BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/VBHN-BCT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2025 |
Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh xuất khẩu gạo[1].
1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).
2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.[2] Thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo chỉ được ủy thác xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu từ thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Điều 4. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 5. Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
b) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 7. Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;
b) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;
e) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
h)[3] Trường hợp sau 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản đôn đốc thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo mà Bộ Công Thương không nhận được báo cáo của thương nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này
2. Trong trường hợp thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối thiểu sau đây:
a) [4] Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm h hoặc vi phạm lần đầu quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, thời hạn này là 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
b) Trường hợp thương nhân đã bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này mà tái phạm, thời hạn này là 24 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi gần nhất.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và chỉ được thực hiện khi đã hết thời hạn tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.
4.[5] Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo do Bộ Công Thương ban hành và gửi đến thương nhân bị thu hồi, Tổng cục Hải quan, Sở Công Thương địa phương liên quan đồng thời sao gửi Hiệp hội Lương thực Việt Nam để biết và thực hiện.
Điều 9. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
Thương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.
Điều 10. Mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo
Việc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:
1. Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện hành.
2. Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.
3. Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.
Điều 11. Cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cân đối nhu cầu tiêu dùng thóc, gạo trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông báo với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất, sản lượng, nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu theo từng chủng loại, mùa vụ trong năm.
2. Việc điều hành xuất khẩu gạo thực hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.
Điều 13. Mua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.
2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước
1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.[7] (được bãi bỏ)
4.[8] (được bãi bỏ)
Điều 16. Liên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu
1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:
a) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
c) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;
d) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;
b) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;
c) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.
Điều 17. Đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 18. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 19. Giao dịch, đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung
1. Hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung (sau đây viết tắt là hợp đồng tập trung) là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo Bản ghi nhớ, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ nước ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Công Thương tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ định thương nhân đầu mối giao dịch hợp đồng tập trung theo các tiêu chí sau:
a) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất vào thị trường dự kiến giao dịch hợp đồng tập trung;
b) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất;
c) Giao dịch với đối tác nước ngoài được chỉ định hoặc dự kiến được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu gạo.
Thương nhân đã được chỉ định làm đầu mối giao dịch trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến khi kết thúc hợp đồng đã ký.
3. Trường hợp từ 02 thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập trung thì thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên.
4. Trách nhiệm của thương nhân đầu mối trong giao dịch, đàm phán hoặc dự thầu và ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.
a) Chủ động theo dõi tình hình thị trường, kịp thời nắm thông tin nhu cầu giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu gạo hoặc tổ chức các đợt đấu thầu nhập khẩu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
b) Trên cơ sở cân đối cung cầu và khả năng, thương nhân chủ động xây dựng phương án giao dịch, dự thầu, tự quyết định mức giá chào đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết;
c) Báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về khả năng giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu, khả năng cân đối nguồn hàng và các vấn đề khác có liên quan để bảo đảm thực hiện hợp đồng; kết quả giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc kết quả dự thầu và phương án tổ chức thực hiện hợp đồng;
d) Bảo đảm việc thực hiện hợp đồng tập trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được trả lại hoặc không thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu.
5. Thương nhân đầu mối ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng. Trường hợp thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Công Thương quy định việc phân bổ 20% lượng gạo trong hợp đồng cho các thương nhân đầu mối.
Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này và quy định do Bộ Công Thương ban hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ số lượng gạo 80% còn lại của hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo khác để thực hiện ủy thác xuất khẩu.
6. Việc phân bổ hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để thực hiện ủy thác xuất khẩu dựa trên cơ sở các tiêu chí sau đây:
a) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06 tháng trước đó của thương nhân;
b) Trách nhiệm thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung được giao;
c) Kết quả xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân;
d) Thành tích mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung cho các thương nhân theo các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng tập trung, bao gồm cả việc ký kết, thực hiện hợp đồng ủy thác xuất khẩu và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương.
Sau khi Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu, thương nhân được phân bổ chỉ tiêu và thương nhân đầu mối phải ký hợp đồng về việc thực hiện hợp đồng tập trung, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Các tranh chấp hợp đồng phát sinh giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
8. Thương nhân không được phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung theo quy định tại Điều này trong các trường hợp sau:
a) Dự thầu, giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường có hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trái quy định và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Giả mạo chứng từ hoặc có gian lận khác để được chỉ định đầu mối hợp đồng tập trung, phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung hoặc để được chấp thuận trả lại chi tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ mà không thuộc trường hợp bất khả kháng và không báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Thời hạn áp dụng biện pháp không phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung quy định tại khoản này là 06 tháng.
Trường hợp thương nhân vi phạm nhiều điểm quy định tại khoản này hoặc đang trong thời gian bị áp dụng mà tái phạm thì thời hạn bị áp dụng biện pháp quy định tại khoản này được xác định bằng tổng thời hạn bị áp dụng đối với từng trường hợp vi phạm bị xử lý.
9. Trường hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài tổ chức đấu thầu rộng rãi, mở cho các thương nhân không phải thương nhân đầu mối hợp đồng tập trung được tham gia, trên cơ sở thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài, Bộ Công Thương thông báo để các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được biết và giao dịch dự thầu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
10. Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định hướng dẫn về tiêu chí chỉ định thương nhân đầu mối, việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan thống nhất nội dung thông tin, dữ liệu thông báo hợp đồng xuất khẩu gạo và cơ chế hồi báo thông tin về tình hình thực hiện giao hàng theo hợp đồng đã thông báo để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo.
