BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/1999/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN |
Hà Nội , ngày 07 tháng 9 năm 1999 |
Căn cứ nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ giao;
Căn cứ Hiệp định buôn bán hàng dệt may với các nước có quy định hạn ngạch,
Liên Bộ Thương Mại, Kế hoạch & Đầu tư, Công nghiệp quy định về việc giao hạn
ngạch hàng dệt may năm 2000 có thu phí như sau:
1. Việc giao hạn ngạch có thu phí được tiến hành theo nguyên tắc công khai, không phân biệt đối xử, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm sử dụng nguyên liệu trong nước và xuất khẩu sang các thị trường không áp dụng hạn ngạch.
2. Đối tượng được giao hạn ngạch là các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may đủ tiêu chuẩn kỹ thuật làm hàng xuất khẩu, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có ngành hàng dệt may và đã thực hiện hạn ngạch năm 1999.
3. Căn cứ để giao hạn ngạch là số lượng thực hiện năm 1999 của doanh nghiệp trên cơ sở số lượng giao chính thức, không tính hạn ngạch thưởng, đấu thầu, điều chỉnh, bổ sung do yêu cầu đột xuất.
4. Đối với thị trường EU, dành 30% tổng hạn ngạch từng chủng loại hàng (cat.) để ưu tiên giao cho các doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng là nhà công nghiệp châu Âu, do Uỷ ban châu Âu giới thiệu. Việc ưu tiên này được xem xét đối với các hợp đồng ký chậm nhất là 31.3.2000. Các doanh nghiệp được giao hạn ngạch phải đảm bảo tỷ lệ nêu trên, trừ các doanh nghiệp được giao số lượng nhỏ: dưới 50.000 sản phẩm đối với các chủng loại (cat.): 4, 5, 8, 28 và 31; dưới 30.000 sản phẩm đối với chủng loại (cat.) 6, 7 và 21; dưới 10.000 sản phẩm đối với các chủng loại (cat.) 14, 26, 29 và 73; dưới 5.000 sản phẩm đối với chủng loại (cat.)15; dưới 10,0 tấn đối với các chủng loại (cat.) 68, 161 và dưới 3,0 tấn đối với chủng loại (cat.) 78,83.
5. Liên Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công nghiệp phân cấp cho UBND Thành phố Hà Nội và UBND Thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp giao hạn ngạch cho các doanh nghiệp thuộc UBND Thành phố quản lý. Việc giao hạn ngạch của UBND hai thành phố được thực hiện theo Thông tư liên tịch này và biên bản bàn giao giữa Liên Bộ Thương mại - Kế hoạch và đầu tư - Bộ Công nghiệp và UBND hai thành phố.
6. Dành khoảng 5% hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang EU, riêng T-shirt, Polo.shirt(cat.4) khoảng 10% để ưu tiên và thưởng khuyến khích:
- Cho các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng vải sản xuất trong nước để làm hàng may xuất khẩu sang EU năm 2000
Cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng sang các thị trường không áp dụng hạn ngạch năm 1999.
Việc thưởng và ưu tiên có quy định riêng.
7. Dành một phần hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang EU các chủng loại hàng (cat.): 5, 6, 7, 15, 21, 26 và 73 để tổ chức đấu thầu cho các doanh nghiệp trong cả nước. Số lượng của từng cat. đưa ra đấu thầu được trích từ nguồn hạn ngạch bổ sung và tăng trưởng hàng năm.
Việc đấu thầu hạn ngạch thực hiện theo quy chế đấu thầu hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch số 1405/1998/QĐ/BTM ngày 17/11/1998.
II- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH:
Các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường có áp dụng hạn ngạch phải đăng ký bằng văn bản (theo các mẫu đính kèm) gửi về Bộ Thương Mại (Vụ Xuất nhập khẩu ) 21 Ngô Quyền - Hà Nội.
