BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2005/TTLT-BTM-BCN |
Hà Nội , ngày 01 tháng 4 năm 2005 |
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển nhượng hạn ngạch
xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ tại Công văn số 1536/VPCP-KTTH ngày
Căn cứ tình
hình sản xuất kinh doanh hàng dệt may trong nước và Thế giới, đánh giá diễn biến
xuất khẩu cuối năm 2004, đầu năm 2005;
Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội dệt may Việt
Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp bổ sung một số điểm của Thông tư Liên tịch
Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp số 04/2004/TTLT /BTM/BCN ngày 28/7/2004 hướng
dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa
Kỳ năm 2005 như sau:
I. BỔ SUNG MỤC I.- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG, CỤ THỂ:
I.1 Khoản 1-Phạm vi áp dụng hạn ngạch: Hạn ngạch được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm các chủng loại hàng (Cat.) được giao theo các tiêu chí quy định tại Thông tư 04/2004/TTLT/BTM/BCN và Thông tư này.
- Nhóm II: gồm các chủng loại hàng được giao trên cơ sở xem xét đăng ký hạn ngạch của thương nhân.
- Nhóm III: gồm các chủng loại hàng được áp dụng cơ chế cấp Visa tự động.
Căn cứ tình hình thực hiện hạn ngạch từng thời kỳ, Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp sẽ có thông báo điều chỉnh Cat. giữa các nhóm trên.
I.2 Khoản 2. Đối tượng được giao và thực hiện hạn ngạch:
Thương nhân chưa được giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ có sở hữu tối thiểu 100 máy may công nghiệp (có văn bản xác nhận về máy móc thiết bị và năng lực sản xuất hàng dệt may của Đoàn kiểm tra liên ngành do Sở Thương mại chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và đầu tư) được cấp visa tự động và xem xét cấp hạn ngạch hàng mẫu. Trong trường hợp ngừng cấp visa tự động, các thương nhân này cũng được xem xét cấp hạn ngạch.
II. SỬA ĐỔI MỤC II.- QUY ĐỊNH VỀ GIAO HẠN NGẠCH, CỤ THỂ:
II.1. Khoản 1. Giao hạn ngạch: Huỷ Bỏ HAI lo#i hạn ngạch thuộc hạn ngạch phát triển sau:
+ Hạn ngạch dành cho các hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước.
+ Hạn ngạch dành cho thương nhân xuất khẩu các chủng loại hàng dệt may không quản lý bằng hạn ngạch sang Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005.
Các quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký, thủ tục đăng ký đối với hai tiêu chí hạn ngạch trên cũng được huỷ bỏ.
6% nguồn hạn ngạch của hai tiêu
chí trên được bổ sung cho các nguồn khác
+ Bổ sung 4% hạn ngạch vào nguồn hạn ngạch thành tích xuất khẩu, nâng tổng nguồn hạn ngạch thành tích lên 84% nguồn hạn ngạch.
+ Bổ sung 1% hạn ngạch vào hạn ngạch dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và thương nhân đầu tư các dự án dệt, nhuộm lớn, nâng tổng nguồn hạn ngạch dành cho tiêu chí này lên 5% nguồn hạn ngạch.
+ Bổ sung 1% hạn ngạch vào quỹ dự phòng, nâng tổng quỹ dự phòng lên 3% nguồn hạn ngạch.
II.2. Khoản 2 - Căn cứ giao và thực hiện hạn ngạch:
- Điểm 2.1: Hạn ngạch thành tích: Hạn ngạch thành tích được chia làm 3 nhóm:
Hạn ngạch thành tích được phân
giao dựa trên quy định cụ thể tại Thông báo số 5226/TM-XNK ngày
Hạn ngạch các Cat. thuộc
nhóm II được phân giao dựa trên quy định cụ thể tại Thông báo số 0186/TM-DM
ngày
- Điểm 2.2 - Hạn ngạch phát triển:
+ Bổ sung điểm 2.2.3: Hạn ngạch
dành cho thương nhân
tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và thương nhân đầu tư các dự án dệt, nhuộm lớn
theo Thông báo liên Bộ số 0319/TM-DM ngày
+ Điểm 2.2.4: Hạn ngạch dành cho
thương nhân
có nhà máy cách cảng Hải Phòng hoặc cảng quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh trên 500
km thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ số 6044/TM-XNK ngày
+ Điểm 2.2.5: Hạn ngạch dành cho thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là nhà nhập khẩu lớn Hoa Kỳ và các khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ số 5592 ngày 30/10/2004 và 5703/TM-XNK ngày 3/11/2004.