2.[9] Định kỳ ngày 15 hàng tháng hoặc ngày làm việc liền kề tiếp theo (nếu ngày 15 trùng vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ), Tổng cục Hải quan cung cấp số liệu gạo gửi Bộ Công Thương. Trường hợp đột xuất, Tổng cục Hải quan thực hiện cung cấp số liệu theo văn bản đề nghị của Bộ Công Thương. Thông tin cung cấp bao gồm các tiêu chí: mã HS 1006 (trừ thóc 100610), số lượng, trị giá, tên hàng theo khai báo, nước nhập khẩu, người nhập khẩu, người xuất khẩu, cửa khẩu xuất khẩu, ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu.
Điều 21. Bảo đảm các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo
Để đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo, căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu thực tế điều hành xuất khẩu gạo, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo, áp dụng giá sàn gạo xuất khẩu trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 22. Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ngoài trách nhiệm được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành, các Bộ, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan còn có trách nhiệm sau:
1. Bộ Công Thương
a)[10] Tổ chức thực hiện chương trình phát triển hoạt động ngoại thương, xúc tiến thương mại đối với mặt hàng gạo và sản phẩm chế biến từ gạo để nâng cao giá trị, chất lượng và thương hiệu gạo Việt Nam, đảm bảo tính chủ động, có trọng tâm, trọng điểm trong quản lý, điều hành mặt hàng gạo và sản phẩm chế biến từ gạo.
Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo theo hợp đồng tập trung, đàm phán, ký kết các bản thỏa thuận về thương mại gạo với nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân và các cơ quan, tổ chức liên quan; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan liên quan tổ chức điều hành xuất khẩu gạo bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, giám sát việc phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung của Hiệp hội Lương thực Việt Nam được công khai, minh bạch và theo đúng các quy định tại Nghị định này;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
e) Hướng dẫn, hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, thông tin thị trường, đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thống nhất chỉ đạo các địa phương lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa; hướng dẫn nông dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống lúa có chất lượng, giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm; áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản lượng thóc, gạo để cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định tại Nghị định này;
c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với thương nhân đầu tư sản xuất, chế biến thóc, gạo công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo có chất lượng, giá trị gia tăng cao hoặc chế biến phế phẩm, phụ phẩm từ thóc, gạo;
d) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo; nâng cao năng lực tổ chức đại diện của nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các cơ chế, chính sách liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo hữu cơ, gạo đồ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy trình sản xuất lúa, quy trình chế biến, bảo quản, kiểm tra chất lượng sản phẩm thóc, gạo xuất khẩu; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc, gạo xuất khẩu; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy định về dư lượng tối đa hóa chất đối với sản phẩm gạo; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bao bì sản phẩm gạo xuất khẩu theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Bộ Tài chính
a) [11] (được bãi bỏ)
b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan tổng hợp, gửi Bộ Công Thương báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về xuất khẩu gạo;
c)[12] Ưu tiên phân bổ nguồn kinh phí hàng năm cho chương trình phát triển hoạt động ngoại thương, xúc tiến thương mại đối với gạo và sản phẩm chế biến từ gạo.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của thương nhân đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo, cơ sở sấy thóc tại vùng nguyên liệu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa trong vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa có liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sản xuất lúa, chỉ đạo việc cung ứng vật tư, cơ cấu giống, thực hiện kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng gạo đáp ứng nhu cầu thị trường; kiểm tra hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu thụ thóc, gạo trên địa bàn; quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống kho chứa, cơ sở xay xát, chế biến thóc, gạo trên địa bàn; chỉ đạo việc mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất và mua thông qua hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn;
b) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về sản lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa tồn đọng và dự kiến năng suất, sản lượng thu hoạch thóc, gạo theo từng chủng loại, mùa vụ sản xuất trên địa bàn để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo;
c)[13] Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn trong việc chấp hành quy định và tuân thủ chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách về xây dựng vùng nguyên liệu trên địa bàn; kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;
d)[14] Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố chỉ đạo Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa thóc, gạo phối hợp với cơ quan liên quan của tỉnh/thành phố tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
đ) Tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân địa phương thực hiện sản xuất lúa theo quy hoạch và định hướng của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu thóc, gạo; tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của ngành nông nghiệp về quy trình sản xuất, cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ; sản xuất theo nhu cầu thị trường và đặt hàng của thương nhân, liên kết, hợp tác với thương nhân để xây dựng vùng lúa nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.
Điều 23. Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Ngoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên Hiệp hội thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách hiện hành của Nhà nước.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.
4. Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.
5. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên Hiệp hội nâng cao năng lực thị trường, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.
6. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diễn biến tình hình giá thóc, gạo trong nước; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho của hội viên Hiệp hội.
7. Kịp thời báo cáo các bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 24. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Báo cáo ngay bằng văn bản với Bộ Công Thương, Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã kê khai để được cấp Giấy chứng nhận khi không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh hoặc khi có thay đổi về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo trong kỳ báo cáo.
3.[15] Định kỳ trước ngày 05 hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho, có cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo đồng thời sao gửi Hiệp hội Lương thực Việt Nam về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.
4. Báo cáo định kỳ theo quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc xây dựng vùng nguyên liệu. Báo cáo định kỳ thực hiện theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Tích cực triển khai xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình triển khai xây dựng vùng nguyên liệu với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo quy định.
6.[16] (được bãi bỏ)
7. Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương quy định cụ thể chế độ báo cáo của thương nhân quy định tại Điều này theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo thuận lợi cho thương nhân thực hiện.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP được tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp, không cần đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định Nghị định này, trừ trường hợp đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã hoạt động sản xuất, xuất khẩu gạo trước khi Nghị định số 109/2010/NĐ-CP có hiệu lực tiếp tục được hoạt động theo giấy phép đã được cấp.
