BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ
CÔNG NGHIỆP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/TTLT-BTM-BCN |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2007 |
Căn
cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Liên
Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu thuốc lá
điếu, xì gà như sau:
1. Thuốc lá điếu, xì gà là các sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến để hút.
2. Ban hành danh mục thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu theo chế độ doanh nghiệp thương mại nhà nước nhập khẩu tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
3. Sản phẩm thuốc lá, trong đó có thuốc lá điếu, xì gà là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng theo Công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC) của Tổ chức Y tế thế giới mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà nước thống nhất quản lý việc sản xuất, nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà; kiểm soát việc cung cấp, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường. Chỉ doanh nghiệp thương mại nhà nước được chỉ định mới được phép nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà để kinh doanh trong nước.
4. Việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà làm hàng mẫu phục vụ sản xuất không thuộc phạm vi điều chỉnh tại các Mục II, III của Thông tư này và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công nghiệp.
5. Việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà làm hàng mẫu tham dự hội chợ, triển lãm không thuộc phạm vi điều chỉnh tại các Mục II, III của Thông tư này, không được phép tiêu thụ tại Việt Nam và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thương mại.
6. Việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà để bán trong cửa hàng miễn thuế không thuộc phạm vi điều chỉnh tại các Mục II, III của Thông tư này và được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/1998/TT-BTM ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu thuốc lá điếu, xì gà thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. Thủ tục tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu giải quyết trực tiếp tại Hải quan cửa khẩu.
II. CHỈ ĐỊNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC, THỦ TỤC VÀ CỬA KHẨU NHẬP KHẨU
1. Doanh nghiệp thương mại nhà nước nhập khẩu
Chỉ định Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba) là doanh nghiệp thương mại nhà nước nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Thủ tục nhập khẩu
Áp dụng chế độ cấp phép tự động đối với thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu. Thủ tục cấp phép tự động được thực hiện như sau:
a) Khi làm thủ tục nhập khẩu ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp thương mại nhà nước phải xuất trình cho cơ quan Hải quan 01 Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ tự động, có xác nhận của Bộ Thương mại và 01 bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận phân tích mẫu theo quy định tại khoản 4, Mục III của Thông tư này.
b) Đơn đăng ký nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thuốc lá điếu, xì gà chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.
III. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI THUỐC LÁ ĐIẾU, XÌ GÀ NHẬP KHẨU
1. Thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu và lưu thông trên thị trường phải đăng ký bảo hộ quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam, tuân thủ các quy định đối với sản phẩm lưu thông trên thị trường Việt Nam, phải dán tem thuốc lá nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường nội địa theo các quy định hiện hành về phân phối, đại lý bán buôn và bán lẻ thuốc lá.
3. Thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu phải tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàm lượng một số chất độc hại trong thuốc lá theo quy định của cơ quan có thẩm quyền theo Công ước khung về kiểm soát thuốc lá.
4. Đối với các nhãn hiệu thuốc lá điếu, xì gà lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, trước khi làm thủ tục nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải gửi mẫu thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu đến cơ quan, tổ chức có chức năng phân tích, kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định để phân tích mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam. Giấy chứng nhận phân tích mẫu này sẽ có hiệu lực cho tất cả các lô hàng nhập khẩu cùng một nhãn mác sản phẩm từ cùng một nguồn cung cấp.
5. Thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhãn sản phẩm thuốc lá tiêu thụ tại Việt Nam; phải ghi xuất xứ nơi sản xuất; phải ghi nơi tiêu thụ là “cung cấp cho thị trường Việt Nam”.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền cho Lãnh đạo Vụ Xuất Nhập khẩu xác nhận Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ tự động.
2. Sau 03 năm, Liên Bộ Thương mại – Bộ Công nghiệp phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan đánh giá việc thực hiện Thông tư này để xem xét việc gia hạn thời hạn nhập khẩu của Vinataba hoặc bổ sung doanh nghiệp thương mại nhà nước tham gia nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà.
3. Liên Bộ Thương mại – Bộ Công nghiệp sẽ đình chỉ hoặc không gia hạn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà đối với những trường hợp vi phạm các quy định của Thông tư này hoặc các quy định pháp luật liên quan khác. Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Hàng quý, doanh nghiệp thương mại nhà nước báo cáo về Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp tình hình nhập khẩu và tiêu thụ thuốc lá điếu, xì gà, trong đó nêu rõ: chủng loại, số lượng, trị giá nhập khẩu, giá bán, mạng lưới bán buôn và bán lẻ thuốc lá nhập khẩu ở thị trường trong nước và dự kiến kế hoạch nhập khẩu trong thời gian tới (theo Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này).
Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, doanh nghiệp thương mại nhà nước có báo cáo (thay cho báo cáo quý III) gửi về Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp tình hình nhập khẩu và dự kiến nhập khẩu năm tiếp theo.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
THƯƠNG MẠI |
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Sở Thương mại các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TM: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị thuộc Bộ;
- Bộ CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị thuộc Bộ;
- Tổng
công ty Thuốc lá Việt Nam;
-
Lưu: VT, XNK (Bộ TM), TDTP (Bộ CN).
