BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2004 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 87/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/07/1993, ngày
20/05/1998; Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993, Nghị định số
94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ
quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo
nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và Nghị định số
44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và
Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh
mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ
quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng
nhập khẩu được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
1. Đối tượng chịu thuế:
Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trừ những trường hợp ghi ở Mục II, Phần A Thông tư này.
2. Đối tượng nộp thuế:
Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm thủ tục hải quan, bao gồm:
1. Hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.
2. Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu.
3. Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan; Hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan khác trong lãnh thổ Việt Nam; Hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào các khu vực được phép miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
4. Hàng viện trợ nhân đạo.
Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
I. SỐ LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
II. GIÁ TÍNH THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ, ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ:
1. Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam và được thực hiện như sau:
1.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá:
1.1.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu: là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Căn cứ để xác định giá bán cho khách hàng là hợp đồng mua bán hàng hoá với đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại Luật Thương mại phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng hoá;
1.1.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.1.2.1. Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT/BTC nêu trên.
1.1.2.3. Một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn thêm như sau:
1.1.2.3.1. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê thì giá tính thuế nhập khẩu là giá thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thực phải trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
1.1.2.3.2. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngoài để sửa chữa thì giá tính thuế khi nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa thực phải trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
Giá thuê thực phải trả hoặc chi phí sửa chữa thực phải trả tại điểm 1.1.2.3.1 và 1.1.2.3.2 nêu trên nếu chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì phải cộng chi phí vận tải và phí bảo hiểm để xác định giá tính thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hoá thì giá tính thuế nhập khẩu không bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng đối với phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).
1.1.2.3.3. Hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành theo hợp đồng mua bán hàng hoá (kể cả trường hợp hàng hoá gửi sau) nhưng giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá không tính thanh toán riêng đối với số hàng hoá bảo hành thì giá tính thuế là giá bao gồm cả trị giá hàng hoá bảo hành.
1.1.2.3.4. Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế, tạm miễn thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích được miễn thuế, tạm miễn thuế trước đây, phải nộp thuế, thì giá tính thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm tính thuế) và được xác định cụ thể như sau:
- Khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Giá tính thuế nhập khẩu = (%) giá hàng hoá mới tại thời điểm tính thuế |
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày) |
90% |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày) |
80% |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% |
Từ trên 5 năm |
40% |
- Khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Giá tính thuế nhập khẩu = (%) giá hàng hoá mới tại thời điểm tính thuế |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% |
Từ trên 5 năm |
20% |
Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày không phát hành báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá) hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân hàng và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường Quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp thuế muốn nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Thuế suất thuế xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế thuế xuất khẩu.
Thuế suất thuế nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường, cụ thể như sau:
Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:
- Hàng hóa nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ Thương mại thông báo đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thỏa thuận.
Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Hàng hoá nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Hàng hoá nhập khẩu phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong danh mục hàng hoá được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho từng nước hoặc khối nước do Chính phủ hoặc các cơ quan được Chính phủ uỷ quyền công bố.
- Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước hoặc khối nước mà Việt Nam có cam kết về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Đối với các trường hợp chưa xuất trình được (C/O) theo đúng quy định khi làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, đối tượng nộp thuế phải xuất trình C/O theo đúng quy định cho cơ quan Hải quan. Trường hợp không xuất trình được C/O theo đúng quy định thì cơ quan Hải quan tính lại thuế và xử phạt vi phạm theo quy định hiện hành.
2.3. Thuế suất thông thường là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc hoặc không có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
Thuế suất thông thường |
= |
Thuế suất ưu đãi |
+ |
Thuế suất ưu đãi |
x |
50% |
2.4. Hàng hóa nhập khẩu trong một số trường hợp thuộc diện phải chịu thuế bổ sung (theo Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 20/5/1998).
Thuế bổ sung, thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.
C. KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ NỘP THUẾ:
I. KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật, nộp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và nộp/xuất trình các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
II. THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ THỜI HẠN THÔNG BÁO THUẾ:
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo qui định của Luật Hải quan. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan Hải quan cấp số Tờ khai tự động từ hệ thống (dưới đây gọi tắt là ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa có hàng hoá thực xuất khẩu, thực nhập khẩu thì Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký không có giá trị làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khi có hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu đối tượng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thời điểm tính thuế là ngày đăng ký Tờ khai lần sau.
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thời hạn thông báo thuế được thực hiện cụ thể như sau:
Trong thời hạn 8 (tám) giờ làm việc kể từ khi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan Hải quan phải thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp.
Đối với những trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu....) thì cơ quan Hải quan vẫn ra thông báo số thuế phải nộp theo khai báo của đối tượng nộp thuế trong thời hạn 8 (tám) giờ làm việc kể từ khi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đồng thời phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của đối tượng nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định.
Sau khi có kết quả giám định, nếu có thay đổi về số thuế phải nộp, cơ quan Hải quan ra thông báo điều chỉnh lại thông báo ban đầu trong thời hạn 8 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được kết quả giám định. Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan Hải quan chi trả trong trường hợp cơ quan Hải quan đề nghị giám định hoặc sẽ do đối tượng nộp thuế chi trả trong trường hợp đối tượng nộp thuế đề nghị giám định.
III. THỜI HẠN NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
2. Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu là 9 tháng (được tính tròn là 275 ngày) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
2.1. Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phải có:
- Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
- Đối tượng nộp thuế không nợ đọng thuế quá thời hạn (tại thời điểm nhập khẩu) theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Trừ trường hợp nợ thuế nhập khẩu quá hạn của các lô vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu và đối tượng nộp thuế đã nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế trong thời hạn quy định (bao gồm cả trường hợp cơ quan Hải quan chưa làm thủ tục thanh quyết toán).
Căn cứ vào hồ sơ quy định, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế cho đối tượng nộp thuế là 9 tháng, đồng thời theo dõi việc nợ thuế của đối tượng nộp thuế để quyết toán số nợ thuế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp dài hơn 9 tháng như đóng tàu, thuyền, chế tạo máy móc, thiết bị cơ khí thì thời hạn nộp thuế có thể được hơn 9 tháng. Đối tượng nộp thuế có văn bản giải trình để Cục Hải quan địa phương xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
2.2. Chậm nhất đến khi đối tượng nộp thuế hết thời hạn nộp thuế được áp dụng là 9 tháng hoặc hơn 9 tháng, đối tượng nộp thuế phải làm thủ tục quyết toán số nợ thuế với cơ quan Hải quan. Nếu quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm theo hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã đăng ký với cơ quan Hải quan thì bị xử lý phạt chậm nộp thuế cụ thể sau đây:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sử dụng vào sản xuất sản phẩm theo hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã đăng ký với cơ quan Hải quan, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 tính từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế.
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế.
- Đối với trường hợp đối tượng nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng hoặc hơn 9 tháng nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số thuế đã nộp khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên, ngoài ra còn bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định hiện hành.
Đối tượng nộp thuế không được tiếp tục áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng (hoặc hơn 9 tháng) của các lô hàng sau nếu còn nợ thuế, nợ phạt chậm nộp và nợ phạt vi phạm hành chính; Khi nộp xong tiền thuế, tiền phạt chậm nộp và tiền phạt vi phạm hành chính theo thông báo của cơ quan thu thuế thì tiếp tục cho hưởng thời hạn nộp thuế 9 tháng (hoặc hơn 9 tháng) đối với lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu tiếp theo.
3. Trường hợp hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn) theo quy định của Bộ Thương mại.
4. Đối với hàng hoá tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng hoá (Danh mục hàng hoá tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Thương mại). Trừ các trường hợp cụ thể dưới đây:
4.1. Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp, với điều kiện sau:
- Đối tượng đứng ra bảo lãnh phải là tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín dụng.
- Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ tên tổ chức đứng ra bảo lãnh, tên doanh nghiệp được bảo lãnh, số tiền thuế được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết của đối tượng đứng ra bảo lãnh.
Căn cứ vào giấy bảo lãnh của tổ chức đứng ra bảo lãnh, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày cho đối tượng nộp thuế tương ứng với số tiền thuế đã được bảo lãnh.
