Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ CÔNG THƯƠNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ XUẤT XỨ KHÔNG THUẦN TÚY THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2006/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 2 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 14 tháng 5 năm 2006, được sửa đổi bổ sung bởi:

Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2006/TT-BTM về việc hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 6 năm 2006.

Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Thương mại;

Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ Thương mại hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:[1]

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Thông tư này hướng dẫn cách xác định xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy quy định tại Điều 8 của Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

b) Hàng hóa xuất khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập sẽ áp dụng quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu để xác định xuất xứ cho hàng hóa đó;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế quan hoặc phi thuế quan theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập sẽ áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam quy định chi tiết các quy tắc xuất xứ thuộc các điều ước quốc tế nói trên.

2. Nguyên tắc chung

Hàng hóa được xác định xuất xứ theo hướng dẫn tại Thông tư này sẽ có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này.

II. CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA

1. Tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa”

a) "Chuyển đổi mã số hàng hóa" là sự thay đổi về mã số HS của hàng hóa ở cấp bốn (04) số so với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra sản phẩm đó;

b) Mã số HS ở cấp bốn (04) số của hàng hóa nêu tại điểm a, khoản 1, mục II của Thông tư này được xác định trên cơ sở các quy định hiện hành.

2. Tiêu chí “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”

a) "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hóa được sản xuất ra;

b) Phần giá trị gia tăng nói trên phải đạt ít nhất 30% của giá trị hàng hóa được sản xuất ra và được thể hiện theo công thức sau:

Giá FOB – Giá nguyên liệu không có xuất xứ  

                   từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất

__________________________________________  x 100% ≥ 30%

                       Giá FOB

 

c) “Nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” bao gồm nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác và nguyên liệu không rõ xuất xứ;

d) “Giá nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” là giá CIF của nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp (đối với nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác) hoặc giá tại thời điểm mua vào ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng (đối với nguyên liệu không rõ xuất xứ) dùng để sản xuất, gia công, chế biến ra sản phẩm cuối cùng;

đ) “Giá FOB” là giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu và được tính như sau:

- Giá FOB = Giá xuất xưởng + các chi phí khác;

- “Các chi phí khác” là các chi phí phát sinh trong việc đưa hàng lên tàu để xuất khẩu, bao gồm nhưng không giới hạn bởi chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, chi phí tại cảng, phí hoa hồng, phí dịch vụ, và các phí có liên quan trong quá trình đưa hàng lên tàu để xuất khẩu;

- “Giá xuất xưởng” = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận;

- “Chi phí sản xuất” = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí phân bổ;

- “Chi phí nguyên vật liệu” bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận tải và bảo hiểm đối với nguyên vật liệu đó;

- “Chi phí nhân công” bao gồm lương, các khoản thưởng và những khoản phúc lợi khác có liên quan đến quá trình sản xuất;

- “Chi phí phân bổ” bao gồm:

+ Chi phí nhà xưởng có liên quan đến quá trình sản xuất (bảo hiểm nhà xưởng, chi phí thuê và thuê mua nhà máy, khấu hao nhà xưởng, sửa chữa, bảo trì, thuế, lãi cầm cố);

+ Các khoản thuê mua và trả lãi của nhà máy và thiết bị;

+ An ninh nhà máy;

+ Bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm);

+ Các nhu yếu phẩm cho quá trình sản xuất (năng lượng, điện, và các nhu yếu phẩm khác đóng góp trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất);

+ Nghiên cứu, phát triển, thiết kế và chế tạo;

+ Khuôn dập, khuôn đúc, việc trang bị dụng cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa của nhà máy và thiết bị;

+ Tiền bản quyền sáng chế (có liên quan đến những máy móc có bản quyền hoặc quá trình sử dụng trong việc sản xuất hàng hóa hoặc quyền sản xuất hàng hóa);

+ Kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và sản phẩm;

+ Lưu trữ trong nhà máy;

+ Xử lý các chất thải;

+ Các nhân tố chi phí trong việc tính toán giá trị của nguyên vật liệu, như chi phí cảng và chi phí giải phóng hàng và thuế nhập khẩu đối với các thành phần phải chịu thuế.

3. Tiêu chí “công đoạn gia công, chế biến hàng hóa”

"Công đoạn gia công, chế biến hàng hóa" là quá trình sản xuất chính tạo ra những đặc điểm cơ bản của hàng hóa.