THUỐC LÁ
ĐIẾU, XÌ GÀ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01
/2007/TTLT-BTM-BCN ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp)
Mã hàng |
Mô tả hàng hoá |
||
2402 |
|
|
Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu... |
2402 |
10 |
00 |
- Xì gà, xì gà xén hai đầu và xì gà nhỏ, làm từ lá thuốc lá |
2402 |
20 |
10 |
-- Thuốc lá Bi-đi |
2402 |
20 |
90 |
-- Loại khác |
2402 |
90 |
|
- Loại khác: |
2402 |
90 |
10 |
-- Xì gà, xì gà xén hai đầu và xì gà nhỏ, làm từ chất thay thế lá thuốc lá |
2402 |
90 |
20 |
-- Thuốc lá điếu làm từ chất thay thế lá thuốc lá |
ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU THUỐC LÁ ĐIẾU, XÌ GÀ
THEO CHẾ ĐỘ TỰ ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTM-BCN
ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp)
TÊN DOANH NGHIỆP
Số : |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..., ngày ... tháng ... năm ... |
V/v Đề nghị xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động
Kính gửi: Bộ Thương mại
Căn cứ Thông tư Liên tịch số .../TTLT-BTM-BCN ngày ...tháng 01 năm 2007 của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà, (Tên doanh nghiệp ...) đề nghị Bộ Thương mại xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo chế độ cấp phép tự động như sau:
Tên hàng và nhãn hiệu: .............................
Mã số (HS): .............................
Hợp đồng nhập khẩu số: .............................
Số lượng: .............................
Trị giá (USD): .............................
Xuất xứ: .............................
Doanh nghiệp xin gửi kèm theo đơn đăng ký này bản sao hợp đồng, vận đơn và hoá đơn thương mại của lô hàng nhập khẩu có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp.
Đề nghị Bộ Thương mại cho đăng ký nhập khẩu theo chế độ giấy phép tự động lô hàng nói trên.
Ghi chú :
Đơn đăng ký được lập thành 03 bản. 01 bản lưu tại Bộ Thương mại, 01 bản do doanh nghiệp lưu, và 01 bản nộp cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu.
Đã đăng ký tại Bộ Thương mại (Ký tên và đóng dấu) |
Giám đốc doanh nghiệp (Ký tên và đóng dấu) |
CÁO QUÝ, NĂM VỀ VIỆC NHẬP KHẨU THUỐC LÁ ĐIẾU, XÌ GÀ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTM-BCN ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp)
TÊN DOANH NGHIỆP
Số : |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..., ngày ... tháng ... năm ... |
Báo cáo thực hiện nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà
Kính gửi : - Bộ Thương mại,
- Bộ Công nghiệp
Căn cứ Thông tư Liên tịch số .../TTLT-BTM-BCN ngày ...tháng 01 năm 2007 của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà, Doanh nghiệp xin báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà (tới thời điểm báo cáo) như sau :
Tên hàng |
Mã HS |
Kết quả thực hiện nhập khẩu * |
Lũy kế đến thời điểm
|
Dự kiến nhập khẩu năm sau |
||||||||||||||
Quý I |
Quý II |
Quý III |
Quý IV |
|||||||||||||||
Lượng |
Trị giá (USD) |
Giá bán bình quân |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Giá bán bình quân |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Giá bán bình quân |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Giá bán bình quân |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Giá bán bình quân
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
||
1. ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch tiêu thụ:……………………………………………………………..
Doanh nghiệp cam đoan những kê khai trên đây là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
(Phần mềm của Báo cáo gửi về Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp theo địa chỉ email: quanlythuocla@mot.gov.vn; dungvx@moi.gov.vn )
|
Giám đốc doanh nghiệp (Ký tên và đóng dấu) |
Ghi chú :
* : Các quý đã thực hiện ghi số lượng và trị giá nhập khẩu trong từng quý (tính theo ngày mở tờ khai hải quan), quý tiếp theo quý báo cáo - ghi số dự kiến thực hiện.
THE MINISTRY OF TRADE |
|
No: 01/2007/TTLT-BTM-BCN |
|
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE IMPORT OF CIGARETTES AND CIGARS PRESCRIBED IN
THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 12/2006/ND-CP OF JANUARY 23, 2006, DETAILING THE
IMPLEMENTATION OF THE COMMERCIAL LAW REGARDING INTERNATIONAL GOODS
Pursuant to the
Government's Decree No. 29/2004/ND-CP of January 16, 2004, defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Trade;
Pursuant to the Government's Decree No. 55/2003/ND-CP of May 28, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Industry;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006,
detailing the implementation of the Commercial Law regarding international
goods sale and purchase and goods sale, purchase, processing and transit agency
with foreign countries;
The Ministry of Trade and the Ministry of Industry hereby jointly guide the
import of cigarettes and cigars as follows:
I. GENERAL PRINCIPLES:
1. Cigarettes and cigars are products produced wholly or partially from tobacco materials for smoking.
2. To promulgate in Appendix 01 to this Circular a list of cigarettes and cigars to be imported by state commercial enterprises.