Quá thời hạn nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế theo qui định, cơ quan Hải quan đề nghị tổ chức đứng ra bảo lãnh nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo lãnh theo đúng qui định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đồng thời tổ chức đứng ra bảo lãnh phải nộp tiền phạt chậm nộp thuế kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp. Nếu quá thời hạn nộp thuế 90 ngày mà tổ chức đứng ra bảo lãnh vẫn chưa nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan Hải quan có quyền đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức đứng ra bảo lãnh phong tỏa tài khoản của tổ chức đứng ra bảo lãnh cho đến khi thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
4.2. Trường hợp hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc diện được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
4.3. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá tiêu dùng theo qui định của Bộ Thương mại nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp dùng cho sản xuất thì được áp dụng thời hạn nộp thuế là 30 ngày hoặc 275 ngày (đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp. Trên cơ sở bộ hồ sơ, kết quả kiểm tra lô hàng thực tế nhập khẩu và văn bản cam kết của đối tượng nộp thuế về việc sử dụng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp dùng cho sản xuất, Cục Hải quan địa phương ra thông báo thuế theo quy định. Trường hợp phát hiện có sự gian lận thì ngoài việc tính phạt chậm nộp thuế theo thời hạn phải nộp thuế của hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu, đối tượng nộp thuế còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện thực hiện nộp thuế theo qui định tại điểm 2, 3, 4 và 5 nêu trên, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
7. Hàng hóa nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế.
8/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
D. MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ:
Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn thuế theo qui định tại Điều 12 Nghị định 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ, gồm:
1. Hàng hoá viện trợ không hoàn lại theo Dự án viện trợ hoặc Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ (kể cả trường hợp hàng hoá viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trúng thầu nhập khẩu cung cấp cho Dự án);
2. Hàng hoá tạm nhập - tái xuất; hàng hoá tạm xuất - tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm;
3. Hàng hóa là tài sản di chuyển được miễn thuế theo định mức như sau:
- Đối với tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào công tác, làm việc tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 04/TTLB ngày 12/2/1996 và số 04 BS/TTLB ngày 20/10/1996 của Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
- Đối với hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc khi hết thời hạn chuyển về nước được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài nay đưa trở về nước.
- Một số mặt hàng tiêu dùng (cụ thể như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, dàn âm thanh đang sử dụng) của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình (hoặc cá nhân).
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam theo định mức qui định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ qui định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
5. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam, và phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và hướng dẫn tại các Thông tư Liên tịch số 04/TTLB ngày 12/2/1996 và số 04 BS/TTLB ngày 20/10/1996 của Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
6. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ gia công xuất khẩu cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký (Hợp đồng gia công theo đúng quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài), được miễn thuế đối với các trường hợp:
- Nguyên liệu nhập khẩu để gia công;
- Vật tư tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...) nếu doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao;
- Hàng hoá làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất, nếu không tái xuất thì phải kê khai nộp thuế;
- Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Phế liệu, phế phẩm đã tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan;
- Sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công; (ii) Trong bản định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công; định mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thiết bị máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Quy trình quản lý, thanh khoản thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm gia công xuất khẩu thực hiện theo văn bản riêng của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng gia công với phía nước ngoài.
7. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập - tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập - tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 1.11, Mục I, Phần E Thông tư này.
Cục Hải quan địa phương căn cứ vào các quy định trên để tổ chức thực hiện việc giải quyết miễn thuế cho từng trường hợp. Khi giải quyết miễn thuế đối với các trường hợp nêu tại điểm 1, 2, 3, 5 và 7, cơ quan Hải quan phải ra quyết định miễn thuế cho từng trường hợp và tổ chức lưu giữ hồ sơ theo quy định. Khi có quyết định miễn thuế, cơ quan Hải quan phải thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số..... ngày..... tháng..... năm..... của.....".
Các tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các trường hợp được xét miễn thuế phải có đầy đủ các hồ sơ theo quy định sau:
1.1. Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản;
- Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu);
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế của cơ quan Hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
1.2. Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của đơn vị thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;
- Hồ sơ đề tài nghiên cứu khoa học gồm:
+ Quyết định phê duyệt đề tài do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do cấp phê duyệt đề tài duyệt;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế của cơ quan Hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
1.3. Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng phục vụ cho giáo dục, đào tạo:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của đơn vị thực hiện công tác giáo dục, đào tạo;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục, đào tạo do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Danh mục trang thiết bị thuộc dự án do cấp phê duyệt dự án duyệt;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế của cơ quan Hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
Trên cơ sở hồ sơ quy định, Tổng cục Hải quan xem xét và ra quyết định miễn thuế đối với trường hợp 1.1; Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định miễn thuế đối với trường hợp 1.2, 1.3. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu căn cứ quyết định miễn thuế của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phương, kiểm tra đối chiếu với hồ sơ gốc lô hàng nhập khẩu để thực hiện việc thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của ".
2. Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá. Những hàng hoá này phải tính trừ lùi (số lượng, trị giá) trong danh mục hàng hoá miễn thuế được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho doanh nghiệp.
3. Hàng hoá nhập khẩu của các nhà đầu tư trong nước theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp trong nước được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá. Những hàng hoá này phải tính trừ lùi (số lượng, trị giá) trong danh mục hàng hoá miễn thuế được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho doanh nghiệp.
4. Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng:
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
4.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được các tổ chức, cá nhân Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
- Hàng hoá của các tổ chức Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng.
Định mức hàng hoá quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế xuất khẩu: Trị giá lô hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức và không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân.
4.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
4.2.1. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét miễn thuế.
4.2.2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì được xét miễn thuế hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó quản lý và sử dụng thì mức miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
4.2.3. Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế trong các trường hợp cụ thể sau:
- Những hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá thấp từ 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm trở xuống và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
- Những hàng hoá là thiết bị lẻ, sản phẩm đơn chiếc mà chủ hàng biếu, tặng cho các tổ chức trong nước để làm mẫu nghiên cứu sản xuất không kể giá trị cao hay thấp.
4.2.4. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật,... được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 2 (hai) triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/1 giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
4.2.5. Đối với cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được xét miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá 1 (một) triệu đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm cho các tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam.
4.2.6. Hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì định mức hàng hoá quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức và không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân.
4.2.7. Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại được thực hiện theo định mức xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức và không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân.
4.3. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
4.3.1. Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát.
4.3.2. Lô hàng quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.
4.3.3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
4.4. Trị giá hàng hoá là quà biếu, quà tặng được xác định như sau:
4.4.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu: là trị giá ghi trên hoá đơn theo đúng qui định hiện hành. Trường hợp không có hoá đơn thì Cục Hải quan địa phương xác định trị giá hàng hoá dựa trên khai báo của chủ hàng phù hợp với trị giá giao dịch trên thị trường.
4.4.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu: là trị giá hàng hoá nhập khẩu chưa có thuế nhập khẩu và được xác định theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư này.
4.5. Thủ tục hồ sơ xét miễn thuế:
Thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng, hàng mẫu bao gồm:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng;
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận tặng hàng hoá; giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế của cơ quan Hải quan;
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương (đối với trường hợp 4.3.3 nêu trên);
Trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan thì ngoài thủ tục hồ sơ xét miễn thuế như trên, phải có thêm giấy uỷ quyền của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc hàng mẫu cho doanh nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế bao gồm: (i) Công văn yêu cầu xét miễn thuế; (ii) Hoá đơn hoặc phiếu xuất kho về lô hàng quà biếu, tặng; (iii) Bản giao nhận lô hàng biếu, tặng giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng.
Căn cứ các hồ sơ và quy định trên đây, Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định miễn thuế cho các lô hàng quà biếu, tặng của tổ chức cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam và ngược lại. Riêng các trường hợp 4.3.1 và 4.3.2 nêu trên, Tổng cục Hải quan sẽ xem xét xử lý cụ thể.
Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá phải thanh khoản số thuế được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...".
5. Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan Hải quan quản lý theo chế độ quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế quy định tại Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998, Quyết định số 206/2003/QĐ-TTG ngày 7/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá thử nghiệm được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để kèm bán cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá thử nghiệm nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá thử nghiệm đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan Hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Cục Hải quan địa phương tổ chức thực hiện việc miễn thuế, quản lý hàng bán miễn thuế quy định tại điểm này.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp (hàng hóa còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan theo qui định hiện hành của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan) bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng thì Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định giảm thuế căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đã được giám định và hồ sơ có liên quan.
E. HOÀN LẠI THUẾ, TRUY THU THUẾ:
1. Các trường hợp được xét hoàn thuế:
Các trường hợp đã nộp thuế được xét hoàn lại thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
1.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan, được phép tái xuất phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế của cơ quan Hải quan;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng hoá thuộc tờ khai nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu hoặc hàng hóa vẫn còn dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan đã thực xuất khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế.
1.2. Đối với hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu đã nộp;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng hoá không xuất khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế.
1.3. Đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán hàng, mua hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
1.4. Đối với hàng hoá nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng qui cách, phẩm cấp so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi sai, có giấy giám định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có xác nhận của chủ hàng nước ngoài thì Cục Hải quan địa phương căn cứ vào kết quả kiểm hóa hàng hoá thực nhập khẩu và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước để xem xét quyết định việc cho nhập khẩu hàng hóa hoặc bắt buộc tái xuất. Đồng thời tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp để thu thuế phù hợp với hàng hoá thực nhập khẩu trong trường hợp có sự thay đổi về thuế suất, giá tính thuế. Nếu doanh nghiệp đã nộp số tiền thuế nhập khẩu quá số thuế nhập khẩu tính lại theo hàng hoá thực nhập khẩu thì sẽ được hoàn lại số đã nộp thừa.
