại): ........
8. Tổng giá trị giải thưởng: ..........................................................................................
9. Tên của các thương nhân cùng thực hiện khuyến mại, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận).
Thương nhân cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, giải quyết các trường hợp tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm khi thực hiện chương trình khuyến mại (nếu có); đồng thời phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại, lưu trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Thể lệ chương trình khuyến mại đính kèm.
(Tên thương nhân) cam kết nội dung đăng ký nêu trên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
(Kèm theo công văn số ………. ngày …/…/20.... của ………)
1. Tên chương trình khuyến mại: ..................................................................................
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: .......................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại (nếu có) ................................................
3. Thời gian khuyến mại: ..............................................................................................
4. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: ..................................................................................
5. Hình thức khuyến mại (ghi rõ khuyến mại mang tính may rủi hoặc hình thức khác): ......
6. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại):
Quy định cụ thể các đối tượng được tham gia và đối tượng không được tham gia chương trình khuyến mại (áp dụng hoặc không áp dụng cho nhân viên của doanh nghiệp, các đại lý, nhà phân phối, nhà quảng cáo, in ấn phục vụ chương trình khuyến mại, vị thành niên, trẻ em...): ...................................................................................................
7. Cơ cấu giải thưởng:
Cơ cấu giải thưởng |
Nội dung giải thưởng (chi tiết nội dung và ký mã hiệu từng giải thưởng) |
Trị giá giải thưởng (VNĐ) |
Số giải |
Thành tiền (VNĐ) |
Giải... |
|
|
|
|
Giải... |
|
|
|
|
Giải... |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
Tổng giá trị giải thưởng so với tổng giá trị hàng hóa khuyến mại.
8. Nội dung chi tiết thể lệ chương trình khuyến mại:
8.1 Điều kiện, cách thức, thủ tục cụ thể khách hàng phải thực hiện để được tham gia chương trình khuyến mại: …………………………………………………………..
8.2 Thời gian, cách thức phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng
- Trường hợp phát hành kèm theo hàng hóa: Nêu rõ gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác: ...................................................................................................................................
- Trường hợp phát hành không kèm theo hàng hóa: Nêu rõ thời gian, cách thức thực hiện (gửi trực tiếp, gửi qua bưu điện, nhắn tin... cho khách hàng): .................................................................................................
8.3 Quy định về bằng chứng xác định trúng thưởng
- Mô tả cụ thể về bằng chứng xác định trúng thưởng và tính hợp lệ của bằng chứng xác định trúng thưởng;
- Tổng số bằng chứng xác định trúng thưởng (phiếu cào, phiếu rút thăm, nắp chai, khoen lon, mã dự thưởng...) phát hành: ...................................................................................................................................
8.4 Thời gian, địa điểm và cách thức xác định trúng thưởng:
- Thời gian xác định trúng thưởng: ...............................................................................
- Địa điểm xác định trúng thưởng: ................................................................................
- Cách thức xác định trúng thưởng (mô tả rõ cách thức quay số, rút thăm, quay vòng quay, cào, bật nắp, mở khoen... cho từng loại giải thưởng): .........................................................................................................
8.5 Thông báo trúng thưởng:
- Thời hạn, cách thức (trực tiếp, gửi qua bưu điện, nhắn tin...) nội dung thông báo trúng thưởng cho khách hàng:…………………………………………………………
- Hoặc thời hạn, cách thức nội dung tiếp nhận thông báo trúng thưởng từ khách hàng: ..
8.6 Thời gian địa điểm, cách thức và thủ tục trao thưởng
- Địa điểm trao thưởng: ...............................................................................................
- Cách thức trao thưởng: .............................................................................................
- Thủ tục trao thưởng: ..................................................................................................
- Thời hạn kết thúc trao thưởng: ...................................................................................
- Trách nhiệm của khách hàng trúng thưởng đối với chi phí phát sinh khi nhận thưởng, thuế thu nhập không thường xuyên: ...................................................................................................................................
9. Đầu mối giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến Chương trình khuyến mại (người liên hệ, điện thoại...).
10. Trách nhiệm công bố thông tin:
- Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong việc thông báo công khai chi tiết nội dung của thể lệ chương trình khuyến mại (trên phương tiện thông tin hoặc tại địa điểm khuyến mại hoặc đính kèm sản phẩm khuyến mại...):
- Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong việc công bố kết quả trúng thưởng (tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân): ........................................................
11. Các quy định khác (nếu có): ...................................................................................
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………. |
………, ngày …. tháng …. năm 20……. |
Kính gửi: |
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại (nếu
có); |
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Trả lời công văn số…… ngày... tháng... năm... của (tên thương nhân) đăng ký thực hiện khuyến mại, Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại với nội dung sau:
- Tên chương trình khuyến mại: ..........................................................................................
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: ...............................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có): ................................................................................
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: ...........................................................................
- Thời gian khuyến mại: .......................................................................................................
- Địa bàn (phạm vi) thực hiện khuyến mại: ..........................................................................
- Hình thức khuyến mại: ......................................................................................................
- Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến mại): ...........
- Cơ cấu giải thưởng: ..........................................................................................................
- Tên của các thương nhân cùng thực hiện chương trình khuyến mại, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận).
- Thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình kinh doanh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại, lưu trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Nội dung thể lệ chương trình khuyến mại của thương nhân kèm theo.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………, ngày …. tháng …. năm 20……. |
Kính gửi: …………………………………..
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số ………ngày... tháng... năm... của (tên thương nhân) đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại) của (tên thương nhân) với lý do: ..................................................................
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) thông báo để (tên thương nhân) biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm 20...... |
THÔNG BÁO SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
Kính gửi: ……………………………………
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: ………………………. Fax: ……………………. Email: .....................................
Người liên hệ: ……………………. Điện thoại: ................................................................
Căn cứ vào công văn số …………… ngày... tháng... năm... của (Tên thương nhân) thông báo việc thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại, thời gian, địa bàn khuyến mại);
(Tên thương nhân) thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung của chương trình khuyến mại trên như sau: …………………………………………………………
Thời gian bắt đầu thực hiện nội dung sửa đổi, bổ sung: ................................................
Lý do điều chỉnh: .........................................................................................................
Mọi nội dung khác của chương trình khuyến mại này giữ nguyên.
(Tên thương nhân) cam kết:
- Thông báo công khai thông tin về chương trình khuyến mại (đã được sửa đổi, bổ sung nội dung) theo quy định.
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại.
- Thực hiện chương trình khuyến mại đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- (Các cam kết khác ……………..).
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm 20...... |
ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
Kính gửi: …………………………
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: ……………………. Fax: ………………….. Email: ...........................................
Người liên hệ: ……………………. Điện thoại: ................................................................