Thời gian đăng ký:
+ Hạn ngạch thương mại: trước ngày 10/10/1999
+ Hạn ngạch công nghiệp:trước ngày 10/04/2000
III- QUY ĐỊNH ĐƯỢC GIAO HẠN NGẠCH:
1. Đối với hạn ngạch công nghiệp:
Trước ngày 10/4/2000, các doanh nghiệp có đủ điều kiện nêu tại mục I điểm 4 gửi hợp đồng công nghiệp về Bộ Thương mại hoặc UBND Thành phố Hà Nội hoặc UBNDThành phố Hồ Chí Minh. (Đối với các doanh nghiệp thuộc UBND hai Thành phố quản lý) sẽ được giao hạn ngạch công nghiệp theo tỷ lệ quy định.
Nếu hạn ngạch công nghiệp không giao hết sẽ chuyển sang hạn ngạch thương mại.
2. Đối với hạn ngạch thương mại:
Việc giao hạn ngạch được chia làm 2 đợt:
a) Đợt 1: Trong tháng 10 năm 1999 giao hạn ngạch thương mại với số lượng 100% số lượng thực hiện 9 tháng của năm 1999 (trừ các doanh nghiệp phải thực hiện hạn ngạch công nghiệp như quy định tại điểm 4 mục I).
b) Đợt 2: vào tháng 1 năm 2000, giao tiếp hạn ngạch thương mại còn lại theo nguyên tắc nêu tại điểm 2 mục I.
Xét giao hạn ngạch ưu tiên, thưởng khuyến khích cho các doanh nghiệp theo quy định riêng.
3. Sau ngày 31/3/2000 nếu hạn ngạch công nghiệp không ký hết sẽ chuyển sang hạn ngạch thương mại để giao tiếp cho các doanh nghiệp.
Ngoài các đợt giao hạn ngạch nêu trên (trừ các doanh nghiệp thuộc UBND hai Thành phố quản lý) trong quá trình điều hành có những vấn đề phát sinh, tổ điều hành liên bộ xem xét đề xuất trình lãnh đạo Bộ Thương mại xử lý, sau đó văn bản được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp.
1. Hoàn trả:
Sau khi được giao hạn ngạch, nếu doanh nghiệp không có khả năng thực hiện, phải hoàn trả cho Bộ Thương mại hoặc UBND hai Thành phố để hai thành phố và Bộ Thương mại cùng liên bộ kịp điều chỉnh cho doanh nghiệp khác. Nghiêm cấm việc mua, bán hạn ngạch.
Doanh nghiệp không sử dụng hết hạn ngạch và không hoàn trả trước ngày 30/9/2000, sẽ trừ vào số lượng hạn ngạch tương ứng năm sau.
2. Phí hạn ngạch:
Phí hạn ngạch từng chủng loại hàng theo phụ lục đính kèm,
Các doanh nghiệp nộp phí hạn ngạch cho một thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch hoặc từng lô hàng xuất khẩu. Khi nhận giấy phép xuất khẩu (E/L) tại phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ nộp phí hạn ngạch cho lô hàng vào tài khoản của Bộ Thương mại số 945-01-475 tại Kho bạc nhà nước Thành phố Hà nội.
Thời hạn nộp phí chậm nhất cho toàn bộ số lượng hạn ngạch được giao là ngày 30/9/2000. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không chuyển tiền vào tài khoản trên, hạn ngạch sẽ tự động hết hiệu lực. Các doanh nghiệp được giao bổ sung hạn ngạch sau ngày 30/9/2000 phải nộp phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký thông báo giao hạn ngạch,
Các phòng quản lý XNK khu vực của Bộ Thương mại có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc nộp phí của các doanh nghiệp và bảo đảm thu đủ.
3. Uỷ thác và nhận uỷ thác:
Các doanh nghiệp được giao hạn ngạch, nếu không có khách hàng hoặc ký hợp đồng trực tiếp không có hiệu quả, có thể uỷ thác cho doanh nghiệp khác có đủ điều kiện, trên nguyên tắc hàng phải được sản xuất tại doanh nghiệp có hạn ngạch và được phòng quản lý Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản. Phí uỷ thác do các bên thoả thuận.
4. Chế độ báo cáo: Các doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện hạn ngạch từng quý/năm theo các mẫu kèm theo Thông tư này. Thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý.