Hồ sơ yêu cầu hoàn lại thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Kết quả giám định hàng hóa nhập khẩu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Xác nhận của phía chủ hàng nước ngoài về việc gửi hàng hoá sai hợp đồng;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hóa và các hồ sơ có liên quan đến việc nhập khẩu lô hàng;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng nhập khẩu.
1.5. Đối với trường hợp có nhầm lẫn trong kê khai tính thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả tiền thuế nộp thừa trong thời hạn một năm trở về trước (kể từ ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đến ngày phát hiện nhầm lẫn). Hồ sơ yêu cầu xét hoàn thuế gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kèm theo hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan);
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế.
1.6. Đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm, được xác định cụ thể như sau:
1.6.1/ Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...
1.6.2. Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
1.6.2.1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại các doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất và các khu vực khác được phép miễn thuế theo quy định của Chính phủ; hoặc gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu) và nhận sản phẩm về để xuất khẩu; Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho các lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đưa nguyên liệu, vật tư cho doanh nghiệp chế xuất hoặc nước ngoài gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ doanh nghiệp chế xuất hoặc nước ngoài.
- Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu).
- Hợp đồng gia công với doanh nghiệp chế xuất hoặc với nước ngoài.
1.6.2.2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như trường hợp 1.6.2.1.
1.6.2.3. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế nhập khẩu;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu);
- Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt hàng, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.6.2.4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế như trường hợp 1.6.2.1 nêu trên. Riêng:
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài; Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và mức tiêu hao thực tế nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết.
- Bản kê khai số lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu do giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.6.2.5. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, với điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan Hải quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu);
- Hoá đơn đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị.
- Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu theo bộ linh kiện); Chứng từ thanh toán tiền mua hàng;
- Hợp đồng sản xuất, gia công với khách hàng nước ngoài (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp);
- Bản kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và mức tiêu hao thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu; Bản kê chứng từ thanh toán các lô hàng xuất khẩu với khách hàng nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp xuất khẩu ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã kê khai.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.6.2.6. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu .
Thủ tục hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: Số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng mua bán; Hoá đơn của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm; Bản kê chứng từ thanh toán tiền bán hàng.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu).
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng nước ngoài (có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm);
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
Các trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 1.6.2.5 và 1.6.2.6 nêu trên chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế (Doanh nghiệp xuất trình bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp); Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải có hoá đơn đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị.
- Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua Ngân hàng và bằng ngoại tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
1.6.2.7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính.
1.6.3. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế, riêng Chứng từ nộp thuế được thay bằng giấy thông báo thuế của cơ quan Hải quan.
1.6.4. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
1.6.4.1. Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức đã kê khai đăng ký với cơ quan Hải quan thì chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan Hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư bao gồm cả phần hao hụt nguyên liệu, vật tư trong quá trình sản xuất (nếu có). Mức hao hụt thực tế nguyên liệu, vật tư để xét hoàn thuế nhập khẩu tối đa không quá 3% (ba phần trăm) tính trên giá trị (hoặc số lượng) nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng đã dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu; Đối với một số sản phẩm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cao hơn tỷ lệ 3% thì được áp dụng theo tỷ lệ hao hụt đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đó chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ hao hụt này.
Riêng định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư đối với hàng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thì sẽ do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công.
Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ quan Hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra mức tiêu hao thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
1.6.4.2. Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan Hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu Tổng trị giá các Sản phẩm thu được |
X |
Tổng số thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân với (x) đơn giá xuất khẩu (FOB).
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán ra) để tiêu thụ nội địa.
1.7. Đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất trong các trường hợp sau:
1.7.1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập - tái xuất; hàng hoá tạm xuất - tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
1.7.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán hàng;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng làm đại lý giao bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá;
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
1.7.3. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì hồ sơ gồm có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay;
1.7.4. Trường hợp các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng dầu...) được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài thì sau khi đã bán hàng cho tàu biển nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.7.2 nêu trên gửi cơ quan Hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng, ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải có thêm:
- Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển;
- Bản kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài; Bản kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản kê khai này.
1.7.5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.8. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
1.8.1. Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
1.8.2. Hồ sơ xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ lý do phải nhập khẩu trở lại Việt Nam và cam đoan hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hoá trả lại;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu và bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu;
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan Hải quan, xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của Luật Hải quan thì cơ quan Hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là lô hàng đã xuất khẩu hay không;
- Chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.8.3. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.8.4. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan Hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai nhập khẩu hàng hoá tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
1.8.5. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập - tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hoá đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.6 và 1.7, Mục I, Phần E Thông tư này.
1.9. Hàng hoá nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba theo chỉ định của chủ hàng nước ngoài được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu:
1.9.1. Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.
1.9.2. Hồ sơ xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng hoá cho chủ hàng nước ngoài (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất);
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hóa có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu;
- Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế;
- Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của lô hàng;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu; Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của Luật Hải quan thì cơ quan Hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu hay không.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
- Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu có);
- Chứng từ thanh toán lô hàng xuất trả (trừ trường hợp chưa thanh toán);
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
1.9.3. Trường hợp hàng hoá phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.10. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam (tại điểm 1.8) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba (tại điểm 1.9), làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực thuộc một Cục Hải quan địa phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập trở lại hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
1.11. Đối với số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập - tái xuất (bao gồm cả mượn - tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và các mục đích khác, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
1.11.1. Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử
dụng và lưu lại |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
90% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
80% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 7 năm |
Không được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp |
1.11.2. Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm |
Không được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp |
1.11.3. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế; Thông báo thuế;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo qui định tại điểm này. Khi yêu cầu xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo qui định nêu trên, tổ chức, cá nhân yêu cầu xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:
- Công văn của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước);
- Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên;
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận;
- Bản photocopy bộ hồ sơ hàng hoá tạm nhập tại chỗ có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp.
1.12. Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư, và ngược lại; doanh nghiệp bưu chính đã nộp thuế thì sẽ được hoàn lại số tiền thuế đã nộp trong các trường hợp nêu tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, viễn thông-Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế;
- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu;
- Chứng từ nộp thuế; Thông báo thuế.
1.13. Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) chưa làm thủ tục hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã nộp. Hồ sơ thủ tục hoàn thuế, gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế khác đã nộp;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan Hải quan;
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có);
- Hoá đơn theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Biên bản xử lý vi phạm;
- Quyết định tịch thu hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.14. Hàng hoá xuất nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nếu đã mở Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có thông báo thuế nhưng khi cơ quan Hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan Hải quan nơi mở Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
1.15. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2003/TT/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Riêng đối với xăng dầu tái xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2. Trình tự giải quyết hoàn lại thuế được thực hiện như sau:
- Đối với các trường hợp 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.13, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này thì bộ phận kiểm hóa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế của cơ quan Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định hoàn thuế. Số thuế nhập khẩu được hoàn, được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp đối tượng được hoàn thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau hoặc không phát sinh số thuế phải nộp kỳ sau và yêu cầu được hoàn trả trực tiếp thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan địa phương.
- Đối với các trường hợp 1.6 (1.6.2.1, 1.6.2.3), 1.7, và 1.11, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này, cơ quan Hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải quan địa phương tại Kho bạc. Khi nhận được công văn yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại Kho bạc. Các trường hợp 1.6.2.2, 1.6.2.4, 1.6.2.5, 1.6.2.6, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và làm thủ tục hoàn lại tiền thuế nhập khẩu theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Đối với các trường hợp 1.8 và 1.9, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) cho các đối tượng.
Cục Hải quan địa phương theo dõi để trừ vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hơn số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc đối tượng được hoàn thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn thuế theo quyết định hoàn thuế.
- Thủ tục hồ sơ, quy trình hoàn trả thuế đối với trường hợp "1.12" thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001, số 91/2002/TT-BTC ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước.
Khi giải quyết hoàn thuế theo các quyết định hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương phải thanh khoản số thuế được hoàn trên từng Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và ghi rõ: "Hoàn thuế...đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...".
Trường hợp số thuế được hoàn được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn thuế thì trên Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số... ngày... tháng... năm ... của..."; Đồng thời ghi số tiền thuế cấn trừ và số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu được cấn trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế để cơ quan Hải quan theo dõi.
3. Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế:
Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu (đối với trường hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tạm nhập - tái xuất) và chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực nhập khẩu (đối với trường hợp hàng hoá tạm xuất - tái nhập), các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
3.2. Thời hạn xét hoàn thuế:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ký quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn lại thuế. Trường hợp không đáp ứng đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định thì trong vòng 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn lại thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản trả lời cho đối tượng yêu cầu hoàn lại thuế, trong đó có nêu rõ lý do.
II. TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Các trường hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1. Các trường hợp đã được miễn thuế, tạm miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này, nếu đã sử dụng khác với mục đích đã được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế trước đây thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn, trừ trường hợp được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế theo quy định hiện hành.
1.3. Trường hợp có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 (năm) năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế. Gian lận, trốn thuế gồm tất cả các trường hợp đều phải truy thu thuế (ngoài hai trường hợp phải truy thu 1.1 và 1.2 nêu trên).