Căn cứ vào công văn số ………….. ngày... tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại, thời gian, địa bàn khuyến mại);
(Tên thương nhân) đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung của chương trình khuyến mại trên như sau:
...................................................................................................................................
Thời gian bắt đầu thực hiện nội dung sửa đổi, bổ sung: ................................................
Lý do điều chỉnh: .........................................................................................................
Mọi nội dung khác của chương trình khuyến mại này giữ nguyên.
(Tên thương nhân) cam kết:
- Thông báo công khai thông tin về chương trình khuyến mại (đã được sửa đổi, bổ sung nội dung) theo quy định.
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại.
- Thực hiện chương trình khuyến mại đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- (Các cam kết khác …………………).
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm 20...... |
Kính gửi: …………………
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: …………………………. Fax: ……………………… Email: ................................
Mã số doanh nghiệp: ...................................................................................................
Người liên hệ: ………………………….. Điện thoại: .........................................................
Căn cứ công văn số ………… ngày... tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Sau khi kết thúc chương trình khuyến mại, (tên thương nhân) báo cáo chi tiết về kết quả chương trình khuyến mại (tên chương trình) như sau:
Cơ cấu giải thưởng đã công bố |
Nội dung giải thưởng |
Trị giá giải thưởng đã công bố (VNĐ) |
Số lượng giải thưởng đã công bố |
Số lượng giải thưởng không có người trúng thưởng |
Giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (VNĐ) |
Giải... |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
1. Tổng giá trị giải thưởng theo thể lệ đã công bố: ........................................................
2. Tổng giá trị giải thưởng đã trao: ...............................................................................
3. Tổng giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (giải thưởng tồn đọng): ..........
(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)
4. (Tên thương nhân) gửi kèm theo:
(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)
- Biên bản tổ chức xác định kết quả trúng thưởng.
- Biên bản thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa khuyến mại (Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa; Gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự).
5. Đề xuất, kiến nghị của thương nhân: .........................................................................
6. (Tên thương nhân) cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin nêu trên.
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../QĐ-... |
........, ngày .... tháng .... năm ... |
CỤC TRƯỞNG CỤC
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG)
Căn cứ công văn số.... ngày.... tháng.... năm.... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận (tên thương nhân) thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình);
Căn cứ báo cáo số.... ngày.... tháng.... năm.... của (tên thương nhân) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian khuyến mại).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (tên chương trình) do (tên thương nhân) thực hiện từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Điều 2. (tên thương nhân) có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước
- Số tiền: ……………………………………………………………………. đồng (viết bằng chữ).
- Vào Kho bạc nhà nước (tỉnh, thành phố... của cơ quan ra Quyết định thu).
- Nội dung: Nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (tên chương trình).
Điều 3. (tên thương nhân) có trách nhiệm thực hiện quyết định này trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định./.
|
CỤC TRƯỞNG |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm 20...... |
ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi: …………………..
- Tên thương nhân: ........................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: ………………………….. Fax: ………………….. Email: ...................................
Mã số doanh nghiệp: ...................................................................................................
Người liên hệ: ……………………………. Điện thoại: .......................................................
(Tên thương nhân) đăng ký tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại ................................
tại tỉnh/thành phố (tại nước ngoài) như sau:
1. Hội chợ/triển lãm thương mại thứ 1:
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): .............................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): .............................................................................
- Thời gian: .................................................................................................................
- Địa điểm: ..................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ........................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: ...................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh nghiệp): ....................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có).
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có) ……………
- Việc sử dụng danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có): ……………..
2. Hội chợ/triển lãm thương mại thứ....
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): .............................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): .............................................................................
- Thời gian: .................................................................................................................
- Địa điểm: ..................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ........................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: ...................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh nghiệp): ....................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có).
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có) …………..
- Việc sử dụng danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có) …………….
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đăng ký trên theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới quý Cục (Sở).
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
___________________________
Các nội dung: Tên thương nhân, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, mã số doanh nghiệp bắt buộc phải khai đầy đủ, chính xác như nội dung trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………. |
………, ngày …. tháng …. năm ……. |
Kính gửi: …………………………..
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại; ..................................................................................
Trả lời công văn số ngày.... tháng.... năm... của (tên thương nhân) về việc đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài), Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài) với các nội dung sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại: .................................................................................
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): ...................................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): ...................................................................................
- Thời gian: ..........................................................................................................................
- Địa điểm: ...........................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ...............................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: .........................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh nghiệp): .......................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có) ...............
- Việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có) ..........
(Tên thương nhân) có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy định có liên quan (của nước sở tại) (trường hợp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài).
- Thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có) trước khi tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.
- Báo cáo kết quả về Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) về việc thực hiện những nội dung đã đăng ký và các kiến nghị cụ thể./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………. |
………, ngày …. tháng …. năm ……. |
Kính gửi: ………………………….
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số …………..ngày... tháng.... năm.... của (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi/bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) không xác nhận đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức đối với các hội chợ, triển lãm thương mại sau:
1 ..........................................................................................................................................
2 ..........................................................................................................................................
với lý do: ..............................................................................................................................
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) thông báo để (tên thương nhân) biết, và thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
........, ngày ... tháng .... năm 20... ... |
ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi: ……………………………
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: …………………….. Fax: ……………….. Email: .............................................
Người liên hệ: ……………….. Điện thoại: ......................................................................
Căn cứ vào công văn số …………… ngày... tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại năm ……… tại ………, (tên thương nhân) đề nghị thay đổi, bổ sung một số nội dung đã đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại như sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại: ............................................................................
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): .............................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): .............................................................................
- Thời gian: .................................................................................................................
- Địa điểm: ..................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ........................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: ...................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh nghiệp): ....................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có).
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có) ………………………
- Việc sử dụng danh nghĩa quốc gia Việt Nam hoặc danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có).
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc tổ chức hội chợ/triển lãm thương mại trên theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới quý Cục (Sở).
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
...., ngày ... tháng .... năm ... |
KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi: ………………….
Tên thương nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: …………………… Fax: ……………………… Email: .......................................
Mã số doanh nghiệp: ...................................................................................................
Người liên hệ: ……………………….. Điện thoại: ............................................................
Căn cứ công văn số ………………… ngày... tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
Sau khi kết thúc, (tên thương nhân) báo cáo như sau:
1. Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cụ thể
STT |
Tên hội chợ, triển lãm thương mại được xác nhận (tên, thời gian, địa điểm) |
Quy mô Việt Nam tham gia |
Quy mô nước ngoài tham gia (nếu có) |
Kết quả giao dịch: Số lượng, giá trị hợp đồng, thỏa thuận ký kết; số lượng khách tham quan, giao dịch; các kết quả khác |
||
Số lượng gian hàng |
Số lượng doanh nghiệp |
Số lượng gian hàng |
Số lượng doanh nghiệp |
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến nghị với Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương):...
|
ĐẠI DIỆN CỦA
THƯƠNG NHÂN |
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NĂM....