3. Thương nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Công Thương xem xét, cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP.
Thời điểm nộp hồ sơ của thương nhân được tính theo ngày gửi hồ sơ thể hiện trên dấu bưu điện (đối với trường hợp thương nhân gửi hồ sơ qua đường bưu điện), ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến hoặc ngày thể hiện trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Công Thương đối với trường hợp thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương.
Điều 26. Hiệu lực thi hành[17]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
2. Bãi bỏ Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Điều 27. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành[18]
1. Căn cứ quy định của Nghị định này, các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính[19] ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế ban hành văn bản hướng dẫn việc xác định các loại gạo theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này để thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực; ban hành quy định về tiêu chí, phương pháp xác định đối với các loại gạo này trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Nghị định số 107/2018/NĐ-CP Ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo |
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo |
|
Đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo |
|
Báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
….., ngày ….. tháng ….. năm 20….. |
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân: …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..
- Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…...
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..
- Địa chỉ trụ sở chính: …..…..…..…..…..….. Số điện thoại: …..…..….. Số fax: …..…..…..……
- Địa chỉ website (nếu có): …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..……..
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số …..…..….. do …..…..…..…..….. (tên cơ quan cấp) cấp ngày ….. tháng ….. năm …..
Đề nghị Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương nhân theo quy định tại Nghị định số …..…../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Thông tin về kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo của thương nhân:
a) Kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo:
STT |
Tên kho |
Địa chỉ |
Hình thức sở hữu (Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê) |
Sức chứa (tấn) |
Điều kiện bảo quản |
Ghi chú |
|
Thóc |
Gạo |
||||||
1. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
2. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
b) Cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:
STT |
Tên cơ sở xay, xát, chế biến |
Địa chỉ |
Hình thức sở hữu (Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê) |
Công suất (tấn/giờ) |
Sản phẩm |
Ghi chú |
1. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
2. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
3. Hồ sơ kèm theo gồm:
- …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..
- …..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..…..
4. Thương nhân cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này ./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT |
* Lưu ý:
- Mục địa chỉ: Ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
- Mục hình thức sở hữu: Ghi rõ kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác.
- Mục “Điều kiện bảo quản” (của kho chứa): Ghi rõ điều kiện bảo quản đảm bảo hay không đảm bảo; thời gian bảo quản tối đa được bao lâu.
- Mục “Sản phẩm” (của cơ sở xay, xát, chế biến): Ghi rõ các loại sản phẩm, thông tin cơ bản về sản phẩm chế biến.
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../GCN |
...., ngày .... tháng .... năm 20.... |
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của... (tên thương nhân)...,
CHỨNG NHẬN:
Tên thương nhân: …………………………………………………………………………………
Tên thương nhân và tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số …… do ………………………… (tên cơ quan cấp)... cấp ngày …… tháng …… năm ……
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
theo quy định tại Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày …… tháng …… năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
1. Chi tiết về địa điểm, sức chứa của kho chuyên dùng chứa thóc, gạo: ……
2. Chi tiết về địa điểm, công suất của cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo: ……
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến hết ngày …… tháng …… năm 20.../.
|
BỘ TRƯỞNG |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
……, ngày …… tháng …… năm 20…… |
Cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………………….
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………… Số điện thoại: ……………… Số fax: ……….………
- Địa chỉ website (nếu có): …………………………………………………………………………..
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số... do ... (tên cơ quan cấp) cấp ngày ... tháng ... năm ...
Đề nghị Bộ Công Thương cấp lại/điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho...(tên thương nhân)...thay thế/trong Giấy chứng nhận số .... cấp ngày ... tháng ... năm ... theo quy định tại Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Lý do đề nghị cấp lại như sau:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Hồ sơ kèm theo gồm:
- ……………………………………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………………………………
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong Đơn và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo đơn này./.
Đồng kính gửi: |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
THƯƠNG NHÂN |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
……, ngày …… tháng …… năm 20…… |
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Thực hiện quy định của Nghị định số.../2018/NĐ-CP, ... (tên thương nhân)... báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
1. Về thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Về năng lực kho chứa thóc, gạo: ……………………………………………………
b) Về năng lực cơ sở xay, xát, chế biến: ………………………………………………
c) Về năng lực sấy thóc: …………………………………………………………………
d) Về xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất, tiêu thụ …………………………
2. Về thực hiện quy định về mua thóc, gạo hàng hóa trực tiếp từ người nông dân, mua tạm trữ thóc, gạo:
a) Việc công bố điểm mua, giá mua, liên kết, tổ chức hệ thống mua thóc, gạo cho người nông dân ……………………………………………………
b) Về số lượng/giá mua thóc, gạo: ………………………………………………
c) Về thời gian, tiến độ thực hiện: ……………………………………………….