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý của nhà nước về thi hành các hiệp định buôn bán hàng dệt may với các nước áp dụng chế độ hạn ngạch, có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn thực hiện tốt các điều khoản của hiệp định đã ký và các quy chế đã ban hành, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong nước và nước ngoài xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện.
Các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hiệp định hiện hành về buôn bán hàng dệt may ký với các thị trường có áp dụng hạn ngạch, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại.
Các doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt từ thu hồi hạn ngạch đến đình chỉ giao quyền sử dụng hạn ngạch hoặc xử lý theo pháp luật, tuỳ theo mức độ vi phạm.
Tổ điều hành liên Bộ Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện, thông báo tình hình trên báo Thương mại, tạp chí thương mại, báo đầu tư và báo công nghiệp để các doanh nghiệp có những thông tin cần thiết kịp thời.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế thông tư liên Bộ Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư - Công nghiệp số 20/1998/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN ngày 12/10/1998.
Lại Quang Thực (Đã ký) |
Lương Văn Tự (Đã ký)
|
Lê Huy Côn (Đã ký) |
(Kèm theo thông tư liên tịch số 29/1999/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN ngày 07/09/1999)
MỨC THU LỆ PHÍ HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG EU
STT |
Tên chủng loại hàng |
Cat. |
Mức thu |
1 |
T.Shirt |
4 |
300,0 đồng/chiếc |
2 |
Áo len |
5 |
1.000,0 đồng/chiếc |
3 |
Quần |
6 |
1.000,0 đồng/chiếc |
4 |
Sơ mi nữ |
7 |
500,0 đồng/chiếc |
5 |
Sơ mi nam |
8 |
500,0 đồng/chiếc |
6 |
Khăn bông |
9 |
200.000,0 đồng/tấn |
7 |
Quần lót |
13 |
100,0 đồng/chiếc |
8 |
Áo khoác nam |
14 |
2.000,0 đồng/chiếc |
9 |
Áo khoác nữ |
15 |
5.000,0 đồng/chiếc |
10 |
Bộ Pỵama |
18 |
500.000,0 đồng/tấn |
11 |
Ga trải giường |
20 |
500.000,0 đồng/tấn |
12 |
Áo Jacket |
21 |
2.000,0 đồng/chiếc |
13 |
Váy dài nữ |
26 |
1.000,0 đồng/chiếc |
14 |
Quần len |
28 |
200,0 đồng/chiếc |
15 |
Bộ quần áo nữ |
29 |
2.000,0 đồng/bộ |
16 |
Áo lót nhỏ |
31 |
1.000,0 đồng/chiếc |
17 |
Vải tổng hợp |
35 |
350.000,0 đồng/tấn |
18 |
Khăn trải bàn |
39 |
500.000,0 đồng/tấn |
19 |
Sợi tổng hợp |
41 |
300.000,0 đồng/tấn |
20 |
Quần áo trẻ em |
68 |
700.000,0 đồng/tấn |
21 |
Bộ thể thao |
73 |
2.000,0 đồng/bộ |
22 |
Quần áo BHLĐ |
76 |
500.000,0 đồng/tấn |
23 |
Quần áo |
78 |
2.500.000,0 đồng/tấn |
24 |
Quần áo |
83 |
700.000,0 đồng/tấn |
25 |
Lưới sợi |
97 |
700.000,0 đồng/tấn |
26 |
Khăn trải bàn bằng lanh, gai |
118 |
500.000,0 đồng/tấn |
27 |
Quần áo bằng vải thô |
161 |
500.000,0 đồng/tấn |
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29/1999/TTLT-BTM-BKHĐT-BCNngày 07/09/1999_
MỨC THU LỆ PHÍ HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG CANADA
STT |
Tên chủng loại hàng |
Cat. |
Mức thu |
1 |
T.Shirt |
8c |
300,0 đồng/chiếc |
2 |
Áo len |
11a |
1.000,0 đồng/chiếc |
3 |