(Từ ngày 15 tháng 12 năm ... đến ngày 14 tháng 12 năm ...)
Kính gửi: |
- Bộ Công Thương; |
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại trên địa bàn (tỉnh/thành phố ....), Sở Công Thương (tỉnh/thành phố...) báo cáo kết quả như sau:
1. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến mại: (Theo Phụ lục 1 đính kèm)
2. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại: (Theo Phụ lục 2 đính kèm)
3. Về công tác cải cách thủ tục hành chính:
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính (nêu cụ thể về nội dung, cách thức thực hiện đơn giản hóa):
- Hiện đại hóa hành chính (ứng dụng công nghệ, kỹ thuật; mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với từng thủ tục hành chính do Sở Công Thương thực hiện, tỷ lệ hồ sơ đã tiếp nhận và giải quyết thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến...):
4. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật (nêu cụ thể các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật như: đào tạo, tập huấn, đăng tin trên website,...; số lượng, tần suất thực hiện).
5. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại:
- Ưu điểm:
- Tồn tại/hạn chế/khó khăn:
6. Đề xuất, kiến nghị:
- Về thủ tục hành chính:
- Về văn bản quy phạm pháp luật:
- Về tổ chức/bộ máy:
- Kiến nghị khác:
|
(LÃNH ĐẠO SỞ) |
Yêu cầu:
- Phông chữ: UNICODE, Times New Roman, Size: 13 hoặc 14;
- Thời gian tổng hợp số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
- Bản mềm gửi về địa chỉ [email protected].
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHUYẾN MẠI TRONG NĂM ...
STT |
Nội dung báo cáo |
Số liệu |
1 |
Kết quả giải quyết Thủ tục hành chính (TTHC) về khuyến mại |
|
1.1 |
Số lượt hồ sơ TTHC Thông báo hoạt động khuyến mại đã tiếp nhận và giải quyết |
|
1.2 |
Số lượt hồ sơ TTHC Đăng ký hoạt động khuyến mại đã tiếp nhận và giải quyết |
|
2 |
Tổng số chương trình khuyến mại (đã được xác nhận) có giải thưởng không có người trúng thưởng (tồn đọng giải thưởng) |
|
|
Tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước đối với giải thưởng không có người trúng thưởng |
|
3 |
Công tác theo dõi, giám sát một số hoạt động khuyến mại của Sở Công Thương |
|
3.1 |
Tổng số chương trình khuyến mại (CTKM) mà Sở Công Thương đã tổ chức theo dõi, giám sát việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa |
|
3.2 |
Tổng số CTKM mà Sở Công Thương đã tổ chức theo dõi, giám sát việc tổ chức thi/ mở thưởng/ xác định trúng thưởng |
|
4 |
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật trong hoạt động khuyến mại của Sở Công Thương |
|
4.1 |
Tổng số CTKM đã tổ chức thanh tra theo kế hoạch |
|
Tổng số CTKM đã tổ chức thanh tra đột xuất |
|
|
4.2 |
Tổng số CTKM đã tổ chức kiểm tra theo kế hoạch |
|
Tổng số CTKM đã tổ chức kiểm tra đột xuất |
|
|
5 |
Tổng số trường hợp, sự vụ vi phạm quy định của pháp luật về khuyến mại đã bị xử phạt vi phạm hành chính |
|
|
Số trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền |
|
|
Số trường hợp áp dụng các hình thức phạt bổ sung |
|
|
Số trường hợp áp dụng các hình thức phạt khắc phục hậu quả |
|
|
Tổng số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính |
|
6 |
Tổng số trường hợp, sự vụ khiếu nại/tố cáo/phản ánh, kiến nghị về hoạt động khuyến mại đã được Sở tiếp nhận/giải quyết |
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI NĂM ...
STT |
Nội dung |
Số lượng |
1 |
Tổng số lượt hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (HCTLTM) đã tiếp nhận và giải quyết trong năm ... |
|
2 |
Tổng số HCTLTM có thời gian tổ chức trong năm ... đã được xác nhận đăng ký |
|
|
Số HCTLTM đã được tổ chức |
|
|
Số HCTLTM đã đăng ký nhưng không tổ chức (lý do không tổ chức) |
|
3 |
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật trong hoạt động HCTLTM của Sở Công Thương |
|
3.1 |
Tổng số HCTLTM đã tổ chức thanh tra theo kế hoạch |
|
Tổng số HCTLTM đã tổ chức thanh tra đột xuất |
|
|
3.2 |
Tổng số HCTLTM đã tổ chức kiểm tra theo kế hoạch |
|
Tổng số HCTLTM đã tổ chức kiểm tra đột xuất |
|
|
4 |
Số trường hợp, sự vụ vi phạm quy định của pháp luật về HCTLTM đã bị xử phạt vi phạm hành chính |
|
|
Số trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền |
|
|
Số trường hợp áp dụng hình thức phạt bổ sung |
|
|
Số trường hợp áp dụng hình thức phạt khắc phục hậu quả |
|
|
Tổng số tiền phạt thu được từ xử phạt vi phạm |
|
5 |
Tính chất HCTLTM đã thực hiện trong năm ... |
|
|
Số HCTLTM tổng hợp |
|
|
Số HCTLTM chuyên ngành |
|
[1] Nghị định số 128/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
[2] Quy định này được bổ sung tại phần căn cứ ban hành của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[10] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[11] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[13] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[14] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[15] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[16] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[17] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[18] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi. bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[19] Cụm từ “vận đơn bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[20] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[21] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[22] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[24] Cụm từ “vận đơn bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[25] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[26] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[27] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[28] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[29] Cụm từ “vận đơn bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “vận đơn dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[30] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[31] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[32] Bãi bỏ cụm từ “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[33] Bãi bỏ cụm từ “Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương” theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[34] Cụm từ “đường bưu điện” được thay thế bởi cụm từ “dịch vụ bưu chính” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[35] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[36] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[37] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[38] Mẫu số 09 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[39] Mẫu số 01 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[40] Mẫu số 02 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[41] Mẫu số 03 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[42] Mẫu số 06 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[43] Mẫu số 06a được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[44] Mẫu số 07 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[45] Mẫu số 08 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[46] Mẫu số 09 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[47] Mẫu số 10 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[48] Mẫu số 13 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[49] Mẫu số 14 được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[50] Mẫu số 15 được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 26/VBHN-BCT |
Hanoi, October 24, 2024 |
ELABORATION OF COMMERCIAL LAW ON TRADE PROMOTION
The Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on elaboration of regulations of the Commercial Law on trade promote, which comes into force form July 15, 2018 is amended by:
The Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which comes into force from March 22, 2020.