3. Về xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa, xây dựng thương hiệu gạo, thông báo hợp đồng xuất khẩu, thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung, công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh tiêu thụ:
a) Về xây dựng vùng nguyên liệu ………………………………………………………………
b) Về thực hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa ………………………………
c) Về xây dựng thương hiệu gạo …………………………………………………………
d) Về thông báo hợp đồng xuất khẩu: ……………………………………………………
đ) Về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung ……………………………………..
e) Về công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh tiêu thụ …………………………
4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Kết quả tiêu thụ trong nước, bán buôn, bán lẻ, cung ứng cho các hệ thống phân phối trong nước (số lượng, trị giá theo từng chủng loại sản phẩm thóc, gạo cụ thể): …………………………
b) Kết quả xuất khẩu (số lượng, trị giá xuất khẩu theo từng chủng loại sản phẩm, theo từng thị trường xuất khẩu, theo hợp đồng tập trung/hợp đồng thương mại): ………………………………..
c) Các hình thức khen thưởng đã đạt được (nếu có): …………………………………………………
5. Về chấp hành pháp luật trong nước và tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu, xử lý tranh chấp trong kinh doanh:
a) Về chấp hành pháp luật trong nước (Nêu cụ thể các vi phạm về thuế, hải quan, các vi phạm khác và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có) …………………………………………
b) Về tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu (Nêu cụ thể các vụ việc vi phạm và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có) ……………………………………………………………….
c) Về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh (Nêu cụ thể các vụ việc tranh chấp phát sinh, phán quyết, kết luận vụ việc của cơ quan chức năng trong nước và nước ngoài, nếu có) ………………
6. Các nội dung khác và kiến nghị của thương nhân (nếu có): ………………………………
Thương nhân cam đoan những nội dung trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo này./.
Đồng kính gửi: |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
THƯƠNG NHÂN |
* Lưu ý: Trường hợp để đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 Nghị định này thì thương nhân chỉ gửi báo cáo này về Bộ Công Thương. Trường hợp đề nghị cấp mới thì thương nhân báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo từ khi được cấp Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực.
[1] Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2018/NĐ-CP).
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[4] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[6] Điều 14 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[7] Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[8] Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025
[11] Điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[13] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[14] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[16] Khoản 6 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP đã được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
[17] Điều 30 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, quy định như sau:
“Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá hết hiệu lực thi hành.”
[18] Điều 3 Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[19] Cụm từ “và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” đã được bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 01/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
MINISTRY
OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 02/VBHN-BCT |
Hanoi, March 24, 2025 |
DECREE
ON RICE EXPORT BUSINESS
Government's Decree No. 107/2018/ND-CP dated August 15, 2018 on rice export business, effective from October 10, 2018, is amended by:
Government's Decree No. 01/2025/ND-CP dated January 01, 2025 on amendments to certain articles of the Government’s Decree No. 107/2018/ND-CP on rice export business dated august 15, 2018, effective from January 01, 2025.
Government’s Decree No. 85/2024/ND-CP dated July 10, 2024 elaborating certain articles of Law on Prices, effective from the day on which it is signed.
Pursuant to Law on Prices dated June 19, 2015;
Pursuant to Law on Investment dated June 26, 2014;
Pursuant to Law on Enterprises dated June 26, 2014;
...
...
...
Pursuant to Law on Commerce dated June 14, 2005;
Pursuant to Law on Prices dated June 20, 2012;
At the request of the Minister of Industry and Trade;
The Government promulgates the Decree on rice export business.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree provides for the commercial export of paddies and rice of all categories (below collectively referred to as “rice”).
2. This Decree does not govern the import, temporary import for re-export, temporary export for re-import, merchanting trade and transit of rice and subcontract production of rice for foreign parties and non-commercial export, donation and giving as gift of rice.
...
...
...
This Decree applies to traders prescribed in Commercial Law; agencies and organizations in charge of rice export management and other relevant organizations and individuals.
Article 3. Rights to rice export business
1. If Vietnamese traders of all economic sectors satisfy the conditions specified in Article 4 hereof and obtain a Certificate of eligibility for rice export business (hereinafter referred to as “Certificate”), they may conduct rice export business in accordance with this Decree and relevant laws.
2. Traders being foreign-invested enterprises shall obtain the Certificate and conduct rice export business in accordance with this Decree, other relevant laws of Vietnam and commitments of the Socialist Republic of Vietnam under international treaties to which Vietnam is a signatory.
3. A trader holding the Certificate of eligibility for rice export business are only allowed to entrust or be entrusted to export rice by other traders holding the Certificate.
Chapter II
RICE EXPORT BUSINESS CONDITIONS AND CERTIFICATE
Article 4. Rice export business conditions
1. A trader that is being incorporated and registers for business under law shall be allowed to conduct rice export business if it satisfies the following conditions:
...
...
...
b) Have at least 01 rice mill or rice processer that satisfies the national technical standards and regulations promulgated by the competent authority in accordance with the Law on National Technical Standards and Regulations;
2. The rice warehouse, mill or processor specified in Clause 1 of this Article must be owned by the trader or rent by the trader from other organizations or individuals under a lease agreement of at least 05 years.
The trader who obtains the Certificate shall not lease or sublet the rice warehouses, mills and processors that are declared in its application form in order to prevent another trader from using the aforesaid properties to apply for another Certificate.
3. The trader that exports organic rice, parboiled rice and rice with micronutrients is not required to satisfy the business conditions specified in point a and b, Clause 1, Clause 2 of this Article and to implement the regulations in Article 12, and is entitled to export the aforesaid types of rice without a certificate, but shall make a report in accordance with Clause 2, Article 24 hereof.
While carrying out the export procedures, the trader who exports organic rice, parboiled rice and rice with micronutrients without a Certificate shall only submit the original or a certified true copy confirming document issued by the competent authority or of the rice assessment certificate issued by the assessment organization as prescribed in the regulations on rice export products that satisfy the criteria and measures provided by the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Health in accordance with point dd, Clause 2, Clause 3, Article 22 hereof.
Article 5. Inspection of the rice export business conditions
1. The trader shall declare the application for the new Certificate, take responsibility for the declared information, documents specified in Article 6, and information proving that the trader has satisfied the regulations specified in Article 4 hereof.