Quần |
5a/b |
1.000,0 đồng/chiếc |
4 |
Sơ mi nữ |
7/8a |
500,0 đồng/chiếc |
5 |
Jacket Quần áo mùa đông |
1/3a 2a |
3.500,0 đồng/chiếc, bộ 3.500,0 đồng/chiếc, bộ |
6 |
Váy dài nữ |
4c |
1.000,0 đồng/chiếc |
7 |
Bộ quần áo |
4a |
2.000,0 đồng/bộ |
8 |
Quần áo lót |
9a |
500,0 đồng/chiếc |
9 |
Quần áo trẻ em |
Item B |
150,0 đồng/chiếc, bộ |
10 |
Bộ thể thao |
8d |
2.000,0 đồng/bộ |
1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng việt đầy đủ và cả tên viết tắt):
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax:
5. Tên điện tín:
6. Địa chỉ giao dịch:
7. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
8. Tổng số thiết bị hiện có:
9. Tổng số lao động:
----------------------------------------------------------------------------------------
Số công văn:..., Ngày... tháng... năm
Kính gửi: BỘ THƯƠNG MẠI
(Vụ Xuất nhập khẩu)
V/v: Đăng ký sử dụng hạn ngạch xuất khẩu hàng
dệt may đi..... (EU, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ) năm 2000
- Căn cứ quy chế giao hạn ngạch của Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp - Kế hoạch và Đầu tư số 29/1999/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN ngày 7 tháng 9 năm 1999;
- Căn cứ năng lực sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp:
- Căn cứ nhu cầu thị trường và khách hàng năm 2000, Công ty đề nghị Liên Bộ thương mại - Công nghiệp - Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt giao hạn ngạch để Công ty thực hiện các chủng loại hàng sau đây trong năm 2000.
STT |
Tên hàng |
Cat |
Số lượng thực hiện năm 1999 |
Hạn ngạch đăng ký sử dụng năm 2000 |
Thị trường khách hàng |
|
|
|
|
|
|
Công ty cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của Liên Bộ thương mại - Công nghiệp - Kế hoạch và Đầu tư.
Giám đốc Công ty
(Ký tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công nghiệp
1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax:
5. Tên điện tín:
6. Địa chỉ giao dịch:
7. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
8. Tổng số thiết bị hiện có:
9. Tổng số lao động:
----------------------------------------------------------------------------------------------
Số công văn:..., Ngày... tháng.... năm
Kính gửi: BỘ THƯƠNG MẠI
(Vụ Xuất nhập khẩu)
1. Báo cáo về trang thiết bị:
STT |
Tên thiết bị |
Đơn vị |
Số lượng thiết bị đến thời điểm |
||
|
|
|
1.1995 |
1.1997 |
9.1999 |
1 |
Máy 1 kim |
Chiếc |
|
|
|
2 |
Máy 2 kim |
Chiếc |
|
|
|
3 |
Máy vắt sổ |
Chiếc |
|
|
|
4 |
Thiết bị là hơi |
Chiếc |
|
|
|
5 |
Máy đánh bo |
Chiếc |
|
|
|
6 |
Máy cắt |
Chiếc |
|
|
|
7 |
Máy thùa khuy |
Chiếc |
|
|
|
8 |
Thiết bị chuyên dùng khác |
Chiếc |
|
|
|
2. Diện tích nhà xưởng:
- Diện tích nhà xưởng sản xuất (m2):
- Diện tích nhà kho (khuôn viên, không tính kho thuê tách rời)
3. Nơi đặt xưởng sản xuất:
Ghi rõ địa chỉ từng xưởng sản xuất thuộc tài sản doanh nghiệp.
Ghi chú: chỉ báo cáo trang thiết bị
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Nơi nhận: Giám đốc Công ty
- Như trên (Ký tên và đóng dấu)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công nghiệp.