2. Căn cứ để tính truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá được áp dụng theo quy định tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích đã được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp 1.1 và tại thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước đây đối với trường hợp 1.2 và 1.3.
3. Thời hạn kê khai truy nộp thuế là 2 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích đã được miễn, tạm miễn, giảm, hoàn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp 1.1 và kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp 1.2 hoặc kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp 1.3.
4. Thời hạn phải nộp số thuế truy thu là trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế. Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định hiện hành.
5. Cơ quan kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn, gian lận, trốn thuế (cơ quan Hải quan, cơ quan thuế) có thẩm quyền ra quyết định truy thu thuế đối với từng trường hợp cụ thể và gửi ngay cho đối tượng nộp thuế.
G. KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
I. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Văn bản khiếu nại phải nêu rõ cơ sở, lý do khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn về số tiền thuế, tiền phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo ngày 2/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004.
3. Cơ quan giải quyết khiếu nại các cấp có quyền từ chối và thông báo cho người khiếu nại biết các trường hợp khiếu nại không lý do, lý do khiếu nại không rõ ràng, khiếu nại vượt cấp.
4. Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết, cơ quan giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại trong thời hạn quy định của pháp luật.
5. Thời hạn, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân có vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bị xử lý theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các Quyết định số 164/2000/QĐ/BTC ngày 10/10/2000, Quyết định số 198/2000/QĐ/BTC ngày 11/12/2000, Quyết định số 136/2001/QĐ/BTC ngày 18/12/2001, Quyết định số 164/2002/QĐ/BTC ngày 27/12/2002, Quyết định số 72/2003/QĐ/BTC ngày 20/5/2003, Quyết định số 80/2003/QĐ/BTC ngày 9/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998, số 151/1999/TT/BTC ngày 30/12/1999, số 28 TC/TCT ngày 17/7/1992, số 08/2002/TT/BTC ngày 23/1/2002 và các văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu (đối với tạm nhập - tái xuất), tái nhập khẩu (đối với tạm xuất - tái nhập), nếu đã đăng ký với cơ quan Hải quan trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM |
No. 87/2004/TT-BTC |
Hanoi, August 31, 2004 |
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF EXPORT TAX, IMPORT TAX
Pursuant to the December 26, 1991 Law on
Export Tax, Import Tax and the July 5, 1993 as well as the May 20, 1998 Laws
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Export Tax, Import Tax
Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 54/CP of August 28, 1993, Decree No.
94/1998/ND-CP of November 17, 1998 detailing the implemen-tation of the Export
Tax, Import Tax Law and the Laws Amending and Supplementing a Number of
Articles of the Export Tax, Import Tax Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001
detailing the implementation of a number of the Customs Law's articles on
customs procedures, customs inspection and supervision regimes;
Pursuant to the Government's Decree No. 60/2002/ND-CP of June 6, 2002
stipulating the determination of tax calculation prices for import goods under
the principles of the Agreement on the implementation of Article 7 of the
General Agreement on Tariff and Trade;
Pursuant to the Government's Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998
detailing the implementation of the Commercial Law regarding activities of
goods export, import, processing and trading agency with foreign countries and
Decree No. 44/2001/ND-CP of August 2, 2001 amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number
of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000;
Pursuant to the Government's Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing
the implementation of the Domestic Investment Promotion Law (amended) and
Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002 amending and supplementing Lists A,
B and C issued in Appendices to Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999;
Pursuant to the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002
prescribing the luggage quotas for people on exit, entry and import gifts and
presents, which are entitled to tax exemption;
The Finance Ministry hereby guides the implementation of export tax and import
tax as follows:
I. TAXABLE OBJECTS, TAX PAYERS
1. Taxable objects:
The permitted export and import goods prescribed in Article 1 of the Government's Decree No. 54/CP of August 28, 1993 are all subject to export tax, import tax, except for cases inscribed in Section II, Part A of this Circular.
2. Tax payers:
...
...
...
II. OBJECTS NOT LIABLE TO EXPORT TAX, IMPORT TAX
Export or import goods which are not liable to export or import tax after the customs procedures are carried out include:
1. Goods transited and transported on roads through the Vietnamese territory.
2. Goods traded by mode of border-gate transshipment.
3. Goods imported from overseas into export-processing zones, export-processing enterprises, tax-suspension warehouses, bonded warehouses; goods exported to foreign countries from export-processing zones, export-processing enterprises, tax-suspension warehouses, bonded warehouses; goods transported from one export-processing zone, export-processing enterprise, tax suspension warehouse or bonded warehouse to another export-processing zone, export-processing enterprise, tax suspension warehouse or bonded warehouse within the Vietnamese territory; export and import goods transported into or out of duty-free zones under the Government's regulations.
4. Humanitarian aid goods.
The bases for calculation of export tax, import tax shall be the goods volume, tax calculation prices and tax rates of the export, import goods items.
I. EXPORT, IMPORT GOODS VOLUMES
...
...
...
II. TAX CALCULATION PRICES, TAX CALCULATION EXCHANGE RATES, TAX PAYMENT CURRENCY
1. Tax calculation prices shall be calculated in Vietnam Dong as follows:
1.1. For goods exported or imported under goods trading contracts:
1.1.1. For export goods: They are the prices of goods sold to customers at export border-gates (FOB prices), exclusive of insurance cost (I) and freight (F). The basis for determining the prices of goods sold to customers shall be the goods trading contracts containing all principal contents prescribed by the Commercial Law, compatible with lawful and regular vouchers related to the goods trading;
1.1.2. For import goods:
1.1.2.1. For goods imported under goods trading contracts and subject to the application of the Finance Ministry's Circular No. 118/2003/TT-BTC of December 8, 2003 guiding the Government's Decree No. 60/2002/ND-CP of June 6, 2002 stipulating the determination of the taxable value of import goods under the principles of the Agreement on implementation of Article 7 of the General Agreement on Tariff and Trade, the tax calculation prices shall be determined under the guidance in the above-mentioned Circular No. 118/2003/TT-BTC.
1.1.2.2. For goods imported under goods trading contracts and not subject to the application of the Finance Ministry's Circular No. 118/2003/TT-BTC of December 8, 2003, the tax calculation prices are the actual payable prices already paid or to be paid by the purchasers to the sellers for import goods. The General Department of Customs shall guide in detail the determination of tax calculation prices stated at this Point.
1.1.2.3. Some special cases guided additionally as follows:
1.1.2.3.1. For hired machinery, equipment, transport means, the import tax calculation prices are the machinery, equipment, transport means rentals actually paid under contracts signed with the foreign parties in accordance with lawful and regular vouchers related to the hire of machinery, equipment, transport means.
...
...
...
The actually paid rents or actually paid repair costs mentioned at Points 1.1.2.3.1 and 1.1.2.3.2 above, if not yet inclusive of freight (F) and insurance cost (I), must be added with the freight and insurance cost in order to determine the import tax calculation prices. In cases where the import goods are covered with insurance and transport services provided by enterprises operating in Vietnam, the import tax calculation prices are exclusive of value added tax on insurance cost (I) and freight (F).
1.1.2.3.3. For import goods accompanied with warranty goods under goods trading contracts (including cases of late consignment) whose prices inscribed in the goods trading contracts are not calculated separately for the warranty goods, the tax calculation prices shall also cover the warranty goods value.
1.1.2.3.4. For import goods entitled to tax exemption or temporary tax exemption, which were put to use in Vietnam, then permitted by competent State bodies for sale or change of purposes of tax exemption, temporary tax exemption, and therefore subject to tax payment, the import tax calculation prices shall be determined on the basis of the remaining goods value calculated according to the time of being used and kept in Vietnam (counting from the time of their import to the time of tax calculation) and determined specifically as follows:
- When imports are brand-new goods:
The time of being used and kept in Vietnam
The import tax calculation price = (%) of the price of the brand-new goods at the time of tax calculation
6 months of less (rounded to 183 days)
90%
Between over 6 months to 1 year (rounded to 365 days)
...
...
...
Between over 1 year and 2 years
70%
Between over 2 years and 3 years
60%
Between over 3 years and 5 years
50%
Over 5 years
40%
- When imports are used goods:
...
...
...
The import tax calculation price = (%) of the price of brand-new goods at the time of tax calculation
Between 6 months or less
60%
Between over 6 months and1 year
50%
Between over 1 year and 2 years
40%
Between over 2 years and 3 years
35%
...
...
...
30%
Over 5 years
20%
1.2. For goods exported or imported not under goods trading contracts or under contracts which are improper according to the provisions of the Commercial Law, the export or import tax calculation prices shall be prescribed by the local Customs Departments. The General Department of Customs shall guide in detail the methods of determining the tax calculation prices on the principle of compatibility with the transaction prices on the market in order to combat trade frauds through prices.