The Government’s Decree No. 128/2024/ND-CP dated October 10, 2024 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on elaboration of regulations of the Commercial Law on trade promote, which comes into force from December 01, 2024.[1]
Pursuant to Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015 and Law on amendments to some articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;[2]
Pursuant to the Commercial Law dated June 14, 2005;
At the request of the Minister of Industry and Trade;
...
...
...
This Decree provides for detailed enforcement of the Commercial Law on trade promotion activities, including sales promotion, trade fairs and exhibitions.
1. Traders doing sales promotion include:
a) traders involved in the production and trading of goods or services and conducting sales promotion directly or through distribution traders (wholesalers, retailers, agents, franchisers and other distribution traders) as regulated by laws.
b) traders that do sales promotion for goods or services of other traders under agreements.
2. Traders directly hosting trade fairs and exhibitions include:
...
...
...
b) traders themselves holding trade fairs and exhibitions or hiring other traders to open trade fairs and exhibitions for their own goods or services.
3. Organizations and individuals engaged in commerce-related activities, entities entitled to do trade promotion activities prescribed in Article 91 and 131 of the Commercial Law when doing trade promotion activities shall comply with regulations in this Decree and relevant laws.
Article 3. Principles of sales promotion
1. Sales promotion program shall be carried out in a lawful, honest, public and transparent manner and not harm legitimate rights and benefits of consumers, other traders, organizations or individuals.
2. The trader doing sales promotion shall enable the winners to receive prizes and take responsibility to handle complaints (if any) about the sales promotion program.
3. The trader doing sales promotion shall guarantee the quality of goods and services that are targets of the sales promotion (hereinafter referred to as ‘promoted products”) and goods and services used for sales promotion (hereinafter referred to as ‘promotional products”).
...
...
...
a) Customers are not required to give up, refuse or exchange goods and services of other traders or organizations;
b) The trader doing sales promotion shall not directly make comparisons of their goods and services to those of other traders, organizations or individuals.
5. The lottery result shall not be used as a foundation to determine the prize winner or to present and reward bonuses in the sale promotion program in any forms prescribed in Clauses 5, 6 and 9 in Article 92 of the Commercial Law.
Article 4. Sales promotion in the form of multi-level marketing
1. Enterprises not registering multi-level marketing activities shall not conduct sales promotion in the multi-level form, in which there are multiple levels of participants who benefit from purchase by participants in lower levels.
2. Enterprises involved in multi-level marketing activities are entitled to do sales promotion activities as required by laws but they shall comply with regulations of the law on management of multi-level marketing activities.
Article 5. Promoted products and promotional products
Promoted products or promotional products shall comply with regulations of the Commercial Law and the following regulations. To be specific:
1. Promoted products shall not include wines, lottery, cigarettes, breast milk substitutes, medicines for human use including those permitted for circulation as regulated by the Ministry of Health (except for the case in which sales promotion is dedicated to traders involved in drug trading), examination and treatment services provided by public medical facilities, education services provided by public educational facilities or public vocational training facilities, goods and services that have been banned from circulation in Vietnam and other goods and services prohibited from sales promotion as required by laws.
...
...
...
3. Money can also be used as promotional product, except for sales promotion conducted in the forms prescribed in Article 8, 10 and 11 of this Decree.
Article 6. Maximum value of promotional products
1.[3] The promotional value of a unit of promoted product shall not exceed 50% of the sale price of such promoted product unit before the promotion, except for promotion in the forms prescribed in clause 8 and clause 9 in Article 92 of the Commercial Law, Article 8, clause 2 in Article 9, Articles 12, 13 and 14 of this Decree.
2.[4] Total value of promotional product of a sales promotion program shall not exceed 50% of total value of promoted product, except for forms of promotion prescribed in clause 8 and clause 9 in Article 92 of the Commercial Law, Article 8 and clause 2 in Article 9 of this Decree.
3. The value of promotional product falls into of following cases:
a) For the case in which traders conducting sales promotion neither directly produce or import promotional goods nor provide promotional services, the value of such promotional product will be equal to the price paid by traders doing sales promotion to purchase promotional products or the market prices of such promotional products at the time of publication;
b) For promotional products directly produced, exported or provided by traders doing sales promotion, their value will be equal to the buying price or import price of such promotional products.
4.[5] In case of organization of a concentrated sales promotion program, the maximum value of the promotional product shall be 100%.
Such maximum value shall also be applied to sales promotion activities included in programs or activities of sales promotion decided by the Prime Minister.
...
...
...
a) [6] Concentrated sales promotion programs organized under decisions issued by central and provincial state agencies for implementation of economic development policies which covers national and local objectives. The State shall issue incentive policies for organization of concentrated sales promotion programs. All traders are entitled to participate in such programs;
b) Sales promotion programs on Tet holidays and other holidays as prescribed in the labor law, including:
- sales promotion programs on Lunar New Year conducted 30 days ahead of the first day of lunar year;
- sales promotion programs conducted on other holidays. Sales promotion period of each promotion program conducted on Tet holidays or other holidays shall not exceed the time for such holidays in accordance to the labor law.
Article 7. Maximum discount on a promoted product
1. The maximum discount shall not exceed 50% of the price of a promoted product before the sales promotion.
2.[7] In case of organization of a concentrated sales promotion program as prescribed in clause 5 in Article 6, 100% discount shall be offered. 100% discount may be also applied to sales promotion activities included in sales promotion programs or activities decided by the Prime Minister.
3. Maximum discount shall not be applied to sales promotion of:
a) goods or services by price stabilization programs of the State;
...
...
...
c) goods or service of the enterprises going bankrupt, dissolving, changing their location or business sector or trade.
Section 2. TYPES OF SALES PROMOTION
Article 8. Provision of sample goods or services free of charge
1. Sample goods given or sample services provided to customers shall be those which traders are selling or providing or going to sell or provide on the market in accordance to the law.
2. When receiving sample goods or sample services, customers are not required to make any payment.
3. Traders conducting sales promotion programs by giving sample goods or services to customers shall be responsible for the quality of such sample goods or services and shall inform customers of all information concerning the trial use of such sample goods or services.
Article 9. Gifting of goods or services
Traders shall do sales promotion in the form of gifting of goods or services by the following methods:
1. Gifting of goods or services with accompanied goods sale and purchase or service provision;
...
...
...
1. Where sales promotion is done in the form of discount, the discounted price of the promoted product offered at any time during the period of sales promotion shall comply with regulations prescribed in Article 7 of this Decree.
2. Discount on goods or services whose sale prices or charge rates are particularly quoted by the State is prohibited.
3. Discount of goods or services to lower than the minimum levels in cases where the State has set price frames or minimum prices for such goods or service is prohibited.