1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax:
5. Tên điện tín:
6. Địa chỉ giao dịch:
7. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
8. Tổng số thiết bị hiện có:
9. Tổng số lao động:
----------------------------------------------------------------------------------------------
Số công văn:..., Ngày... tháng.... năm
Kính gửi: BỘ THƯƠNG MẠI
(Vụ Xuất nhập khẩu)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY NĂM 1999
1. Thị trường có hạn ngạch:
STT |
Chủng loại hàng |
Cat |
Đơn vị |
Hạn ngạch |
Thực hiện |
Nước NK |
|||
|
|
|
|
|
Số lượng |
Đạt (%) |
Trị giá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gia công |
FOB |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thị trường không hạn ngạch:
STT |
Tên hàng |
Nước NK |
Đơn vị |
Số lượng |
Trị giá (USD) |
|
|
|
|
|
|
Gia công |
Bán FOB |
|
|
|
|
|
|
|
3. Xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp khác:
STT |
Tên hàng |
Cát |
Nước NK |
Số lượng |
Trị giá (USD) |
DN nhận uỷ thác |
|
|
|
|
|
|
Gia công |
Bán FOB |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trị giá qui ra USD
Giám đốc Công ty
(Ký tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công nghiệp
1. Tên doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax:
5. Tên điện tín:
6. Địa chỉ giao dịch:
7. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
8. Tổng số thiết bị hiện có:
9. Tổng số lao động:
----------------------------------------------------------------------------------------------
Số công văn:..., Ngày... tháng.... năm
Kính gửi: BỘ THƯƠNG MẠI
(Vụ Xuất nhập khẩu)
BÁO CÁO THỰC HIỆN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT, MAY
1. Xuất khẩu sang thị trường có hạn ngạch:
STT |
Tên hàng |
Cat |
Nước NK |
Đơn vị |
Số lượng |
Giá trị (USD) |
|||||
|
|
|
|
|
Hạn ngạch |
Thực hiện |
Luỹ kế |
Gia công |
Luỹ kế |
FOB |
Luỹ kế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Xuất khẩu sang thị trường không hạn ngạch:
STT |
Tên hàng |
Nước NK |
Đơn vị |
Số lượng |
Trị giá (USD) |
|||
|
|
|
|
|
Gia công |
Luỹ kế |
FOB |
Luỹ kế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp khác:
STT |
Tên hàng |
Cat |
Nước NK |
Số lượng |
Trị giá (USD) |
DN nhận uỷ thác |
|||
|
|
|
|
|
Gia công |
Luỹ kế |
FOB |
Luỹ kế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trị giá qui ra USD
Giám đốc Công ty
(Ký tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công nghiệp
THE MINISTRY OF
TRADE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 29/1999/TTLT/BTM-BKHDT-BCN |
Hanoi, September 7, 1999 |
JOINT CIRCULAR
STIPULATING THE ALLOCATION OF THE 2000 QUOTAS OF TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS TO BE EXPORTED TO QUOTA-REGULATED MARKETS
According to their tasks
assigned by the Prime Minister;
Basing themselves on the textile and garment trading agreements with countries
which require quotas, the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and
Investment and the Ministry of Industry hereby jointly stipulate the allocation
of the 2000 textile and garment export quotas with fees, as follows:
I. GENERAL PROVISIONS:
1. The allocation of quotas with fee collection shall be carried out on the principle of publicity, non-discrimination and encouragement of export of products made of raw materials available in the country or export to non-quota markets.
2. Quotas shall be allocated to enterprises producing textile and garment articles up to the technical standards set for export goods, having business registration certificates or investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam, having textile and garment commodity lines and have fufilled the 1999 quotas.
3. The ground for quota allocation is the volumes performed in 1999 by enterprises against their officially assigned volumes, excluding rewarded, bidded, readjusted or additionally allocated quotas according to the extraordinary demands.
4. For the EU market, a proportion of 30% of the total quotas of each product category shall be put aside for priority allocation to enterprises that have signed contracts directly with customers being European industrialists recommended by the European Commission. This priority shall be considered to be given to contracts signed no later than March 31, 2000. The enterprises allocated quotas shall have to ensure the above-said proportion, except for those assigned with small volumes: i.e. less than 50,000 products for cats. 4, 5, 8, 28 and 31; less than 30,000 products for cats. 6, 7 and 21; less than 10,000 products for cats. 14, 26, 29 and 73; less than 5,000 products for cat 15; less than 10 tons for cats. 68 and 161; and less than 3 tons for cats 78 and 83.
...
...
...
6. A proportion of around 5% of the quotas of textile and garment products to be exported to the EU, particularly T-shirt, polo-shirt (cat.4) around 10%, shall be reserved as the priority and incentives to be given to:
- Export enterprises that use home-made fabrics for producing garment products to be exported to the EU in 2000.