3. Tobacco products, including cigarettes and cigars, are commodity items not encouraged for consumption in accordance with the World Health Organization's Framework Convention on Tobacco Control (FCTC) to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party. The State shall manage the production and import of cigarettes and cigars and control the supply, circulation and
4. The import of sample cigarettes and cigars in service of production is not governed by Sections II and III of this Circular and must be approved in writing by the Industry Ministry.
...
...
...
6. The import of cigarettes and cigars for sale in duty free shops is not governed by Sections II and III of this Circular but complies with the guidance in the Trade Ministry's Circular No. 21/1998/TT-BTM of December 24, 1998, guiding the implementation of the Regulation on duty-free shops, issued together with the Prime Minister's Decision No. 205/1998/QD-TTg of October 19, 1998.
7. The temporary import for re-export and border-gate transfer of cigarettes and cigars shall be conducted in accordance with the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding international goods sale and purchase and goods sale, purchase, processing and transit agency with foreign countries. Procedures for temporary import for re-export and border-gate transfer are carried out directly at the border-gate customs offices.
II. DESIGNATION OF STATE COMMERCIAL ENTERPRISES, IMPORT PROCEDURES AND BORDER-GATES OF IMPORTATION
1. Importing state commercial enterprises
To designate the Vietnam National Tobacco Corporation (Vinataba) to be the state commercial enterprise in charge of importing cigarettes and cigars for 03 years from the effective date of this Circular.
2. Import procedures
To apply the automatic licensing mechanism to imported cigarettes and cigars. The procedures for automatic licensing are as follows:
a/ When carrying out import procedures, apart from the import dossier required by the customs office, the state commercial enterprise shall produce to the customs office an application for automatic import registration, certified by the Trade Ministry, and a valid copy of the certificate of sample analysis prescribed in Clause 4, Section III of this Circular.
b/ The import registration application shall be made under the guidance in Appendix 02 to this Circular (not printed herein).
...
...
...
III. REQUIREMENTS ON IMPORTED CIGARETTES AND CIGARS
1. Cigarettes and
cigars which are imported and circulated on market must be registered for
trademark protection in
2. Imported cigarettes and cigars shall be circulated in the domestic market in accordance with current regulations on distribution, wholesale agency and retail of cigarettes.
3. Imported cigarettes and cigars must comply with regulations on food safety and hygiene, inspection of product quality and contents of some toxic substances in cigarettes as prescribed by competent agencies under the FCTC.
4. For cigarettes and
cigars imported into
5. Imported cigarettes
and cigars must comply with the provisions of law on labeling tobacco products
for consumption in
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
1. The Minister of Trade authorizes leaders of the Import and Export Department to certify applications for automatic import registration.
3. After three years, the Ministry of Trade and the Ministry of Industry shall coordinate with concerned ministries and branches in reviewing the implementation of this Circular so as to consider extension of the import duration for Vinataba or allow other state commercial enterprises to import cigarettes and cigars.
...
...
...
4. Quarterly, the state commercial enterprise shall report to the Ministry of Trade and the Ministry of Industry on the import and consumption of cigarettes and cigars, clearly stating the categories, quantity, import value, sale prices, networks for wholesale and retail of imported cigarettes in the domestic market and the proposed import plan for the subsequent period (made according to a set form).
Before September 30, the state commercial enterprise shall send a report on the import situation and the subsequent year's import plan (in replacement of the report for the 3rd quarter) to the Ministry of Trade and the Ministry of Industry.
5. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
THE
MINISTRY OF INDUSTRY
VICE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Chau Hue
THE
MINISTRY OF TRADE
VICE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Phan The Rue
APPENDIX 01
LIST OF IMPORTED CIGARETTES AND (Promulgated together with Joint Circular No. 01/2007/TTLT-BTM-BCN of January 10, 2007, of the Ministry of Trade and the Ministry of Industry)
...
...
...
Description
2402
Cigars, cheroots, cigarillos and cigarettes
2402
10
00
- Cigars, cheroots and cigarillos of tobacco
...
...
...
20
10
- - Bidi cigarettes
2402
20
90
- - Other
2402
90
...
...
...
- Other:
2402
90
10
- - Cigars, cheroots and cigarillos of tobacco substitutes
2402
90
20
- - Cigarettes of tobacco substitutes
...
...
...
;
Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài do Bộ Công nghiệp - Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu: | 01/2007/TTLT-BTM-BCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại |
Người ký: | Châu Huệ Cẩm, Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: | 10/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài do Bộ Công nghiệp - Bộ Thương mại ban hành
Chưa có Video