2. Departments of Industry and Trade shall take charge and cooperate with Departments of Agriculture and Rural Development and other relevant agencies to carry out post-inspection for the rice warehouses, mills and processors, with the aim to satisfy the rice export business conditions in the province/city where the trader obtains the Certificate.
Within 05 working days, from the date on which the inspection ends, the Department of Industry and Trade shall send a report on the inspection results enclosed with the inspection record to the Ministry of Industry and Trade in order to request for the actions against the violations (if any).
...
...
...
Article 6. Issuance of Certificates
1. The Ministry of Industry and Trade shall issue the Certificate to the trader as prescribed in Article 4 hereof.
2. The application shall consist of:
a) An original of the application form made using Form No. 01 in Appendix hereto;
A certified true copy of the business registration certificate or enterprise registration certificate or investment certificate.
c. A certified true copy of the lease agreement for rice warehouse, mill and processor (applicable to traders who rent rice warehouse and mill) or of the document proving the land use rights and the ownership rights to rice warehouse, mill and processor (applicable to traders who own the rice warehouse, mill and processor).
3. Quantity of application: 01 (one) set.
The trader may submit the application in person at the Ministry of Industry and Trade office or by post to the address: Ministry of Industry and Trade, 54 Hai Ba Trung, Hoan Kiem district, Hanoi, or online via the public service website or portal of the Ministry of Industry and Trade.
If a trader submits its application in person at the Ministry of Industry and Trade office, the trader may submit the copies of the documents specified in point b and c, Clause 2 of this Article, together with the originals.
...
...
...
If the application is refused, within 07 working days from the date on which the application is received, the Ministry of Industry and Trade shall provide explanation in writing for the trader.
5. The Certificate is valid for 05 years from the issuance date. If the Certificate expires, the trader shall request for a new one in order for it to be allowed to continue the rice export business.
6. The issuance of new Certificate for replacement of Certificate to be expired shall be done as follow:
a) At least 30 days before the Certificate's expiry date, the trader shall send the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of Industry and Trade for requesting a new Certificate.
b) The quantity of application, submission procedures, consideration period for the issuance of a new Certificate shall comply with the regulations in Clause 3, Clause 4 of this Article.
Article 7. Replacement and modifications of Certificates
1. The Ministry of Industry and Trade shall consider replacing the Certificate if it is lost, damaged or destroyed.
The application shall consist of:
a) An application form made using Form No. 03 in Appendix hereto;
...
...
...
2. The Ministry of Industry and Trade shall consider modifying the Certificate’s contents if being requested.
The application shall consist of:
a) An application form made using Form No. 03 in Appendix hereto;
b) Certified true copies of documents related to the changes in the Certificate’s contents.
3. Quantity of application: 01 (one) set.
The trader may submit the application in person at the Ministry of Industry and Trade office or by post to the address: Ministry of Industry and Trade, 54 Hai Ba Trung, Hoan Kiem district, Hanoi, or online via the public service website or portal of the Ministry of Industry and Trade.
If a trader submits its application in person at the Ministry of Industry and Trade, the trader may submit the copies of the documents specified in point b and c, Clause 2 of this Article, together with the originals.
4. The Certificate shall be considered replaced or modificated within 10 working days from the date on which the satisfactory application is received. If the application is refused, within 07 working days from the date on which the application is received, the Ministry of Industry and Trade shall provide explanation in writing for the trader.
5. The duplicate or modified Certificate in Clause 1, Clause 2 of this Article shall have the same validity period with the former Certificate.
...
...
...
1. The Ministry of Industry and Trade shall consider revoking the Certificate if:
a) It is requested by the trader that processes the Certificate;
b) The trader is dissolved or bankrupt under law;
c) The trader has its registration certificate or enterprise registration certificate or investment certificate revoked;
d) The trader fails to export rice for 18 consecutive months, unless the trader has informed the business suspension under laws;
dd) The trader fails to maintain the business conditions specified in Clause 1, Clause 2, Article 4 hereof during its business operation.
e) The trader fails to declare the actual conditions of the rice warehouse, mill and processor or commits a fraud in order for it to be granted the Certificate;
g) The trader fails to follow the guidance of the competent authority as prescribed in Article 15 hereof;
h) The trader fails to send a report to the Ministry of Industry and Trade as prescribed in Clause 1, Clause 2 of Article 24 of this Decree within 45 days from the issuance of written reminder by the Ministry of Industry and Trade.
...
...
...
a) 12 months after the issuance of the certificate revocation decision, for the trader committing the violations specified in points d, dd and h, or committing the violations specified in point e, g, Clause 1 of this Article for the first time.
b) 24 months after the issuance of the latest certificate revocation decision, for the trader that has its Certificate revoked as a result of committing the violations specified in point e, g, Clause 1 of this Article for the second time.
3. The issuance of the new Certificate shall be done in accordance with the regulations in Article 6 hereof and shall only be done after the expiry date specified in Clause 2 of this Article.
4. The certificate revocation decision issued by the Ministry of Industry and Trade shall be sent to the trader, the General Department of Customs, relevant Departments of Industry and Trade; copies shall be sent to Vietnam Food Association for information and implementation.
Article 9. Fees for issuance, replacement and modification of Certificates
The applicants that request for the issuance, replacement and modification of Certificate are not required to pay any fees.
Chapter III
RICE EXPORT ADMINISTRATION
Article 10. Objectives and principles of rice export administration
...
...
...