- Enterprises that export their products to non-quota markets in 1999.
The quota incentives and priority allocation shall be governed by specific regulations.
7. A proportion of quotas of textile and garment products to be exported to the EU for categories 5, 6, 7, 15, 21, 26 and 73 shall be reserved for biddings by enterprises throughout the country. The volume of each category opened to bidding shall be deducted from the annually additional and growing quota source.
The quota bidding shall comply with the Regulation on bidding of quotas of textile and garment products to be exported to the quota-regulated markets issued together with the Ministry of Trade’s Decision No.1405/1998/QD-BTM of November 17, 1998.
II. THE PROCEDURES FOR QUOTA REGISTRATION:
Enterprises that wish to use quotas of textile and garment products to be exported to the quota-regulated markets shall have to file their written registration dossiers (according to the set forms enclosed herewith) to the Ministry of Trade (the Export and Import Department), at 21 Ngo Quyen street, Hanoi city.
The registration time limits:
...
...
...
+ For industrial quotas: before April 10, 2000.
III. REGULATIONS ON THE QUOTA ALLOCATION:
1. For industrial quotas:
Before April 10, 2000, the enterprises that fully meet the conditions prescribed in Section I, Point 4, and submit their industrial contracts to the Ministry of Trade or the municipal People’s Committee of Hanoi or Ho Chi Minh City (for enterprises managed by the said two cities’ People’s Committees), shall be allocated industrial quotas according to the prescribed percentage.
The volume of industrial quotas which has not been allocated shall be converted into commercial quotas.
2. For commercial quotas:
The quota allocation shall be divided into 2 batches:
a/ Batch 1: In October 1999, the commercial quotas shall be allocated with a volume equal to 100% of the volume fulfilled in the first 9 months of 1999 (except for enterprises that had to perform industrial quotas as prescribed at Point 4, Section I).
b/ Batch 2: By January 2000, the remaining commercial quotas shall be allocated on the principle prescribed at Point 2, Section I.
...
...
...
3. After March 31, 2000, those industrial quotas which are still out of the signed contracts shall be converted into commercial ones and allocated to the concerned enterprises.
Beyond the above-said quota assignment batches (except for those assigned to enterprises managed by the People’s Committees of the said two cities), any matters arising in the course of management shall be considered and proposed by the inter-ministerial management group to the Ministry of Trade’s leadership for handling, then the written reports thereon shall be sent to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry.
IV. IMPLEMENTATION REGULATIONS:
1. Returning:
If enterprises, after being allocated quotas, are unable to fulfill such quotas, they must return them to the Ministry of Trade or the People’s Committees of the two cities, so that the two cities, the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry can promptly allocate them to other enterprises. The quota trading is strictly prohibited.
Those enterprises that have not used up their quotas and failed to return them before September 30, 2000 shall have the unused quotas carried forward into the subsequent year’s quota volume.
2. Quota fee:
Each product category shall be subject to the quota fee specified in the Appendix enclosed herewith.
The enterprises shall pay the quota fee upon each notice on the assignment of the right to use quotas or each export lot. Upon receiving export licenses (E/L) at the regional export and import management sections, enterprises shall have to produce vouchers of payment of the quota fee for their goods lots into the Ministry of Trade’s account No.945-01-475 at Hanoi State Treasury.
...
...
...
The Ministry of Trade’s regional export and import management sections shall have to urge and inspect the full fee payment by enterprises.
3. Consignment and consignment undertaking:
In cases where an enterprise, which has been allocated quotas, has no customer or signed inefficient direct contracts, it may consign export of their products to other qualified enterprises, on the principle that products must be produced at the enterprise with quotas and certified in writing by the Ministry of Trade’s Export and Import Management Section. The consignment commission shall be agreed upon by the concerned parties.
4. Reporting regime:
Enterprises shall have to strictly observe the regime of reporting the quota performance each quarter and each year according to the set forms enclosed herewith. The reporting time limit shall be the 10th day of the first month of each quarter.