4. Taking advantage of this form of sales promotion to dump goods or services is prohibited.
5. Total duration of sales promotion done in the form of discount for a certain goods or service mark shall not exceed 120 days in a year excluding the duration of sales promotion programs conducted in the form of discount included in the concentrated sales promotion programs and trade promotion programs decided by the Prime Minister.
Article 11. Sale of goods or provision of services together with coupons
1. Coupons are used for receiving or purchasing goods or services from certain traders.
2. The maximum value of the coupon given together with a unit of goods sold or service provided during the sales promotion period shall comply with regulations on the maximum material value of the promotional product prescribed in Article 6 of this Decree.
...
...
...
1. Contents of the promotional contest shall include relevant information prescribed in Article 97 of the Commercial Law and not be contrary to historical, cultural, ethic traditions and fine customs and practices of Vietnam.
2. Promotional contests and prize-awarding days shall be organized publicly and witnessed by representatives of customers and notified to Departments of Trade and Industry of localities where such promotional contests and prize-awarding day are organized before the promotional contest and prize-awarding days. For the case in which total value of prizes awarded in the sales promotion is under VND 100 million, the trader doing such sales promotion is not required to notify the Department of Trade and Industry as prescribed in this Clause.
3. The trader doing sales promotion shall organize promotional contest and prize-awarding day according to rules and prizes already announced.
1. The determination of the prize winner of the promotional games of chance shall be organized publicly according to rules announced, witnessed by customers and recorded in writing.
2. Where proofs of prize-winning are issued together with goods by being attached to goods or inserted into the goods, the trader doing sales promotion shall notify the place and time of inserting proofs of prize-winning into the goods to the Department of Trade and Industry of the locality where proofs of prize-winning are inserted into the goods before the day they are inserted.
3. Proofs of prize-winning of the promotional games of chance shall meet the following criteria:
a) The proofs must be presented in the material forms such as lottery form, contest entry form, lottery tickets, scratch cards, tickets or stamps, prize-winning tickets or stamps; lids, buttons, bottoms, hulls, trunks of the product package or the products and the prize itself or in the form of data containing information such as messages; electronic emails, codes, transaction codes, customer codes, product codes or other equivalent forms as the basis for determining the prize winner by chance;
...
...
...
4. Traders conducting promotional games of chance shall remit 50% of announced prize value to state budget if the prize winner is unidentified.
5. When the duration of awarding ends, the prize without any receiver or unidentified prize winner will be considered as the prize without the winner of the promotional game of chance prescribed in Clause 4 in this Article.
1. The trader doing sales promotion shall comply with regulations on notification of relevant information prescribed in Article 97 of the Commercial Law and be responsible for timely, accurately confirming the participation by customers in frequent customer programs.
2. Contents presented and stored in the customer card or coupon acknowledging the goods or service purchase shall contain:
a) name of the card or coupon and customer information such as their full name, identity card or passport;
b) conditions and modes for acknowledging the participation by customers in the frequent customer program. For the case in which the card or coupon fails to present sufficient information specified in this point, such information shall be promptly and sufficiently provided for customers when they start to participate in the program.
c) the quantity or value of goods purchased as the basis for determining benefits offered to customers; particular conditions for quantity or value of goods or services purchased or used by customers to be awarded.
...
...
...
a) assuring all information about sales promotion activities posted on the website conforms to the law on sales promotion, e-commerce, advertisement and relevant law provisions;
b) asking the trader doing sales promotion on the website to provide information on sales promotion activities;
c) establishing an inspection and supervision mechanism to make sure information is provided sufficiently and accurately by the trader doing sales promotion;
d) timely taking actions against sales promotion acts violating the law on the website when discovering or receiving comments on such acts.
dd) assisting state management agencies in investigating, inspecting, supervising sales promotion acts violating the law, providing information concerning trading registration and trading history and other documents regarding the offenders;
e) playing the role of a third party in charge of providing information on sales promotion activities for consumers as required by the law on consumer rights and benefits protection.
Article 16. Obligations of traders doing sales promotion
1. The trader doing sales promotion prescribed in point a in clause 1 in Article 2 of this Decree is required to:
...
...
...
b) be responsible to laws and customers for sales promotion programs, except for hiring traders that do sales promotion as prescribed in point b in clause 1 in Article 2 of this Decree;
c) provide customers, distribution traders and relevant parties with sufficient, accurate and clear information required to be publicly notified as prescribed in Article 97 of the Commercial Law;
d) fulfill other obligations as prescribed in Article 96 of the Commercial Law and this Decree.
2. The trader doing sales promotion prescribed in point b in clause 1 in Article 2 of this Decree is required to:
a) fulfill other obligations as prescribed in clause 5 Article 96 of the Commercial Law and this Decree.
b) be responsible to laws and customers for activities specified in the sales promotion service contract.
Article 17. Notification of sale promotion
1.[8] Traders shall follow administrative procedures for notifying sales promotion activities to all Departments of Trade and Industry of provinces where the sales promotion is conducted before conducting sales promotion programs in the forms prescribed in Article 12 and Article 14 of this Decree, except for the cases specified in point b and point c clause 2 of this Article. Each notification document shall be sent to the Department of Trade and Industry at least 03 working days before the sales promotion program is conducted (according to the postmarked date or equivalent if the document is sent by post, according to the date recorded in the confirmation note of if it is sent directly or the date recorded on the system if it is sent via the public online service system).
2.[9] Traders are not required to follow administrative procedures for notifying sales promotion if:
...
...
...
b) They do sales promotion in the forms prescribed in Article 12 and Article 14 of this Decree of which the total prizes or gifts are valued under VND 100 million;
c) They only carry out promotion programs in the forms specified in Article 12 and Article 14 of this Decree with respect to products sold and services provided via e-commerce trading platforms, e-commerce trading platform applications, online promotional websites and online promotional applications.
3. Traders may select one of the following forms of notification:
a) Submitting a notification document, by post [10] to each Department of Trade and Industry of the province where the sales promotion program is conducted;
b) Submitting a notification document directly to the head office of the Department of Trade and Industry of the province where the sales promotion program is conducted;
c) [11] (annulled);
d) [12] Submitting a notification document via the national public service portal or a provincial administrative procedure information system.
4. The notification document shall include an announcement of sales promotion according to Form No.1 provided in the Appendix issued together with this Decree.
5. Contents of sales promotion to be notified shall contain:
...
...
...
b) Name of the sales promotion program;
c) Place of sales promotion program (province or city where the trader conducts the program);
d) Type of sales promotion;
dd) Promoted product;
e) Promotional product (prize or gift);
g) Time of sales promotion;
h) Customers of the sales promotion program (who benefits from the sales promotion);
i) Prize structure and total value of the prize of the sales promotion program;
k) Details of the sales promotion program.