1. Increase of commodity rice sale and assurance of interests of rice growers under current policy
2. Balance of export and domestic consumption; contribution to the stabilization of domestic rice prices.
3. Fulfillment of international commitments; assurance of efficient export.
Article 11. Balance of commodity rice sources for export
1. Annually, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the People’s Committees of provinces in balancing the domestic demands for rice and announcing in the fourth quarter the commodity rice sources for export in the next planning year; update and notify the Ministry of Industry and Trade, People's Committees of provinces and Vietnam Food Association of the crop-based production, output, sources of rice to be exported by categories and harvest time in the year.
2. The rice export shall be administered based on the commodity rice sources planned for annual export as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 12. Circulation reserves
The rice exporters shall maintain regularly a minimum circulation reserve equivalent to 5% of their rice exports of the previous 06 months.
Article 13. Procurement of commodity rice for export
...
...
...
2. For procurement of commodity rice from other traders or processors, these traders and processors shall associate and organize themselves into a stable system for compliance with the regulations in Clause 1 of this Article.
Article 14. abrogated
Article 15. Stabilization of domestic rice prices
1. The measures for stabilizing rice prices shall be announced and applied in accordance with laws on prices.
2. If the rice prices increases too high without reasons, the exporters shall organize a rice distribution system for providing stored rice and rice circulation reserves, with the aim to stabilize the domestic market as guided by the competent authority.
Article 16. Joint production, consumption and establishment of raw materials area
1. Exporters are encouraged to establish raw materials area or cooperate with the processors in establishing such area (hereinafter referred to as “raw materials area”) under the following forms:
...
...
...
b) The policy on encouraging and developing cooperation and joint production associated with the consumption of agricultural products and building of large field;
c) The agreement on joint production and rice consumption shall be signed with the rice growers or the representatives of rice growers in accordance with the guidance of Ministry of Agriculture and Rural Development and regulations.
d) Other forms as prescribed in the regulations and guidance of competent authorities.
2. Traders establishing the raw materials areas as prescribed in Clause 1 of this Article shall be considered and given priority to:
a) Participate in the trade promotion programs, develop and promote the images and brands of domestic and foreign products and enterprises;
b) Apportion the implementation targets of the government-to-government rice export contract (hereinafter referred to as “G2G contract”);
c) Participate in the State’s procurement of temporary stored rice.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with relevant agencies in reviewing, promulgating or sending the mechanism and policy on encouragement and support for the establishment of raw materials area to the Government or Prime Minister for promulgation.
Article 17. Assurance about the quality of commodity rice for export
...
...
...
2. Rice exporters that export the categories of rice prescribed in Clause 3, Article 4 hereof shall follow technical procedures, technical standards, and regulations on production and maintenance of commodity rice stipulated by competent authorities.
Article 18. Development of the rice export market
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant agencies in negotiating to open the rice market and remove the difficulties and barriers of different markets; directing the market information provision, developing trading programs and activities, promoting products, doing trade promotion, and establishing, strengthening and expanding the cooperative relationship between Vietnam and other countries regarding the rice trade.
2. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the ministries, sectors and relevant agencies in negotiating and signing the memorandum and agreements on rice trade with foreign countries and territories at ministerial levels. In cases where foreign countries or territories request to sign G2G contracts or contracts between enterprises, the Ministry of Industry and Trade shall send a report to the Prime Minister for consideration and decision-making.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade and relevant agencies in monitoring, negotiating and removing the technical and plant quarantine barriers of the importing countries or territories; negotiate and sign agreements on plant quarantine, technical regulations on quality of rice commodity exported to foreign countries or territories.
4. The Ministry of Finance shall allocate the annual funding for developing the programs and activities specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3 of this Article.
Article 19. Transaction, negotiation, bidding, signing and implementation of G2G contracts
1. Government-to-government rice export contract (hereinafter referred to as “G2G contract”) refers to a contract signed under the memorandum and agreement between a competent agency of the Government of Vietnam and a competent agency of a foreign country or territory, or a contract signed under the Prime Minister’s direction.
2. The Ministry of Industry and Trade shall request for opinions from relevant agencies and organizations to assign a key trader to negotiate the G2G contract based on the following criteria:
...
...
...
b) The trader’s export performance in 02 recent years.
c) The transactions with foreign partners who are assigned or to be assigned as key rice exporters.
The trader assigned to take charge of contract transactions before this Decree comes into force shall continue performing the transactions until the signed contract expires.
3. If 02 traders or more are assigned to act as key traders in the market with G2G contracts, they shall take turns to perform such transactions.
4. The responsibilities of the key trader during transactions, negotiation, bidding, signing and implementation of G2G contract:
a) Monitor the market process, timely inform about the transaction demands, sign rice export contracts or organize bidding for the rice import of competent authorities of importing countries.
b) Develop plans for transactions, bid, and determine the offer price on the basis of the balance of supply and demand and capabilities, and take responsibility for the contract which has been signed;
c) Send a written report on the ability to carry out transactions, sign contracts, participate in bidding activities, balance the commodity sources and other activities related to contract implementation; transaction results, contract signing results or bidding results and the plan for implementing the contract to the Ministry of Industry and Trade;
d) Ensure the execution of signed G2G contracts; handle the entrusted export which is returned or not executed, or not be accepted by a trader.
...
...
...
Based on the criterion specified in Clause 6 of this Article and in the regulations promulgated by the Ministry of Industry and Trade, Vietnam Food Association shall allocate 80% of the remaining rice volume specified in the G2G contract to rice exporters for entrusted export.
6. The rice volume specified in the G2G contract shall be allocated to traders for entrusted export based on the following criteria:
a) Direct export performance within the previous 06 months.
b) Responsibilities for rice delivery under G2G contract previously assigned to traders;
c) Results of development the raw materials area or the trader’s joint rice production and consumption;
d) Rice procurement performance guided by the competent agencies or organizations.