2. Tax calculation exchange rates
The exchange rates used as basis for determining the prices for calculation of tax on export, import goods shall be the average transaction exchange rates on the inter-bank foreign currency market, publicized by the State Bank of Vietnam and published on Nhan Dan daily. In cases where it falls on the days when the Nhan Dan daily is not published (or where the exchange rates are not published on the Nhan Dan daily) or the information cannot reach the border gates in the day, the tax calculation exchange rate of that day shall be that of the preceding day.
For foreign currencies not transacted on the inter-bank foreign currency market, the exchange rates shall be determined on the principle of the average cross exchange rate between the US dollar (USD) and Vietnam dong on the inter-bank market and the exchange rate between the US dollar and other foreign currencies on the international market, which are publicized by the State Bank of Vietnam.
3. Tax payment currency
The export and import tax shall be paid in Vietnam dong. In cases where tax payers wish to pay tax in foreign currencies, the payment must be made in the freely convertible foreign currencies publicized by the State Bank of Vietnam.
...
...
...
1. Export tax rates
The export tax rates are specified for every goods item in the Export Tax Tariffs.
2. Import tax rates
The import tax rates shall include preferential tax rates, specially preferential tax rates and ordinary tax rates, concretely as follows:
2.1. Preferential tax rates are the tax rates applicable to import goods originated from countries or groups of countries which have reached agreements on most-favored-nation treatment in trade relations with Vietnam. Preferential tax rates are specified for every goods item in the Preferential Import Tariffs.
Conditions for application of preferential tax rates:
- Import goods must have certificates of origin (C/O) from countries or groups of countries which have reached agreements on most favored nation treatment in trade relations with Vietnam. Such countries or groups of countries must be on the Trade Ministry-publicized lists of countries or groups of countries which have reached agreements on most favored nation treatment in trade relations with Vietnam;
- The certificates of origin (C/O) must be compliant with current law provisions.
2.2. Specially preferential tax rates are the tax rates applicable to import goods orginated from the countries or groups of countries which have reached agreements with Vietnam on specially preferential import tax rates under the institution of free trade areas, tariff alliance, or aiming to facilitate border trade exchanges and other cases of specially preferential treatment. Specially preferential tax rates shall be applicable specifically to every goods item according to the provisions of the agreements.
...
...
...
- Import goods must have certificates of origin (C/O) from the countries or groups of countries which have reached agreements with Vietnam on specially preferential import tax rates. The C/Os must be compliant with current law provisions.
- The import goods must be items specified in the lists of goods entitled to specially preferential tax rates for each country or group of countries, publicized by the Government or the Government-authorized agencies.
- Other conditions (if any) for application of specially preferential tax rates shall comply with the specific provisions in separate guiding documents applicable to specific countries or groups of countries with which Vietnam has made commitments on specially preferential tax rates.
In cases where the C/Os cannot be produced as required when the customs procedures are carried out, the customs offices still calculate tax at the preferential tax rates or specially preferential tax rates according to the commitments and declarations by the tax payers. Within 60 days as from the date of registering the import goods declarations, the tax payers must produce the C/Os as prescribed to the customs offices. In case of failure to produce C/Os according to regulations, the customs offices shall re-calculate tax and sanction the violations according to current regulations.
2.3. Ordinary tax rates are the tax rates applicable to import goods originated from countries or groups of countries with which Vietnam has not reached agreements on most favored nation treatment or on specially preferential import tax rates.
The ordinary tax rate is 50% (fifty percent) higher than the preferential tax rate of each goods item specified in the Preferential Import Tax Tariffs and is calculated as follows:
The ordinary tax rate
=
The preferential tax rate
...
...
...
The preferential tax rate
x
50%
2.4. Import goods in a number of cases must be subject to additional tax (according to Article 1 of the May 20, 1998 Law amending and supplementing a number of articles of the Export Tax, Import Tax Law).
The additional tax, the tax rates under tariff quotas, the absolute tax shall comply with separate guiding documents.
C. EXPORT/IMPORT GOODS DECLARATION, REGISTRATION AND TAX PAYMENT
I. EXPORT, IMPORT GOODS DECLARATION
Organizations and individuals having export, import goods must fully and accurately declare the law-prescribed contents, submit export/import goods declarations and submit/produce relevant dossiers to the customs offices which carry out the procedures for goods export, import.
II. TAX CALCULATION TIME AND TAX NOTIFICATION TIME LIMIT
...
...
...
The export tax, import tax shall be calculated according to the tax rates, tax calculation prices, tax calculation exchange rates of the date of registering the export, import goods declarations. If past 15 days as from the date of registering the export, import goods declarations, the actual export goods or import goods are not available, the already registered export, import goods declarations shall be invalid for carrying out the procedures for export, import goods. When the actual export, import goods are available, the tax payers must re-start the procedures for declaration and registration of export, import goods declarations; the tax calculation time shall be the date of subsequent declaration registration.
Where tax payers make declarations before the date of registering the export, import goods declarations, the tax calculation exchange rates shall be the exchange rates on the date the tax payers made the declarations, but for not more than 3 consecutive days preceding the date of registering the export, import goods declarations.
2. Tax notification time limit is specified as follows:
Within 8 working hours as from the time the tax payers register their export, import goods declarations, the customs offices must notify them of the payable tax amounts.
For cases where expertise of the technical standards, quality, volume, categories is required to ensure the accurate tax calculation (such as the identification of goods appellations, commodity codes under the tax tariffs, the quality, quantity, technical standards, used or brand-new import goods...), the customs offices shall still issue notices on payable tax amounts according to tax payers' declarations within 8 working hours as from the time the tax payers register the export, import goods declarations; and at the same time notify the tax payers of the reasons for the expertise, and if the expertise results are different from the tax payers' declarations, thus leading to changes in the payable tax amounts, the tax payers must pay tax according to the expertise results.
Upon the availability of the expertise results leading to changes (if any) in the payable tax amounts, the customs offices shall issue notices readjusting the initial notices within 8 working hours as from the time of receiving the expertise results. The expertise costs shall be paid by the customs offices if they request the expertise or by tax payers if they request the expertise.
III. EXPORT TAX, IMPORT TAX PAYMENT TIME LIMITS
1. For export goods, it is 15 days as from the date the tax payers receive the customs offices' tax notices on payable tax amounts.
2. For goods being supplies, raw materials imported for direct production of export goods, it is 9 months (rounded to 275 days) as from the date the tax payers receive the customs offices' tax notices on payable tax amounts.
...
...
...
- The written registration of supplies and/or raw materials imported for direct production of export goods;
- The tax payers do not owe overdue debts (at the time of importation) under the provisions of the Export Tax, Import Tax Law, except for cases where the overdue debts of import tax on the lots of supplies and/or raw materials imported for direct production of export goods are owed but the products have been actually exported and the tax payers have fully submitted the dossiers requesting the tax reimbursement within the prescribed time limit (including cases where the customs offices have not yet carried out the settlement procedures).
Basing themselves on the prescribed dossiers, the customs offices which carry out the import procedures shall issue notices on 9-month tax payment time limit to the tax payers and at the same time monitor the debts owed by the tax payers in order to settle the tax debts upon the actual exportation of products.
For a number of special cases where the enterprises' production, supplies and raw materials-reserving cycles are longer than 9 months such as building ships, boats, manufacturing machinery, mechanical equipment, the tax payment time limits may be longer than 9 months. The tax payers shall submit their written explanations for the local Tax Departments to consider and decide on a case-by-case basis.
2.2. By the expiry of the applicable 9-month or 9 month-plus tax payment time limit at the latest, the tax payers must carry out the procedures for settlement of the tax debts with customs offices. If past the tax payment time limits, the tax payers can export their goods or cannot export their goods according to the goods export contracts already registered with the customs offices, they shall be sanctioned for late tax payment, concretely as follows:
- For the volume of raw materials, supplies imported for use in the production of products under the goods export contracts registered with the customs offices, but the products are not exported, the late tax payment sanction shall be calculated from the 31st day after the receipt of the customs offices' tax notices to the date of actual tax payment.
- For the volume of imported raw materials, supplies already used in the production of products which were actually exported beyond the tax calculation time limits, the late tax payment sanction shall be calculated from the date after the tax payment deadline stated in the customs offices' notices to the date of actual tax payment.
Where the tax payers are entitled to the application of 9-month or 9 month-plus tax payment time limit but fail to export their products or export them beyond the tax payment time limits, the tax payers must pay tax (for cases of exporting their products beyond the tax payment time limits, they must pay tax upon the expiry of the applicable tax payment time limits and shall be refunded the paid tax amounts upon the actual exportation of the products) and be sanctioned as mentioned above, and besides, shall also be sanctioned for administrative violations in the tax domain according to current regulations.
Tax payers shall not continue enjoying the application of the 9-month (or 9 month-plus) tax payment time limit to subsequent goods lots if they still owe tax debts, late payment fines and administrative violation fines. When they fully pay their tax debts, late payment fines and administrative violation fines according to the tax collecting agencies' notices, they shall continue enjoying the application of the 9-month (or 9 month-plus) tax payment time limit for the subsequent lots of raw materials and/or supplies imported for direct production of export goods.
...
...
...