II.3 Khoản 3 - Thời hạn giao hạn ngạch được điều chỉnh tại các văn bản hướng dẫn chi tiết của Liên Bộ về từng tiêu chí.
III. SỬA ĐỔI MỤC IV.- NHỮNG QUY ĐỊNH THỰC HIỆN, CỤ THỂ:
III.1. Khoản 1- Hiệu lực thực hiện:
- Quy định về thời hạn nộp hồ sơ được tính là ngày ghi trên dấu công văn đến Bộ Thương Mại
- Hạn ngạch giao theo một số hình thức như: chuyển đổi, bổ sung số lượng nhỏ, hàng mẫu, ứng trước v.v... được quy định thời hạn hiệu lực phù hợp với thời kỳ cụ thể của các văn bản tương ứng.
III.2. Khoản 2 - Cấp Visa và cấp visa tự động:
Quy định việc thực hiện cấp Visa tự động đối với các Cat. thuộc nhóm III: Các thương nhân đủ điều kiện nêu tại mục I.2 nêu trên (kể cả thương nhân mới chưa được giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ) được cấp Visa tự động sang Hoa Kỳ. Đối với thương nhân mới, khi làm thủ tục cấp Visa tự động cần xuất trình với Phòng Quản lý Xuất Nhập Khẩu khu vực bản xác nhận về năng lực sản xuất của Đoàn kiểm tra Liên ngành.
Căn cứ tình hình thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong từng thời kỳ, liên Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp có thể điều chỉnh danh mục các chủng loại hàng được thực hiện phân giao hạn ngạch và các chủng loại hàng được áp dụng cơ chế cấp visa tự động.
Các lô hàng sản xuất/gia công tại Việt Nam có sử dụng một số bán thành phẩm nhập khẩu được cấp Visa xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi lụ hàng đó được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Việt nam, đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hoỏ của Hoa Kỳ.
III.3. Khoản 3. Hoàn trả
Việc hoàn trả, các hình thức gia hạn, cấp lại hoặc phạt trả chậm của những hạn ngạch có thời hạn hiệu lực ngắn hơn mười hai tháng được quy định cụ thể trong văn bản khi cấp hạn ngạch này và hướng dẫn của Liên Bộ.
Việc chuyển nhượng hạn ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch hướng dẫn.
III.4 Khoản 4. Chuyển đổi hạn ngạch
Trường hợp có nhu cầu chuyển đổi hạn ngạch giữa các chủng loại hàng (Cat.) để trực tiếp xuất khẩu, thương nhân có văn bản gửi Bộ Thương mại đề nghị giải quyết. Liên Bộ giải quyết đề nghị chuyển đổi hạn ngạch của thương nhân dựa trên quy định của Hiệp định, nguồn hạn ngạch và tỷ lệ chuyển đổi phù hợp giữa các cat. tại thời điểm chuyển đổi.
III.5. Khoản 5. Uỷ thác và nhận uỷ thác:
Thành tích thực hiện hạn ngạch uỷ thác sẽ tính vào thành tích xuất khẩu của thương nhân uỷ thác.
IV. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỤC V.- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH,CỤ THỂ:
IV.1. Khoản 2, bổ sung:
Tổ giám sát hàng dệt may Liên Bộ (Thành lập tại Quyết định số 1379/2004/QĐ-BTM ngày 27 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại) chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc phân giao hạn ngạch và tình hình thực hiện hạn ngạch để đảm bảo việc quản lý, phân bổ hạn ngạch công bằng, công khai minh bạch, sử dụng hạn ngạch hợp lý và có hiệu quả.