4.[2] Nguyên tắc xác định xuất xứ của hàng hóa:

a) Ban hành Phụ lục sửa đổi, bổ sung cho Phụ lục quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BTM. Những hàng hóa không có trong Phụ lục của Thông tư này nhưng có trong Phụ lục của Thông tư số 08/2006/TT-BTM sẽ vẫn tiếp tục áp dụng theo Thông tư số 08/2006/TT-BTM;

b) Hàng hóa sản xuất ra không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 08/2006/TT-BTM và Thông tư này thì áp dụng tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa”. Trường hợp hàng hóa sản xuất ra có mã số HS trùng với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ thì hàng hóa vẫn được công nhận có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này với điều kiện là tỷ lệ giữa phần giá trị nguyên liệu không có xuất xứ (tính theo giá ghi trên hợp đồng nhập khẩu) bị trùng mã số HS nói trên và giá trị hàng hóa xuất khẩu (tính theo giá FOB) không vượt quá 15% (mười lăm phần trăm).

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]

1. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại để giải quyết theo địa chỉ:

Vụ Xuất Nhập khẩu - Bộ Thương mại

21 Ngô Quyền, Hà Nội

Điện thoại: 04-8262538

Fax: 04-8264696

Email: co@mot.gov.vn

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 



[1] Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2006/TT-BTM về việc hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;

Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 về việc hướng dẫn các xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy như sau:”

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2006/TT-BTM về việc hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 6 năm 2006.

[3] Khoản 2 Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2006/TT-BTM về việc hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 6 năm 2006, quy định như sau:

"Điều 2. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./."

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 06/VBHN-BCT

Hanoi, January 23, 2014

 

CIRCULAR

ON GUIDELINES FOR THE IDENTIFICATION OF ORIGIN OF EXPORTS AND IMPORTS WHICH ARE NOT WHOLLY OBTAINED GOODS DEFINED IN THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 19/2006/ND-CP DATED FEBRUARY 20, 2006 ON GUIDELINES FOR THE COMMERCIAL LAW REGARDING THE ORIGIN OF GOODS

Circular No. 08/2006/TT-BTM dated April 17, 2006 of Minister of Commerce (currently Ministry of Industry and Trade) on guidelines for identification of origin of exports and imports which are not wholly obtained prescribed in the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods, coming into force as of May 14, 2006, being amended by:

Circular No. 10/2006/TT-BTM dated June 1, 2006 of Minister of Commerce (currently Ministry of Industry and Trade) on amendments to Circular No. 08/2006/TT-BTM on guidelines for identification of origin of exports and imports which are not wholly obtained prescribed in the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods, coming into force as of May 14, 2006.

Pursuant to the Government's Decree No. 29/2004/ND-CP dated January 16, 2004 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Trade;

Pursuant to Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods;

Ministry of Trade provides guidelines for identification of origin of exports and imports as follows: [1]

I. GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) This Circular provides guidelines for identification of origin of exports and imports which are not wholly obtained prescribed in Article 8 of Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods;

b) As for exports eligible for the general tariff preferences, their origin shall be identified according to the rules of origin of countries of importation;  

c) As for exports and imports eligible for the tariff preferences or non-tariff preferences under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded, their origin shall be identified according to Vietnam's legal documents on guidelines for the rules of origin provided for in the above-said treaties.  

2. General rules

Goods, of which the origin is identified under the guidance of this Circular, shall be regarded as originating from a country or a territory where the last processing operation which substantially transforms such goods has been carried out.

II. METHODS OF IDENTIFYING ORIGIN OF GOODS

1. "Change in tariff classification of goods" criterion

a) "Change in tariff classification of goods" means a change in four-digit HS heading of a goods as compared with the HS heading of materials not originating from the country of production (including imported materials and materials of unidentifiable origin) used for the production of such goods;

b) Four-digit HS headings of goods mentioned at Point a, Clause 1, Section II of this Circular shall be identified according to current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) "Ad valorem percentage" means the proportion of an added value obtained after a country or a territory produces, manufactures or processes materials not originating from such country or territory to the total value of produced goods;

b) The above-said added value must account for at least 30% of the value of produced goods and be expressed according to the following formula:

FOB price - price of materials not originating from the country or territory of production 