4. For consumer goods, tax must be completely paid before the reception of goods (the lists of consumer goods shall comply with the Trade Ministry's regulations), except for the following cases:
4.1. Where the tax payers have their payable tax amounts underwritten, the tax payment time limit shall be 30 days as from the date the tax payers receive the customs offices' notices on payable tax amounts, provided that:
- The underwriting subjects must be credit institutions or other organizations licensed to conduct a number of banking operations under the provisions of the Law on Credit Institutions and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Credit Institutions.
- The underwriting contents must clearly state the names of the underwriting organizations, the names of the underwritten enterprises, the underwritten tax amounts, the underwriting duration and the underwriting subjects' commitments.
Basing themselves on the underwriting papers of the underwriting organizations, the customs offices where the import procedures are carried out shall issue notices on the tax payment time limit of 30 days for the tax payers for the underwritten tax amounts.
If past the tax payment deadlines stated in the tax notices of the customs offices the tax payers fail to pay tax according to regulations, the customs offices shall request the underwriting organizations to pay the tax amounts into the State budgets for the underwritten subjects strictly according to the Law on Credit Institutions, the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Credit Institutions and the documents guiding the implementation thereof. At the same time, the underwriting organizations must pay fines for late tax payment as from the date the tax payers receive the customs offices' tax notices on payable tax amounts. If past the 90-day tax payment time limit, the underwriting organizations still fail to pay tax into the State budget, the customs offices may request the agencies directly managing the underwriting organizations to blockade the latter's accounts until the tax and fine amounts are fully collected.
4.2. Where consumer goods are imported in direct service of security, defense, scientific research or education and training, and are entitled to import tax exemption consideration, the tax payment time limit shall be 30 days counting from the date the tax payers receive the customs offices' tax notices on payable tax amounts.
4.3. Where import goods are on the Trade Ministry-prescribed lists of consumer goods but are supplies, raw materials imported for direct use in production, the 30-day (or 275 day) tax payment time limit (for goods being supplies, raw materials imported for direct production of export goods) shall apply as from the date the tax payers receive the customs offices' tax notices on payable tax amounts. On the basis of the dossier sets, the results of inspection of actual import goods lots and the written commitments of the tax payers on the use of raw materials, supplies imported for direct use in production, the local Customs Departments shall issue tax notices according to regulations. In cases where frauds are detected, apart from the late tax payment fines calculated according to the tax payment deadlines of the import consumer goods, the tax payers shall also be handled according to law provisions.
5. For non-commercial export, import goods; export, import goods of border residents, the tax payers must completely pay tax before exporting goods to foreign countries or importing goods into Vietnam.
...
...
...
7. For import goods with different tax payment time limits, separate import declarations must be made according to different tax payment time limits.
8. Where export, import goods are still being under the supervision by the customs offices, but temporarily seized by competent State agencies for investigation and handling, the tax payment time limit for each kind of goods shall comply with the provisions of the Export Tax, Import Tax Law and be counted from the date the competent State agencies issue documents permitting the release of temporarily seized goods.
D. TAX EXEMPTION, CONSIDERATION OF TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION
Organizations and individuals when exporting or importing goods falling into the cases of tax exemption prescribed in Article 12, Decree No.54/CP of August 28, 1993 of the Government, including:
1. Non-refundable aid goods under aid projects or agreements between the Vietnamese government and foreign organizations or written aid agreements or aid notification (including also cases where non-refundable aid goods are supplied by import bid winning units to the projects);
2. Temporary import-reexport goods; temporary export-reimport goods for participation in trade fairs, exhibitions;
3. Goods being moved properties shall be exempt from tax according to the following norms:
- For moved properties of foreign organizations, individuals when they are permitted to enter Vietnam for missions or work, the guidance in Joint Circulars No. 04/TTLB of February 12, 1996 and No. 04/BS/TTLB of October 20, 1996 of the Ministry of Trade, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance and the General Department of Customs.
...
...
...
- A number of consumer goods items (such as cars, motorbikes, television sets, refrigerators, air conditioners, audio systems being in use) of Vietnamese families or individuals residing overseas, of foreigners who are allowed to settle in Vietnam shall be exempt from import tax with a unit for each item for each family (or individual).
4. Export, import goods within the tax-free luggage norms of passengers on exit or entry at Vietnamese border gates as provided for in the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002 prescribing the luggage norms of people on exit, entry and import gifts, presents, which are exempt from tax.
5. For export, import goods of foreign organizations or individuals that enjoy privileges and immunities in Vietnam under Vietnamese laws and in accordance with the international conventions which Vietnam has signed or acceded to, the Ordinance on privileges and immunities reserved for diplomatic missions, consulates and representative offices of international organizations in Vietnam and the guidance in Joint Circulars No. 04/TTLB of February 12, 1996 and No. 04/BS/TTLB of October 20, 1996 of the Ministry of Trade, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance and the General Department of Customs shall apply.
6. For goods exported or imported in service of export processing for foreign parties under signed processing contracts (made in strict accordance with the provisions of the Government's Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 detailing the implementation of the Commercial Law regarding activities of goods export, import, processing, trading agency with foreign countries), tax exemption shall apply to the following cases:
- Raw materials imported for processing;
- Supplies used in the production, processing process (papers, chalk, painting brushes, markers, cloth pins, printing ink, glue brushes, screen-printing frames, erasing crepe, varnish...), if enterprises can set their consumption norms;
- Goods used as models for processing;
- Machinery, equipment imported in direct service of processing as agreed in the processing contracts. Upon the expiry of the processing contracts, they must be re-exported; if not, they must be declared for tax payment;
- Processed products exported for return to foreign parties (if with export tax);
...
...
...
- Finished products supplied by the processes for affixture to processed products or packing together with processed products into complete goods to be exported to foreign countries shall be exempt from tax, like raw materials or supplies imported for processing, if they satisfy the following conditions: (i) They are expressed in the processing contracts or the annexes thereof; (ii) the table of norms of import raw materials, supplies used for the processing purpose must include the norms of these finished products; (iii) they are managed like raw materials or supplies imported for processing.
Directors of processing enterprises shall bear responsibility for the use of imported raw materials and/or supplies for the processing purpose; the norms of actual consumption of raw materials, supplies imported for processing. If committing violations, they shall be handled according to law provisions.
Machinery, equipment, raw materials, supplies, processed products paid by foreign parties as processing charges, when imported, shall be subject to import tax according to regulations.
The tax management and liquidation process applicable to import raw materials, supplies and export processed products shall comply with the Finance Ministry's separate documents on customs procedures for goods imported under processing contracts with foreign parties.
7. Machinery, equipment, transport means imported into Vietnam by foreign contractors by mode of temporary import for re-export in service of construction of works, projects financed with official development assistance (ODA) sources shall be exempt from import tax and export tax upon their re-export. At the end of the duration for construction of works, projects, the foreign contractors must re-export the above-mentioned commodities. If they are not re-exported but liquidated, sold in Vietnam, such must be permitted by competent State bodies and they must be declared for import tax payment according to regulations.
Particularly for cars of under 24 seats and vehicles designed for passenger-cum-cargo transportation, equivalent to cars of under 24 seats, the form of temporary import for re-export shall not apply. Foreign contractors wishing to import them into Vietnam for use must pay import tax according to regulations. Upon the completion of the work construction, the foreign contractors must re-export the imported vehicles and shall be refunded the paid import tax. The tax refunding levels and procedures shall comply with the provisions of Point 1.11, Section I, Part E of this Circular.
The local Customs Departments shall base themselves on the above provisions to organize the implementation of tax exemption on a case- by- case basis. When effecting the tax exemption for cases mentioned at Points 1, 2, 3, 5 and 7, the customs offices must issue decisions on tax exemption for case by case and organize the archival of dossiers according to regulations. When tax exemption decisions are issued, the customs offices must liquidate the exempted import tax amounts and clearly inscribe on the export, import goods declarations: "Goods exempt from tax under Decision No...., day... month... year... of ..."
II. TAX EXEMPTION CONSIDERATION
Organizations and individuals, when exporting or importing goods entitled to tax exemption consideration must fully have the following prescribed dossiers:
...
...
...
1.1. Import goods used exclusively in direct service of national security, defense:
- The tax exemption consideration requests of the managing ministries;
- The detailed lists with quantities, categories of import goods used exclusively in direct service of security, defense, approved by the managing ministries' leaderships, already registered and consulted with the Finance Ministry at the beginning of the year (annually by March 31 at the latest, the managing ministries must register the import plans);
- The declarations of import goods already gone through the customs procedures;
- The tax notices of the customs offices;
- The contracts on import or entrusted import (if goods are imported under entrustment) or bid-winning notifications enclosed with the contracts on goods supply (if goods are imported in form of bidding, the payment prices are exclusive of import tax).
1.2. Import goods used exclusively in direct service of scientific research:
- The written tax exemption consideration requests of the units conducting the scientific research;
- The scientific research subject dossiers shall include:
...
...
...