Tổ chức soát xét lại việc phân bổ hạn ngạch hàng dệt may trong năm 2005 trên cơ sở thành tích xuất khẩu năm 2004 của các doanh nghiệp sản xuất; trường hợp nào phân bổ không đúng thì phải thu hồi lại hạn ngạch đã cấp và xử lý theo quy định hiện hành.
Trường hợp phát hiện chuyển tải
hàng hoá nước ngoài sử dụng hạn ngạch và xuất xứ hàng Việt
Các quy định tại Thông tư Liên tịch Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp số 04/2004/TTLT/BTM /BCN ngày 28/7/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 không được bổ sung tại Thông tư này vẫn giữ nguyên hiệu lực.
Liên Bộ căn cứ vào tình hình thực tiễn sản xuất, kinh doanh của từng thời kỳ để tiếp tục ban hành các văn bản bằng hình thức thông tư liên tịch, văn bản liên tịch, hướng dẫn, quy định chi tiết, thông báo điều hành hạn ngạch năm 2005.
Thông tư Liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Bùi Xuân Khu (Đã ký) |
Lê Danh Vĩnh (Đã ký) |
|
|
No: 07/2005/TTLT-BTM-BCN |
|
INTERMINISTERIAL CIRCULAR
04/2004/TTLT/BTM/BCN DATED JULY 28TH, 2004 PROVIDING GUIDELINES ON ALLOCATION
AND REALIZATION OF QUOTAS FOR TEXTILE AND GARMENT EXPORT TO THE
Pursuant to the Decree No.
29/2004/ND-CP dated January 16th. 2004 by the Government detailing
functions, duties, responsibilities, and organization of the Ministry of Trade;
Pursuant to the Decree No. 55/2003/ND-CP dated May 28th, 2003 by the
Government detailing functions, duties, responsibilities, and organization of
the Ministry of Industry;
Pursuant to the Prime Minister’s guidelines on transfer of quotas for textile
and garment export to the US market in year 2005 as specified in the Circular
No. 1536/VPCP-KTTH dated March 28th, 2005 by the Government Office;
Based on textile and garment production and trading at home in abroad,
stocktaking of export activities in the end of year 2004 and the beginning of
year 2005;
Based on the Vietnam Textile and Garment Association’s proposal,
The Inter-Ministry of Trade and Industry hereby provides complement to some
certain clauses of the Interministerial Circular No. 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated
July 28th, 2004 providing guidance on allocation and realization of
quotas for textile and garment export to the US market in year 2005 as follows:
I. SUPPLEMENT TO CLAUSE I – GENERAL PRINCIPLES
I.1. Article 1 – Scope of quantitative limits: Quotas are divided into three groups:
- Group I: Including quotas for categories which are allocated in accordance with criteria in the Interministerial Circular No. 04/2004/TTLT/BTM/BCN and this Circular.
- Group II: Including quotas for categories which are allocated based on enterprises’ application.
-Group II: Including quotas for categories which are subject to automatic issuance of visa.
...
...
...
Enterprises which have not allocated quotas for textile and garment export to the US market and have at least 100 industrial sewing machines (as certified in minutes of investigations conducted by Interministerial Inspectorate led by local Department of Trade in conjunction with Department of Industry and Department of Planning and Investment on equipments and production capacities of enterprises) are subject to automatic issuance of visa and considered for allocation of quotas for samples. If automatic issuance of visa is ceased, they are considered for allocation of visa.
II. AMENDMENT TO CLAUSE II – PRINCIPLES ON ALLOCATION OF QUOTAS:
II.1. Article 1 – Allocation of quotas: The two following forms of development quotas are abolished:
- Quotas for textile and garment lots manufactured of domestic materials.
- Quotas for enterprises
exporting non-quota textile and garment products to the
Stipulations on application and procedure for allocation of these quotas are also eliminated.
6% of the total source added to other criteria as follows:
- 4% are added to the source of achievement quotas, improving the proportion of this source to 84% of the total source.