...
...
...
6. The information on sales promotion provided by the trader shall be published in suitable forms such as written form or via websites or others forms with equivalent effectiveness not sooner than the time of such sales promotion by state management agencies. Information to be published shall contain:
a) the name of the trader doing sales promotion;
b) details of the sales promotion program;
c) time of sales promotion;
d) place of sales promotion;
Article 18. Notification of amendments to sales promotion program
1. With regard to amendments to the sales promotion program that are notified to the Department of Trade and Industry, the trader shall notify the amendments to the sales promotion program according to administrative procedures to the Department of Trade and Industry to which the sales promotion has been notified before amending such sales promotion program. The notification document shall include an announcement of amendments to the sales promotion program according to Form No.6 provided in the Appendix issued together with this Decree.
2. The trader may select one of the following forms of notification:
a) Submitting a notification document, by post [13] to each Department of Trade and Industry of the province where the sales promotion program is conducted;
...
...
...
c) [14] (annulled);
d) [15] Submitting a notification document via the national public service portal or a provincial administrative procedure information system.
3. Amendments to the sales promotion programs shall not harm rights and benefits of customers participating in the program before they are amended.
Article 19. Registration of sales promotion
1. Traders shall follow the administrative procedures for registration of sales promotion and have their registration certified by competent state management agencies before conducting sales promotion programs in the forms prescribed in Article 13 of this Decree and other forms as prescribed in Clause 9 in Article 92 of the Commercial Law.
2. Competent state management agencies prescribed in Clause 1 in this Article include:
a) the Department of Trade and Industry for promotional games of chance conducted in a province or central-affiliated city;
b) the Ministry of Trade and Industry for promotional games of chance conducted in 2 or more provinces and central-affiliated cities and other types of promotional games of chance.
3. Each trader may make registration in one of the following forms:
...
...
...
b) Submitting an application for registration directly to the head office of each competent state management agency;
c) [17] Submitting an application for registration via the administrative procedure information system of the Ministry of Industry and Trade (if the trader registers sales promotion within two provinces or central-affiliated cities or more) or a provincial administrative procedure information system (if the trader registers sales promotion within a province or central-affiliated city).”.
4. An application for sales promotion registration shall include:
a) an application form for registration of sales promotion according to Form No.2 provided in the Appendix issued together with this Decree;
b) documented rules of sales promotion according to Form No.3 provided in the Appendix issued together with this Decree;
c) proofs of prize winning or a detailed description of such proofs;
d) [18] (annulled).
5. 5. Contents of registration of sales promotion contain:
a) Name of the trader doing sales promotion;
...
...
...
c) Place of sales promotion program (province or city where the trader conducts the program);
d) Type of sales promotion;
dd) Promoted product;
e) Promotional product (prize or gift);
g) Time of sales promotion;
h) Customers of the sales promotion program (who benefits from the sales promotion);
i) Prize structure and total value of the prize of the sales promotion;
k) Details of the sales promotion program (rules of the sales promotion)
l) Names of traders involved in the sales promotion and duty of each trader engaged in such promotion if the sales promotion program is done by more than one trader.
...
...
...
7. For the case in which the registration is certified by the Ministry of Trade and Industry, such Ministry shall notify the certified sales promotion program to the Department of Trade and Industry of the province where such program is conducted for the purpose of cooperating in management.
8. The information on sales promotion programs registered by traders and certified by competent agencies shall be published in suitable forms such as written form or via websites or others forms with equivalent effectiveness not sooner than the time of such programs by state management agencies. Information to be published shall contain:
a) the name of the trader doing sales promotion;
b) Details of the sales promotion program;
c) time of sales promotion;
d) place of sales promotion;
Article 20. Registration of amendments to sales promotion programs
1.[21] In case of amendments to any sales promotion program registered, the trader shall follow administrative procedures for registering such amendments to the sales promotion program with the competent state management agency to which the registration is applied for before amending the program. An application for amendments shall include a document according to Form No.6a provided the Appendix issued together with this Decree.
2. Each trader may make registration in one of the following forms:
...
...
...
b) Submitting an application for registration directly to the head office of each competent state management agency;
c) [23] Submitting an application for registration via the administrative procedure information system of the Ministry of Industry and Trade (if the trader registers sales promotion within two provinces or central-affiliated cities or more) or a provincial administrative procedure information system (if the trader registers sales promotion within a province or central-affiliated city).
3. Competent state management agencies in charge of commerce shall consider replying to traders whether to approve amendments to sales promotion programs and provide clear explanation as regulated by laws if they refuse such amendments within 05 working days from the day on which the applications are received (according to the postmarked date or equivalent [24] if each application is sent by post[25] or according to the date recorded in the confirmation note if it is submitted directly or the date recorded on the system if it is sent via the public online website system).
4. For the case in which the amendments are approved by the Ministry of Trade and Industry, such Ministry shall notify the amended sales promotion program to the Department of Trade and Industry of the province where such program is conducted for the purpose of cooperating in management.
5. Amendments to the sales promotion programs shall not harm rights and benefits of customers participating in the program before they are amended.
1.[26] For sales promotion programs conducted in the forms prescribed in Articles 12 and 13 of this Decree and other forms prescribed in clause 9 Article 92 of the Commercial Law, the duration of publishing promotion results and giving awards of sales promotion programs shall not exceed 45 days from the date on which these sales promotion programs end, except for force majeure events according to regulations of law.
2.[27]. Reporting results of sales promotion programs:
a) The trader doing sales promotion shall send a written report on the results of each sales promotion program according to Form No.7 provided in the Appendix issued together with this Decree to the competent state management agency that has received their application for registration and granted a registration certificate to them within 45 days from the expiration date of the awarding period of the sales promotion program conducted in any forms prescribed in Article 13 of this Decree or other forms prescribed in clause 9 in Article 92 of the Commercial Law. In the case in which 50 % of value of the prize without the winner is transferred to state budget, the state management agency shall issue a decision on collection and transfer of 50% of value of such prize of the sales promotion program according to Form No.08 provided in the Appendix issued together with this Decree within 07 working days from the day on which the trader’s report is received. The trader shall transfer 50% of announced value of the prize without the winner to state budget as decided within 45 working days from the date on which such decision is received. The trader shall retain and take responsibility for documents regarding the report on promotion results and the implementation of sale promotion programs as regulated by laws in order to serve inspection and supervision;
...
...
...
3. The trader doing sales promotion in the type different from those prescribed in point b in Clause 2 in this Article shall publish the promotion results at the place of sales promotion or on media or their website (if any). Information to be published shall contain:
a) Name of the sales promotion program;
b) Place of sales promotion program (province or city where the trader conducts the program);
c) Type of sales promotion;
d) Promoted product;
dd) Promotional product (prize or gift);
e) time of sales promotion;
g) Customers of the sales promotion program (who benefits from the sales promotion);
h) Prize structure and total value of the prize of the sales promotion;
...