+ Lists of goods to be necessarily imported for materialization of the research subjects, approved by the authorities that have approved the subjects;
- The declarations of import goods already cleared from the customs procedures;
- The tax notices of the customs offices;
- The contracts on import or entrusted import (if goods are imported under entrustment) or bid-winning notifications enclosed with the contracts on goods supply (if goods are imported in form of bidding, the payment prices are exclusive of import tax).
1.3. Import goods used exclusively in service of education and training:
- The tax exemption consideration requests of the units performing the work of education and training;
- Decisions approving the projects on investment of equipment and facilities in service of education and training, issued by competent State bodies;
- Lists of equipment and facilities under the projects, approved by authorities that have approved the projects;
- The declarations of import goods already cleared from customs procedures;
...
...
...
- The contracts on import or entrusted import (if goods are imported under entrustment) or bid-winning notifications enclosed with the contracts on goods supply (if goods are imported in form of bidding, the payment prices are exclusive of import tax).
On the basis of the prescribed dossiers, the General Department of Customs shall consider and issue decisions on tax exemption for the cases prescribed at Point 1.1; the local Customs Departments shall consider and issue decisions on tax exemption for the cases prescribed at Points 1.2, 1.3. The customs offices which carry out the import procedures shall base themselves on the tax exemption decisions of the General Department of Customs or local Customs Departments to inspect and compare them with the original dossiers of the import goods lots for effecting the liquidation of the exempted import tax amounts and clearly inscribe on the import goods declarations: "Goods exempt from tax under Decision No..., day... month... year... of..."
2. Import goods of foreign-invested enterprises or business cooperation parties under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall comply with the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and documents guiding the implementation thereof.
Where enterprises enjoy the import tax exemption preference but do not import goods from foreign countries and, instead re-purchase duty-free import goods of foreign-invested enterprises or business cooperation parties which are allowed to sell them in Vietnam, the enterprises shall be allowed to receive such goods for creation of their fixed assets eligible for import tax exemption under the Law on Foreign Investment in Vietnam and the current guiding documents, and at the same time import tax shall not be retrospectively collected from the enterprises allowed to sell goods. These goods must be deducted (in terms of their volume, value) from the duty-free goods lists approved for the enterprises by competent State bodies.
3. Import goods of domestic investors under the Domestic Investment Promotion Law (amended) shall comply with the provisions of the Government's Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Domestic Investment Promotion Law (amended) and the Government's Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002 amending and supplementing Lists A, B and C issued in Appendices to Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 and the current guiding documents.
Where the enterprises are entitled to import tax exemption preference but do not import goods from foreign countries and instead re-purchase goods already exempt from import tax of domestic enterprises which are allowed to sell them in Vietnam, the enterprises shall be allowed to receive such goods for creation of their fixed assets eligible for import tax exemption under the Domestic Investment Promotion Law (amended) and the current guiding documents, and at the same time the import tax shall not be retrospectively collected from the enterprises which are allowed to sell the goods. These goods must be deducted (in terms of their volume, value) from the duty-free goods lists approved for the enterprises by competent State bodies.
4. For goods being gifts, presents
Goods being gifts, presents which are entitled to export, import tax exemption consideration are goods permitted to be exported or imported, including the following specific tax exemption consideration cases and norms:
4.1. For export goods:
...
...
...
- Goods of foreign organizations and/or individuals, which are donated as gifts or presents by Vietnamese organizations and/or individuals when they enter Vietnam for working, tourism, visit to relatives, shall be allowed to be exported to foreign countries.
- Goods of Vietnamese organizations permitted to be exported for display at fairs or exhibitions or for advertisement; then donated as gifts or presents to organizations, individuals in foreign countries.
- For organizations and/or individuals sent abroad by the State for working trips, study or Vietnamese going abroad as tourists, apart from the personal exit luggage norms, if bringing along goods to be given as gifts or presents to foreign organizations or individuals, they shall also be entitled to enjoy the export tax exemption consideration norms for such gifts and presents.
The norms for goods being gifts and presents entitled to export tax exemption consideration: The goods lot value does not exceed VND 30 million for an organization or VND one million for an individual.
4.2. For import goods:
4.2.1. Goods being gifts, presents of organizations and/or individuals overseas donated to Vietnamese organizations with a value not exceeding VND 30 million shall be considered for tax exemption.
4.2.2. Goods being gifts, presents of organizations or individuals overseas, which are donated to Vietnamese individuals with a value not exceeding VND one million or with a value exceeding VND one million but the total payable tax amount being under VND 50,000, shall be entitled for tax exemption consideration. In cases where goods are inscribed as gifts to individuals but actually presented to organizations (with certification of such organizations) and such goods are managed and used by such organizations, the applicable tax exemption levels shall be the same as those prescribed for goods being gifts, presents of organizations and/or individuals overseas donated to Vietnamese organizations.
4.2.3. For goods of foreign organizations or individuals, which are permitted for temporary import into Vietnam for participation in trade fairs, exhibitions or are imported into Vietnam for use as sample goods for advertisement but then not re-exported and, instead, used as gifts, presents, souvenirs for Vietnamese organizations or individuals, they shall be considered for tax exemption in the following specific cases:
- Goods used as gifts, souvenirs to visitors to trade fairs, exhibitions with a low value of VND 50,000(fifty thousand)/piece or less and the total value of the import goods lots used as gifts, presents not exceeding VND 10 million.
...
...
...
4.2.4. Goods of foreign organizations, individuals, which are permitted for import into Vietnam for use as prizes in sport, cultural or art competitions... shall be considered for exemption of tax on goods used as prizes with a value not exceeding VND two million/prize (for individuals) and VND 30 million/prize (for organizations) and the total value of the goods lots imported for use as prizes shall not exceed the total value of the prizes in kind.
4.2.5. For foreigners allowed to enter Vietnam, apart from the personal luggage norms, the goods brought along for use as gifts, presents or souvenirs to Vietnamese organizations or individuals with a value not exceeding VND one million shall also be considered for tax exemption.
4.2.6. Goods of subjects entitled to temporary tax exemption, which are not re-exported but permitted by competent State bodies for use as gifts or presents to Vietnamese organizations and/or individuals, the norms of goods being gifts, presents to be considered for tax exemption shall not exceed VND 30 million for organizations and VND one million for individuals.
4.2.7. Sample goods sent from overseas by organizations and/or individuals to Vietnamese organizations and/or individuals and vice versa shall comply with the tax exemption consideration norms of goods being gifts, presents, which do not exceed VND 30 million for organizations and VND one million for individuals.
4.3. Goods being gifts, presents with a value exceeding the tax exemption consideration norms prescribed above shall be subject to the payment of tax for the excessive volume, except for the following cases where tax exemption shall be considered for the whole goods lot value:
4.3.1. Gift, present-receiving units being administrative and non-business units, social and mass organizations operating with State budget allocations, if being allowed by their superior managing agencies to receive such things for use, shall be considered for tax exemption on a case-by-case basis. In this case, the units must inscribe the asset increase of the budget allocations, including tax, value of the lots of goods being gifts, presents and must manage and use them strictly according to the current regulations on management of office properties procured from budget allocations.
4.3.2. The lots of goods being gifts, presents for humanitarian, charity or scientific research purposes.
4.3.3. Overseas Vietnamese send curative medicines to their relatives in Vietnam being members of families with meritorious services to the revolution, war invalids, war martyrs, aged persons without anyone to support, with certifications of the local administrations.
4.4. The value of goods being gifts, presents shall be determined as follows:
...
...
...
4.4.2. For import goods: it is the import goods value exclusive of import tax and determined under the guidance in Part B of this Circular.
4.5. Tax exemption consideration procedural dossiers:
The procedural dossiers for consideration of exemption of tax on gifts, presents, sample goods shall include:
- The written requests for tax exemption consideration of organizations or individuals that are given the gifts or presents;
- The notices, decisions or agreements on donation of gifts, presents; written notices or agreements on consignment of sample goods;
- The declarations of export goods, import goods, which have gone through the customs procedures;
- The tax notices of the customs offices;
- The local administrations' written certifications (for cases specified in 4.3.3 above);
Where goods are gifts, presents or sample goods, which are carried by forwarding enterprises which also carry out the customs procedures therefor, apart from the procedural dossiers listed above, there must also be the gift, present or sample goods- receiving organizations' or individuals' letters of authorization of the forwarding enterprises to carry, and fill in the customs procedures for, such goods.
...
...
...
Basing themselves on the above dossiers and provisions, the local Customs Departments shall consider and issue decisions on tax exemption for goods lots of gifts, presents of foreign organizations, individuals to Vietnamese individuals and vice versa. Particularly for cases mentioned in 4.3.1 and 4.3.2 above, the General Department of Customs shall consider and handle them specifically.
On the basis of tax exemption decisions, the customs offices which have carried out the goods import procedures must liquidate the exempted tax amounts and clearly inscribe on the export, import goods declarations: "Goods exempt from tax under Decision No.... day... month... year... of ..."