- 1% ... ... ... II.2. Article 2 – Basis
for allocation and realization of quotas: - Sub-Article 2.1:
Achievement quotas: Achievement quotas are divided into three groups: Achievement quotas are allocated
in accordance with principles as specified in the Announcement No. 5226/TM-XNK
dated October 14th, 2005 and the Announcement No. 0301/TM-DM dated
March 9th, 2005 and attached documents. Quotas for categories in Group
II are allocated and realized in accordance with principles as specified in the
Announcement No. 0186/TM-DM dated February 1st, 2005 by the Ministry
of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for
textile and garment export to the - Sub-Article 2.2:
Development quotas: + Supplement to Item 2.2.3:
Quotas for enterprises joining chain and those with large textile and dyeing
quotas are allocated and realized in accordance with the Announcement No.
0319/TM-DM by the + Item 2.2.4: Quotas for
enterprises with factory 500 km and more far from the + Item 2.2.5: Quotas for
enterprises with US large clients and clients with big, famous trademark are
allocated and realized in accordance with the Announcement No. 5592/TM-XNK
dated October 30th, 2004 and the Announcement No. 5703 dated
November 3rd, 2004 by the II.3. Article 3 –
Time for quota allocation is adjusted in legal documents providing detailed
guidelines for each III. SUPPLEMENT TO CLAUSE IV
– PRINCIPLES FOR REALIZATION ... ... ... - Date of submission is date
showed on the Ministry of Trade’s stamp on incoming correspondence. - Expiry date of quotas for
criteria such as exchange and supplement in small volume, sample,
pre-allocation, etc is specified in specific relevant legal documents. III.2. Article 2 – Grant
of visa and automatic issuance of visa Stipulation on automatic
issuance of visa for categories in Group III: Enterprises which do not meet
conditions as specified in Article I.2 (including new-established enterprises
which have not been allocated and realized quotas for textile and garment
export to the Based on realization of quotas
for textile and garment export to the Lots of goods
manufactured/processed in III.3. Article 3 - Return, validity
expansion, re-allocation or sanction on tardy return of quotas which have
validity time of lower than 12 months are stipulated in detail in announcements
on allocation of those and guidelines by the Inter-Ministry of Trade and Industry. Transfer of quotas is
implemented in accordance with Interministerial Circular providing guidelines. ... ... ... Enterprises which wish for
exchange of quotas for the purpose of export shall submit application to the
Ministry of Trade. The III.5. Article 5 – Truster
and trustee Export of textile and garment
products with trusted quotas shall be added to export achievements of truster. IV. AMENDMENT AND SUPPLEMENT
TO CLAUSE V – PRINCIPLES FOR IMPLEMENTATION IV.1. Article 2 –
Supplement: The Textile and Apparel
Administration Division (established under the Decision No. 1379/2004/QD-BTM
dated September 27th, 2004 by the Ministry of Trade) is responsible
for supervising allocation and realization of quotas so as to assure equal,
transparent management and allocation as well as suitable, effective use
of quotas; reviewing allocation of quotas for textile and garment export in
year 2005 with the basis of enterprises’ export achievements in year 2004,
quotas which are allocated wrongly must be revoked and violations in this
domain must be imposed sanctions. Shipment of foreign goods using
quotas and the origin of Vietnam and other violations shall suffer from strict
sanctions by the Inter-Ministry of Trade and Industry and/or be judged by security
authorities. Stipulations in the
Interministerial Circular No. 04/2004/TTLT/BTM-BCN by the Inter-Ministry of
Trade and Industry providing allocation and realization of quotas for textile
and garment export to the US market in year 2005 to which this Circular does
not provide amendment and complement remain effective. The ... ... ... FOR
MINISTER OF INDUSTRY FOR
MINISTER OF TRADE
DEPUTY MINISTER
Bui Xuan Khu
DEPUTY MINISTER
Le Danh Vinh
Thông tư liên tịch 07/2005/TTLT-BTM-BCN bổ sung Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
Số hiệu: | 07/2005/TTLT-BTM-BCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại |
Người ký: | Bùi Xuân Khu, Lê Danh Vĩnh |
Ngày ban hành: | 01/04/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 07/2005/TTLT-BTM-BCN bổ sung Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành
Chưa có Video