...
...
The trader doing sales promotion shall not terminate the sales promotion program ahead of the announced time confirmed by the competent state management agency, except for the following cases:
1. In case of force majeure, the trader shall notify the termination of sales promotion program ahead of time to customers and the competent state management agency in charge of commerce.
2. For the case in which the trader doing sales promotion runs out of promoted product or promotional product or issues all proofs of winning announced or certified by the state management agency, the termination of sales promotion program is acceptable if it is notified to the competent state management agency and must not harm the rights and benefits of customers participating in such promotion.
3. For the case in which the termination of a part or whole sales promotion program is required by the state management agency, such termination shall be published in one of the forms prescribed in Article 98 of the Commercial Law, on the website of the trader (if any) and must not harm the rights and benefits of customer participating in such promotion; except for the case in which the promotional product is prohibited or restricted product or product not permitted for circulation or provision, alcoholic drink given to people under 18 or cigarette, wine, medicines (except for medicines used for sales promotion for medicines traders). The trader will be asked to terminate the sales promotion program if he/she:
a) violates regulations in Article 100 of the Commercial Law and Article 3 of this Decree;
b) fails to fulfill or fulfills obligations prescribed in rules of the sales promotion program registered with the competent state management agency in charge of commerce in an improper and insufficient manner.
Section 1. GOODS AND SERVICES DISPLAYED OR INTRODUCED AT TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS
...
...
...
1. Goods to be displayed or introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam shall be labeled in accordance to regulations of the law on goods labeling.
2. Goods temporarily imported for display or introduction at trade fairs and exhibitions in Vietnam shall comply with regulations of the law on goods labeling.
1. Display of counterfeit goods, intellectual property right-infringing goods at trade fairs and exhibitions shall be clearly specified in an application for registration when the trader initiates administrative procedures for registering trade fairs and exhibitions or amendments to those fairs and exhibitions.
2. Counterfeit goods and intellectual property right-infringing goods on display shall be shown with clear notices that they are counterfeit goods or intellectual property right-infringing goods.
Article 25. Use of names and themes of trade fairs and exhibitions
1. Traders and organizations engaged in commerce-related activities, when organizing trade fairs and exhibitions, may choose the names and themes of such trade fairs and exhibitions not contrary to provisions of law, ethic tradition, fine custom and practices of Vietnam.
2. Where the names and themes of trade fairs and exhibitions contain certain words or expressions to popularize the quality and titles of goods and services or reputation and titles of traders, organizations and individuals participating in such trade fairs and exhibitions, traders and organizations engaged in commerce-related activities, when organizing trade fairs and exhibitions, shall comply with the following regulations:
a) There are evidence to prove that the quality and titles of goods or services participating in trade fairs and exhibitions are suitable to the registered names and themes of such trade fairs and exhibitions;
...
...
...
1. The conferment of awards and issuance of certificates of the quality and titles of goods or services, certificates of reputation and titles of traders, organizations and individuals participating in trade fairs and exhibitions shall comply with relevant law provisions and be clearly specified in the applications for registration when traders organizing such trade fairs and exhibitions imitate procedures for registration of trade fairs and exhibitions or registration of amendments to such trade fairs and exhibitions.
2. The conferment of awards and issuance of certificates of the quality and titles of goods or services, certificates of reputation and titles of traders, organizations and individuals participating in trade fairs and exhibitions shall comply with relevant law provisions and the following principles:
a) The conferment of awards is only acceptable for traders, organizations and individuals registering the conferment of awards in trade fairs and exhibitions.
b) All models of enterprises shall be fairly treated;
c) The conferment of awards and issuance of certificates shall be fair and published for voluntary traders, organizations and individuals participating in trade fairs and exhibitions;
d) The names of awards and titles shall contain the names of trade fairs and exhibition in which traders, organizations and individuals participate and not be contrary to provisions of laws, ethic tradition, fine customs and practices of Vietnam;
dd) Traders, organizations and individuals registering the conferment of awards shall not raise funding in any forms;
e) The conferment of awards and awards shall not be used for violating provisions of laws;
...
...
...
Temporary import for re-export of goods or services participating trade fairs and exhibitions in Vietnam; temporary export for re-import of goods or services participating trade fairs and exhibitions in foreign countries shall comply with regulations of the law on customs and other relevant law provisions.
Article 28. Obligations of traders organizing or participating in trade fairs and exhibitions
1. Traders organizing trade fairs and exhibitions are obliged to:
a) register the organization of trade fairs and exhibitions with competent state management agencies;
b) handle complaints and receive feedback from consumers or organizations and individuals on trade fairs and exhibitions or goods displayed at trade fair and exhibitions;
c) provide participants with sufficient and accurate information on the participation in trade fairs and exhibitions and other activities in addition to goods display in trade fairs and exhibitions;
d) fulfill other obligations as prescribed in Articles 139 and 140 of the Commercial Law.
...
...
...
a) take full responsibilities for goods or services displayed at trade fairs and exhibitions;
b) provide sufficient and accurate information on goods to be displayed for traders organizing trade fairs and exhibitions and take responsibilities for such information;
c) fulfill other obligations as prescribed in Articles 138 and 139 of the Commercial Law.
Article 29. Registration of organization of trade fairs and exhibitions
1. Traders organizing trade fairs and exhibitions in Vietnam (excluding trade fairs and exhibitions included in trade promotion programs or activities decided by the Prime Minister or provincial People’s Committees), or organizing the participation by traders, organizations and individuals in overseas trade fairs and exhibitions (excluding trade fairs and exhibitions included in trade promotion programs or activities decided by the Prime Minister), shall imitate administrative procedures for applying for the registration of organization of trade fairs and exhibitions with competent state management agencies.
2. Competent state management agencies prescribed in clause 1 in this Article include:
a) the Department of Trade and Industry of province where trade fairs and exhibitions are organized in Vietnam;
b) the Ministry of Trade and Industry for trade fairs and exhibitions in foreign countries.
3. Each trader may make registration in one of the following forms:
...
...
...
b) Submitting an application for registration directly to the head office of each competent state management agency;
c) Using the public online service system provided by the competent state management agency.
4. Time for registration (according to the postmarked date [29] or equivalent if the application is sent by post[30], according to the date recorded in the confirmation note of if it is sent directly or the date recorded on the system if it is sent via the public online service system) shall be specified as follows:
a) At the earliest 365 days or at least 30 days before the opening date of trade fairs and exhibitions in Vietnam;
b) At the earliest 365 days and at least 45 days before the opening date of overseas trade fairs and exhibitions.