V. IMPLEMENTATION PROVISIONS:
The Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry, which have been assigned by the Prime Minister the task of State management over the implementation of the textile and garment trading agreements with countries which require quotas, shall have to organize and guide the implementation of provisions of the agreements already signed and the regulations already promulgated, and coordinate with the concerned domestic and foreign agencies in promptly solving problems arising in the course of implementation.
Enterprises shall have to strictly comply with provisions of the current textile and garment trading agreements signed with the quota-regulated markets, and prevent commercial fraudulence acts.
Violating enterprises shall be sanctioned with the withdrawal of quota or the suspension of assignment of the right to use quotas, or handled according to provisions of law, depending on the seriousness of their violations.
...
...
...
This Joint Circular takes effect after its signing and replaces Joint Circular No.20/1998/TTLT-BTM-BKHDT-BCN of October 12, 1998 of the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry.
FOR
THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
VICE MINISTER
Lai Quang Thuc
FOR
THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER
Le Huy Con
FOR
THE MINISTER OF TRADE
Luong Van Tu
APPENDIX No.1
THE
COLLECTION LEVELS OF THE FEE FOR QUOTAS OF TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS TO BE
EXPORTED TO THE EU MARKET
(Enclosed with Joint Circular No.29/1999/TTLT-BTM-BKHDT-BCN of September 7,
1999)
ORDINAL NUMBER
...
...
...
CATEGORY
FEE LEVEL
1
T-shirt
4
300.0 dong/piece
2
Woolen sweater
5
...
...
...
3
Trousers
6
1,000.0 dong/pair
4
Women’s shirt
7
500.0 dong/piece
5
...
...
...
8
500.0 dong/piece
6
Cotton towel
9
200,000.0 dong/ton
7
Briefs
13
...
...
...
8
Men’s coat
14
2,000.0 dong/piece
9
Women’s coat
15
5,000.0 dong/piece
10
...
...
...
18
500,000.0 dong/ton
11
Bedspread
20
500,000.0 dong/ton
12
Jacket
21
...
...
...
13
Ladies’ dress
26
1,000.0 dong/piece
14
Woolen drawers
28
200.0 dong/pair
15
...
...
...
29
2,000.0 dong/suit
16
Brassiere
31
1,000.0 dong/piece
17
Synthetic fabrics
35
...
...
...
18
Table linen
39
500,000.0 dong/ton
19
Synthetic fibers
41
300,000.0 dong/ton
20
...
...
...
68
700,000.0 dong/ton
21
Sport suit
73
2,000.0 dong/suit
22
Labor protection suit
76
...
...
...
23
Assorted garment
78
2,500,000.0 dong/ton
24
Assorted garment
83
700,000.0 dong/ton
25
...
...
...
97
700,000.0 dong/ton
26
Flax table linen
118
500,000.0 dong/ton
27
Clothes of coarse fabrics
161
...
...
...
APPENDIX No.2
ORDINAL NUMBER
NAMES OF PRODUCT TYPES
CATEGORY
FEE LEVEL
1
T-shirt
8c
...
...
...
2
Woolen sweater
11a
1,000.0 dong/piece
3
Trousers
5a/b
1,000.0 dong/piece
4
...
...
...
7/8a
500.0 dong/piece
5
1/3a
2a
6
Ladies’ dress
4c
1,000.0 dong/piece
7
...
...
...
4a
2,000.0 dong/suit
8
Underwear
9a
500.0 dong/piece
9
Children’s clothing
Item B
...
...
...
10
Sport suit
8d
2,000.0 dong/suit
COLLECTION
LEVELS OF THE FEE FOR QUOTAS OF TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS TO BE EXPORTED TO
THE CANADIAN MARKET
(Enclosed with Joint Circular No.29/1999/TTLT-BTM-BKHDT-BCN of September 7,
1999)
Thông tư liên tịch 29/1999/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch năm 2000 do Bộ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu: | 29/1999/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại |
Người ký: | Lại Quang Thực, Lê Huy Côn, Lương Văn Tự |
Ngày ban hành: | 07/09/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 29/1999/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch năm 2000 do Bộ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thương mại ban hành
Chưa có Video