 _________________________________________________________________     x 100% ≥ 30%

                                                  FOB price

c) "Materials not originating from the country or territory of production" include materials originating from another country or territory and materials of unidentifiable origin;

d) "Price of materials not originating from the country or territory of production" means the CIF price of directly imported materials (for materials originating from another country or territory) or the price at the time of purchase stated in value added invoices (for materials of unidentifiable origin) which are used for the production, manufacture or processing of ultimate products;

dd) "FOB price" means the price stated in the export contract and shall be calculated as follows:

- FOB price = Ex-workshop price + other costs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- "Ex-workshop price" = Production cost + profit;

- "Production cost" = Raw material and material cost + labor cost + distributed cost;

- "Raw material and material cost" covers expenses for purchase of raw materials and materials, their freight and insurance;

- "Labor cost" covers wages, bonuses and other welfare amounts related to the production process;

- "Distributed cost" covers:

+ Expenses for workshops related to the production process (insurance for workshops, expenses for rent and hire-purchase of factory, depreciation of workshops, repair, maintenance, taxes and collateral interest);

+ Hire-purchase amounts and interests thereon for the factory and equipment;

+ Factory security charge;

+ Insurance (factory, equipment and supplies used in the production of goods);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Expenses for research, development, designing and manufacture;

+ Expenses for pressing molds, casting molds, equipping of tools and depreciation, maintenance and repair of the factory and equipment;

+ Patent royalties (in relation to patented machines or patented inventions used in the production of goods or goods production licenses);

+ Expenses for testing and experimental use of raw materials, materials and products;

+ Charge for storage in the factory;

+ Expenses for waste treatment;

+ Expenditure factors in the calculation of value of raw materials and materials, such as port dues, cargo clearance fee and import tax on taxable components.

3. "Manufacturing or processing operation" criterion

"Manufacturing or processing operation" criterion means a main production process in which basic characteristics of a goods are created.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Issue the Appendix on amendments to the Appendix stipulated in the Circular No. 08/2006/TT-BTM. Those goods which are not included in the Appendix hereof, but included in the Appendix of the Circular No. 08/2006/TT-BTM shall continue to be governed by the Circular No. 08/2006/TT-BTM;

b) Manufactured goods which are not covered by the Appendix issued together with the Circular No. 08/2006/TT-BTM and this Circular shall conform to the “Change of tariff classification” criterion. Where manufactured goods are classified by HS codes which are the same as those of non-originating raw materials, these goods are still recognized as originating from the country or territory of production where the last processing operation is carried out which substantially transforms such goods has been carried out provided that the ratio of the value portion of raw materials of no origin (based on value specified on the import agreement), which have the said same HS codes, and value of exported goods (based on the FOB price), does not exceed 15% (fifteen percent).

III. IMPLEMENTATION[3]

1. Implementation

This Circular comes into force 15 days after its publication in Official Gazette. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Trade at the following address:

The Import and Export Department affiliated to the Trade Ministry

21 Ngo Quyen Street, Hanoi

Telephone: 04-8262538

Fax: 04-8264696

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

CERTIFICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT
MINISTER




Vu Huy Hoang

 

[1] Circular No. 10/2006/TT-BTM dated June 1, 2006 of Minister of Commerce (currently Ministry of Industry and Trade) on amendments to Circular No. 08/2006/TT-BTM on guidelines for identification of origin of exports and imports which are not wholly obtained prescribed in the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods, has bases for promulgation as follows:

“Pursuant to the Government's Decree No. 29/2004/ND-CP dated January 16, 2004 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Trade;

Pursuant to Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods;

The Ministry of Trade makes amendments to certain regulations in Circular No. 08/2006/TT-BTM dated April 17, 2006 in terms of guidelines for identification of origin of imports and exports which are not wholly obtained as follows:”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[3] Clause 2 of Circular No. 10/2006/TT-BTM dated June 1, 2006 of Minister of Commerce (currently Ministry of Industry and Trade) on amendments to Circular No. 08/2006/TT-BTM on guidelines for identification of origin of exports and imports which are not wholly obtained prescribed in the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 on guidelines for the Law on Commerce regarding origin of goods, coming into force as of May 14, 2006, stipulates as follows:

“Article 2. Implementation

This Circular comes into force 15 days after its publication in Official Gazette./.”

;

Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCT năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu: 06/VBHN-BCT
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành: 23/01/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [2]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCT năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa do Bộ Công thương ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…