5. An application for registration of organization of trade fairs and exhibitions shall include:
a) An application form for registration of organization of trade fairs and exhibitions according to Form No.10 provided in the Appendix issued together with this Decree;
b) [31] (annulled).
6. Contents of registration of organization of trade fairs and exhibition shall contain:
...
...
...
b) the names and themes of trade fairs and exhibitions (if any);
c) time and places of trade fairs and exhibitions;
d) expected scale of trade fairs and exhibitions;
dd) the display of counterfeit goods and intellectual property right-infringing goods; the conferment of awards and issuance of certificates of the quality and titles of goods or services, certificates of reputation and titles of traders, organizations and individuals participating the trade fairs and exhibitions; the organization of trade fairs and exhibitions on behalf of provinces or cities [32].
7. Competent state management agencies shall reply in writing whether to certify the registration of organization of trade fairs and exhibitions within 07 working days from the day on which the satisfactory applications are received. In case such registration is refused, clear explanation is required. Contents of certifying or refusing of registration shall comply with Form No.11 or Form No. 12 provided in the Appendix issued together with this Decree.
8. For the case in which two or more traders, organizations engaged in commerce-related activities register the organization of trade fairs and exhibitions with the same name, theme as well as time and place, competent state management agencies shall hold a negotiation for the purpose of selecting traders or organizations engaged in commerce-related activities and eligible to organize such trade fairs and exhibitions.
9. If the negotiation prescribed in clause 8 in this Article fails, competent state management agencies may decide to issue a certificate of registration of organization of trade fairs and exhibitions to one trader or organization engaged in commerce-related activities according to:
a) the results of similar trade fairs and exhibitions organized by such trader or organization;
b) the capacity to organize trade fairs and exhibitions;
...
...
...
d) the evaluation of relevant trade associations.
10. Traders or organizations engaged in commerce-related activities shall send written reports of the results of trade fairs and exhibitions depending on registered and certified contents in conformity with Form No.14 provided in the Appendix issued together with this Decree within 30 days from the termination date of trade fairs and exhibitions.
11. Trade fairs and exhibitions organized in Vietnam shall meet criteria as follows:
a) Goods at trade fairs and exhibitions shall be displayed or introduced in standard booths (sized 3mx3m) or areas equivalent to standard booths;
b) The services of electricity, water, security and cleaning shall be fully provided.
12. The organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam on behalf of provinces or cities shall meet standards prescribed in clause 11 in this Article and those prescribed in regulations issued by People's Committees of provinces and cities[33].
13. Provincial People’s Committees shall publish the annual lists of places eligible for the organization of trade fairs and exhibitions and preferential sectors for trade fairs and exhibitions organized in provinces in the following year before October 01.
14. Traders organizing or participating in overseas trade fairs and exhibitions for their own goods or services are not required to comply with regulations in this Article.
Article 30. Registration of amendments to trade fairs and exhibitions
...
...
...
2. Each trader may apply for the registration in one of the following forms:
a) Submitting an application for registration by post [34] to each competent state management agency;
b) Submitting an application for registration directly to the head office of each competent state management agency;
c) Using the public online service system provided by the competent state management agency.
3. Competent state management agencies may approve or not approve in writing the amendments to trade fairs and exhibitions within 07 working days from the day on which the satisfactory applications are received. In case such amendments are disallowed, clear explanation is required.
4. The amendments to trade fairs and exhibitions shall not harm the rights and benefits of relevant traders, organizations and individuals.
Article 31. Termination of trade fairs and exhibitions
1. Traders organizing trade fairs and exhibitions are obliged to terminate a part or the whole trade fairs and exhibitions as required by state management agencies. State management agencies may ask the traders to terminate trade fairs and exhibitions only when discovering their violations against regulations in clauses 2 and 3 in Article 131, clause 3 in Article 133, Article 134, 135, 136 and 137 of the Commercial Law.
2. The termination of trade fairs and exhibitions shall be published and not harm the rights and benefits of traders participating in such trade fairs and exhibitions.
...
...
...
Article 32. Responsibilities for implementation
1. The Ministry of Trade and Industry is responsible to the Government for state management of trade promotion prescribed in the Commercial Law and this Decree:
a) Establish administrative procedures for trade promotion within its jurisdiction;
b) Verify, inspect and supervise the compliance with the regulations on trade promotion of the Commercial Law by traders and organizations engaged in commerce-related activities and take actions against violations committed by such traders and organizations engaged in commerce-related activities as regulated.
c) [35] Cooperate with Vietnam State Treasury where the revenue is recorded in comparing the amount to be collected as decided and the one transferred to state budget which is 50% of announced value of the prize without the winner of the sales promotion program;
d) The Department of Commercial Promotion affiliated with the Ministry of Trade and Industry shall assist the Minister of Trade and Industry in the management works prescribed in Clause 1 in this Article; General Department of Market Management affiliated with the Ministry of Trade and Industry shall assist the Ministry of Trade and Industry in management works prescribed in point b in clause 1 in this Article.
2. [36] (annulled).
3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies shall cooperate with the Ministry of Trade and Industry in fulfilling state management duties regarding trade promotion, within their duties and powers.
...
...
...
a) Establish administrative procedures for trade promotion within their jurisdiction;
b) Verify, inspect and supervise the compliance with the regulations on trade promotion of the Commercial Law by traders and organizations engaged in commerce-related activities and take actions against violations committed by such traders and organizations engaged in commerce-related activities as regulated.
c) Inspect and make consolidated reports of final accounts with same-level agencies in charge of finance management concerning the expected money amount to be collected and the realized one remitted into state budget which is 50% of announced value of the prize without the winner of sales promotion programs;
d)[37] The Department of Trade and Industry shall assist the provincial People’s Committee in fulfilling management duties prescribed in points a, b and c in this clause and send annual reports to the provincial People's Committee and the Ministry of Trade and Industry before December 20, every year according to Form No. 15 in the Appendix enclosed with this Decree;
dd) Market management forces in local authorities shall assist provincial People’s Committees and the General Department of Market Management in fulfilling management duties prescribed in point b in this Clause.
5. Competent state management agencies shall publish the information on trade promotion activities, including sales promotion, trade fairs and exhibitions that:
a) have been notified to state management agencies;
b) have been certified by state management agencies after being registered;
c) have incurred penalties for violating relevant provisions of laws as regulated.
...
...
...
1. This Decree enters into force from July 15, 2018.
2. Decree No. 37/2006/ND-CP dated April 04, 2006 of the Government on elaboration of regulations of Commercial Law on trade promotion will cease to be effective from the effective date of this Decree./.
CERTIFIED BY
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Sinh Nhat Tan
;
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BCT năm 2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 26/VBHN-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Nguyễn Sinh Nhật Tân |
Ngày ban hành: | 24/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BCT năm 2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video