7. Vietnam Food Association shall allocate the implementation targets of G2G contracts to the traders according to Clause 6 of this Article; monitor and urge the implementation of G2G contracts, including signing, executing export entrustment contract, and reporting on the implementation to the Ministry of Industry and Trade.
Traders allocated targets by Vietnam Food Association and key traders shall sign contracts including the implementation process and regulations on the rights and obligations of both parties.
Any dispute that arises from the contract between parties shall be settled according to the laws.
...
...
...
a) Participate in bidding, sign contracts for the direct or indirect export of rice to markets with G2G contracts against regulations and directions of competent authorities;
b) Forge documents or engage in other fraudulent activities to be designated as a key trader for a G2G contract, allocate targets for implementation of G2G contracts, or obtain approval for the return of entrusted export targets that have been allocated;
c) Fail to perform or completely perform the allocated export targets which are not under any cases of force majeure events and fail to report to competent authorities as required by laws.
The time limit for imposition methods upon failure in performing targets of a G2G contract shall be 06 months.
In cases where the trader violates multiple regulations of this Article or violate such regulations for the second time during the aforesaid period, such time limit shall be determined based on its total time with regards to each violation being handled..
9. In cases where foreign countries or foreign territories organize competitive bidding for traders that are not key traders of G2G contracts, on the basis of receiving the notification from competent authorities of foreign countries or foreign territories, the Ministry of Industry and Trade shall inform traders to participate in bidding and taking responsibility for their business efficiency.
10. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with other agencies in promulgating guidelines on the development of criteria for selecting key agencies, signing and executing G2G contracts.
Article 20. Statistics and exploitation of information, data and reporting regime of statistic figures of rice export contracts and implementation
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in ensuring the consistency of information and data on rice export contract notifications and the feedback mechanism for rice delivery process to serve the management of rice export.
...
...
...
Article 21. Assurance of objectives and principles of rice export administration
The Prime Minister shall consider adjusting rice export activities and applying price floors based on the current market and actual requirements, at the request of the Minister of Industry and Trade, the Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Finance, in order to ensure the objectives and principles of rice export administration.
Chapter IV
RESPONSIBILITIES OF REGULATORY AGENCIES AND RELEVANT ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS
Article 22. Responsibilities of the ministries, sectors and People's Committee of provinces
In addition to the responsibilities specified in this Decree and applicable laws, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Finance, the Ministry of Health, Vietnam State Bank and People’s Committees of provinces shall:
1. The Ministry of Industry and Trade shall:
a) Implement the program to develop foreign trade activities, promote trade for rice and rice products to enhance the value, quality, and brand of Vietnamese rice, ensure the proactivity, focus, and priority in the management of rice and rice products.
Search for and expand the rice export market based on the G2G contracts, negotiation and signing of rice trading contracts with foreign countries or foreign territories;
...
...
...
c) Take charge and cooperate with relevant ministries, sectors, People's Committees of provinces and agencies in management of rice export based on the principles specified in this Decree;
d) Take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in keeping track of and monitoring the process for allocating the implementation targets of G2G contracts of Vietnam Food Association; such process shall be transparent, made public and in accordance with the regulations hereof.
dd) Cooperate with relevant agencies in providing guidelines and organizing implementation of incentive policies for traders specified in Clause 2, Article 16 hereof.
e) Provide guidance and assistance for traders in order to improve their ability in production, trading, market information, negotiation, signing and implementation of export contracts, handling of international trade disputes.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
a) Unify directions provided by provinces and organize the implementation of commercial rice production planning; provide guidelines for farmers to specialize in cultivating high-quality, high-value rice varieties that ensure food safety; apply scientific and technological advances in rice production, processing and maintenance; improve the Vietnamese rice brand in the market;
b) Take charge and cooperate with the People’s Committees of provinces and Vietnam Food Association in monitoring the production process and rice output in order to balance the rice sources for export; take charge and cooperate with the ministries, sectors, provinces/cities and Vietnam Food Association in ensuring national food security, meeting the objectives and principles of rice export administration under this Decree.
c) Promulgate or request competent authorities to promulgate mechanism and incentive policies for traders that invest in high-tech rice production, produce and trade clean rice, organic rice and rice with high quality and high value, or produce byproducts from rice;
d) Develop and promulgate or request competent authorities to promulgate incentive policies for development of raw materials areas, joint rice production and consumption; improve the organizational capacity of farmer representatives; remove difficulties and obstacles occurring during the implementation of relevant mechanism and policies;
...
...
...
3. The Ministry of Health shall take charge and cooperate with relevant agencies in providing guidance on criteria and methods for determining the rice with micronutrients specified in Clause 2, Article 4 hereof; promulgate the regulations on the maximum chemical residue of rice commodity; develop and promulgate the national technical standards and regulations on the packaging of rice commodity; guide and direct the inspection and supervision activities regarding the implementation process of traders, processors and relevant entities.
4. The Ministry of Finance shall:
a) (abrogated)
b) Direct the General Department of Customs in reviewing and periodically reporting (monthly, quarterly and periodically) or unexpectedly reporting on rice export;
c) Give priority to the allocation of annual funding for the program to develop foreign trade activities, promote trade for rice and rice products.
5. The State Bank of Vietnam shall
Direct the credit institutions in balancing funds, with the aim to satisfy the lending demands of traders that invest in building rice warehouses, mills and processors in the raw materials areas or only invest in building such areas, or rice producers who work there or participate in the joint rice production and consumption with the traders.
6. Responsibilities of People's Committee of provinces include:
a) Formulate and organize the implementation of planning on paddy production; direct the provision of supplies and farming techniques and improvement of rice quality to meet market demands; inspect rice production, circulation and sale in provinces; manage and organize the implementation of planning on rice warehouses and mills systems in provinces; direct the procurement of rice directly from producers and under the contracts signed with the producers according to the state current policy.
...
...
...
c) Direct, inspect, and supervise traders in their provinces in compliance with regulations and directions of competent authorities under this Decree; organize implementation of policies on building the raw materials area in their provinces; inspect, detect and handle the violations of regulations on the production, trading and use of fertilizer and pesticide in their provinces;
d) Within 45 working days from the date on which the Ministry of Industry and Trade issues the Certificate to the trader, the People’s Committee of the province/city where the trader's rice warehouses and mills are located shall direct Departments of Industry and Trade of the same province/city to cooperate with relevant agencies of their provinces/cities in conducting post-licencing inspection of rice warehouses and mills, in order to make sure the business conditions in their provinces/cities as prescribed in clause 2, Article 5 hereof are fully complied with.
dd) Promote, mobilize, and organize people to produce rice under the planning and orientations of the State of Vietnam, enhancing the efficiency of rice production, trading, and export; comply with directions and guidelines on production process variety structure, crop structure and harvest structure provided by the agricultural sector; produce rice according to the market demands and traders' orders and cooperate with these traders in building the raw materials area to serve rice export.
Article 23. Responsibilities of Vietnam Food Association
In addition to functions and tasks specified in applicable laws, Vietnam Food Association shall also:
1. Cooperate with the People’s Committees of provinces and central affiliated cities in directing, guiding and providing assistance for their members in building the raw materials area according to the current state policies.
2. Cooperate with competent agencies in inspecting and detecting the violations in rice export business and request competent agencies to take actions against these violations.
3. Cooperate with the ministries, sectors and provinces/cities in directing and guiding their members in procuring rice commodity to maintain compulsory circulation reserves for market stabilization under this Decree.
4. Develop and maintain the operation of a website on rice supply and demand in the markets of Vietnam and foreign countries, importers, prices and commercial forecast of rice, and information on rice export and sale.
...
...
...
6. Submit weekly, monthly or quarterly reports on domestic rice prices, export rice prices and rice circulation reserves of their members to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development, Office of the Government and People’s Committees of provinces.
7. Promptly report the relevant ministries and sectors about difficulties arising under their functions and tasks; and propose the handling measures.
Article 24. Responsibilities of the traders
1. Send a written report to the Ministry of Industry and Trade, Departments of Industry and Trade in the province where the rice warehouses, mills and processors declared to obtain the Certificate when they fail to satisfy the requirements or when there are changes of information about rice warehouses, mills and processors to meet requirements specified in Article 4 hereof.
2. Send a report on signing and implementing rice export contracts to the Ministry of Industry and Trade on the 20th of each month.
3. Before the 5th of each month, send a report on the trader’s actual inventory of rice of each category to the Ministry of Industry and Trade and Departments of Industry and Trade of the provinces/cities where the trader's headquarters, rice warehouses and mills are located; send a copy of report to Vietnam Food Association to make an aggregate report for administration.
4. Report periodically by quarter, year, and at the request of the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development, People's Committee, and Department of Industry and Trade of the province where the head offices, rice warehouses, mills and processors or raw materials area are located. The periodic reports shall be made using form No. 04 in Appendix hereto.
5. Implement the state policies on building the raw materials areas; impose the reporting regime by sending a report on the building process of raw materials area to the Ministry of Industry and Trade and relevant agencies as prescribed by laws.
...
...
...
Chapter V
IMPLEMENTATION CLAUSES
Article 25. Transition Clauses
1. Traders issued with Certificate in accordance with Decree No. 109/2010/ND-CP shall be allowed to perform the rice export business during the validity period of such Certificate; it is not required to re-apply for the Certificate according to this Decree, except for the case of replacement or modification of Certificate as prescribed in Article 7 hereof.
2. Foreign-invested traders engaged in rice production and export before the effective date of the Decree No. 109/2010/ND-CP may continue operate under their licenses.
3. Traders that have applied for issuance, replacement or modification of Certificate in accordance with Decree No. 109/2010/ND-CP before the effective date of this Decree, the Ministry of Industry and Trade shall consider issuing or re-issuing or modifying contents of their Certificates in accordance with Decree No. 109/2010/ND-CP at request of traders.
The submission time of an application shall be calculated based on the date on postmark (if the application is submitted by post) or the date on which the application is received by the Ministry of Industry and Trade (if the application is submitted online), or the date specified on the receipt stamp of the Ministry of Industry and Trade (if the application is submitted in person).
Article 26. Effect
1. This Decree shall come into force from October 01, 2018.
...
...
...
Article 27. Implementation responsibilities
1. According to the regulations specified in this Decree, The Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health, the Ministry of Finance shall promulgate a written guidance on the implementation of this Decree.
The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Health shall promulgate a written guidance on determining the rice categories specified in point d, Clause 2, Clause 3, Article 22 hereof, from the date on which this Decree takes effect; promulgate regulations on the criteria and methods for determining such rice categories before December 31, 2018.
2. Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of governmental authorities, Chairpersons of the People’s Committees of provinces and central affiliated cities, the Chairperson of Vietnam Food Association shall be responsible for implementing this Decree./.
CERTIFIED BY
PP.
THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Sinh Nhat Tan
;
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Nghị định về kinh doanh xuất khẩu gạo do Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu: | 02/VBHN-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Nguyễn Sinh Nhật Tân |
Ngày ban hành: | 24/03/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Nghị định về kinh doanh xuất khẩu gạo do Bộ Công Thương ban hành
Chưa có Video