5. For goods imported for sale at duty-free shops: The customs offices shall manage them according to the regulations on management and supervision of goods imported for duty-free sale in the Regulation on Duty-Free Shops, issued together with the Prime Minister's Decision No. 205/1998/QD-TTg of October 19, 1998 and Decision No. 206/2003/QD-TTg of October 7, 2003.
Where sale promotion goods, experimental goods are supplied free of charge by foreign parties to duty-free shops for sale together with goods sold at the duty-free shops, the above-mentioned sale promotion goods, experimental goods shall not be subject to import tax calculation. The sale promotion goods and experimental goods are all subject to supervision and management by the customs offices like goods imported for sale at duty-free shops.
The local Customs Departments shall organize the tax exemption and manage the goods on duty-free sale according to the provisions of this Point.
III. TAX REDUCTION CONSIDERATION
For export goods, import goods which are damaged or lost for plausible reasons during the course of transportation or loading as well as unloading (goods still being under the customs offices' supervision and management according to the current provisions of the Customs Law and the documents guiding the implementation thereof), the local Customs Departments shall consider and issue decisions on tax reduction, based on the expertised loss or damage extents and relevant dossiers.
E. TAX REIMBURSEMENT, RETROSPECTIVE COLLECTION OF TAX
...
...
...
For cases where tax has been paid, to be entitled to tax reimbursement consideration under Article 16 of the Government's Decree No. 54/CP of August 28, 1993, organizations and/or individuals must fully possess the following papers:
1.1. For import goods with tax already paid, which are still kept in warehouses, storing yards under the customs offices' supervisions and are allowed for re-export, there must be:
- The written request for reimbursement of paid import tax;
- The import tax declaration with tax calculation by the customs office;
- The export goods declaration already cleared from the customs procedures, with the customs office's certification that the goods stated in the import goods declaration are still kept in warehouses or storing yards at the border gates or the goods still being under the customs office's supervision are actually exported;
- The tax notice; tax payment vouchers.
1.2. For export goods with export tax already paid, which are not exported, there must be:
- The written request for reimbursement of paid export tax;
- The export goods declaration with the customs office's certification that the goods are not exported;
...
...
...
1.3. For goods with export tax, import tax already paid, which were, however, exported or imported less, there must be:
- The written request for reimbursement of paid export or import tax;
- The export or import goods declarations already cleared from customs procedures;
- The tax notice; tax payment vouchers;
- Goods sale, purchase invoices under the goods trading contract.
1.4. For import goods with their quality, specifications, grades being incompatible with the goods trading contracts signed with the foreign parties that are at fault by sending them mistakenly with the examination papers of competent State bodies and foreign goods owners' certifications, the local Customs Departments shall base themselves on the results of inspection of the actually imported goods and compare them with the State's current regulations to consider and decide to permit the goods importation or compel the re-export; and at the same time re-calculate the payable import tax amounts for collection of tax suitable to the actually imported goods in cases of changes in tax rates, tax calculation prices. If enterprises have paid the import tax in excess of the import tax amounts recalculated according to the actually imported goods, they shall be reimbursed the overpaid tax amounts.
The dossiers of request for tax reimbursement include:
- The written request for reimbursement of the overpaid import tax amount;
- The result of a competent State body's expertise of import goods;
...
...
...
- The import goods declaration clearly inscribed with the goods inspection result and dossiers related to the importation of the goods lots;
- The tax notice; tax payment vouchers;
- Vouchers of via-bank payment for the import goods lots.
1.5. For mistakes made in tax calculation declaration (by tax payers or customs offices), the overpaid tax amount shall be reimbursed within one year dated back (from the date of registering the export, import goods declaration to the date of detecting the mistakes). A dossier of request for tax reimbursement shall consist of:
- The written request for reimbursement of the overpaid export, import tax amount;
- The export, import goods declaration (enclosed with relevant export, import dossiers);
- The tax notice, tax payment vouchers.
1.6. For goods being raw materials, supplies imported for production of export goods, the tax reimbursement shall correspond to the export proportion of finished products, being determined specifically as follows:
1.6.1. Raw materials, supplies entitled to import tax reimbursement include:
...
...
...
- Raw materials, supplies which are used directly in the process of producing export goods but are not directly transformed into goods or do not constitute components of the products, such as paper, chalk, painting brushes, markers, cloth pins, printing ink, glue brushes, glue brooms, screen-printing frames, erasing crepe, varnishes,...
1.6.2. Tax reimbursement consideration cases shall include:
1.6.2.1. Enterprises importing raw materials and/or supplies for production of export goods or organizing the hiring of domestic processing (including the hiring of processing at export processing enterprises, export processing zones and other areas allowed for tax exemption according to the Government's regulations; or processing overseas; or the case of joint production of export goods) and receiving back products for export: The procedural dossiers shall each consist of:
- The enterprise's written request for reimbursement of import tax on raw materials and/or supplies imported for production of export goods, clearly stating the volume and value of raw materials and/or supplies imported and already used for production of export goods; the paid import tax amount; the volume of export goods, the import tax amount requested for reimbursement;
- The list of actual consumption levels of imported raw materials and/or supplies of a product unit.
- The goods declaration of imported raw materials, supplies already gone through customs procedures; the import contract;
- The tax notice, tax payment vouchers;
- The declaration of export goods already gone through customs procedures; the export contract;
- The contract on entrusted export or import, if it is the form of entrusted export or import;
...
...
...
- The contract on joint production of export goods, if it is the case of joint production of export goods.
Where enterprises deliver raw materials, supplies to export-processing enterprises or foreign parties for processing then receive products for production and/or export, apart from the above-mentioned papers, the following papers must be added:
- The goods declaration of export raw materials, supplies for processing; the goods declaration of import products from export-processing enterprises or foreign parties.
- Tax payment vouchers (for import processed products).
- The processing contract signed with the export-processing enterprise or foreign party.
1.6.2.2. For enterprises importing raw materials, supplies for production of domestically consumed goods and later finding export outlets (the permitted maximum duration is 2 years counting from the date of registering the import raw material, supplies declarations), then putting such raw materials and/or supplies into the production of export goods, and having already exported products to foreign countries: the procedural dossiers for tax reimbursement shall be similar to those for case 1.6.2.1.
1.6.2.3. For raw materials, supplies imported for performance of processing contracts (not supplied by foreign processees but imported by the processors themselves for the performance of processing contracts signed with foreign customers), when products are actually exported, they shall be considered for import tax reimbursement just like the raw materials and/or supplies imported for production of export goods. The procedural dossiers for import tax reimbursement shall include:
- The written request for reimbursement of import tax on raw materials, supplies imported for processing of export goods, clearly explaining goods items, volume and value of imported raw materials, supplies; the paid import tax amount; the exported product volume; the import tax amount requested for reimbursement;
- The list of actual consumption levels of imported raw materials, supplies for the production of an export product unit;
...
...
...
- Import tax payment vouchers;
- The declaration of export goods (in form of processing) already gone through customs procedures (the photocopy certified as true copy by the exporting enterprise);
- The processing contract signed with the foreign customer, clearly specifying goods items, category, volume of raw materials and/or supplies imported by the processor-enterprise;
- The via-bank payment vouchers for export goods lots;
- The contract on entrusted import of raw materials, supplies (if it is in form of entrusted export, import).
1.6.2.4. For enterprises importing raw materials, supplies for production of products then using these products for processing of export goods under processing contracts with foreign parties, the procedural dossiers shall be the same as case 1.6.2.1 above. Particularly:
- The contract on export of products shall be replaced by the contract on processing of export goods signed with the foreign customer; the contract on purchase of products to be used for the processing contract and the contract on processing of export products with the foreign customer can be expressed in one contract.
- The list of actual consumption levels of imported raw materials, supplies for production of products to be put into the production of processed products and the actual consumption levels of raw materials for production of export products under the signed processing contract.
- The list of products turned out by the enterprise, which were actually used for production of export goods, signed by the enterprise director who is answerable therefor before law.
...
...
...
Where enterprises import raw materials, supplies for production of products to be sold to other enterprises for direct export in complete component sets, they shall be reimbursed the import tax corresponding to the proportion of exported products (component sets), provided that: (i) Products turned out from imported raw materials or supplies by the enterprise constitute one of the details, components of the export component sets; (ii) The enterprises purchase products for combination with the details, components produced by the enterprises themselves in order to constitute the export component sets.
A dossier of requesting import tax reimbursement shall consist of:
- The written request for import tax reimbursement, clearly explaining the volume, value of imported raw materials, supplies for use in the production of goods sold to export goods-manufacturing enterprises; the volume of sold goods, the volume of exported products, the paid import tax amount; the import tax amount requested for reimbursement;
- The list of actual consumption levels of imported raw materials, supplies for production of a unit of product sold to the enterprise manufacturing or processing export goods.
- The import goods declaration of raw materials, supplies already gone through the customs procedures; the import contract;
- The tax notice, tax payment vouchers;
- The exporting enterprise's declaration of export goods with the customs office's certification of actual export (the photocopy certified as true copy by the exporting enterprise);
- The invoice on goods trading between two units;
- The goods trading contract between the importing enterprise and the export goods- manufacturing or processing enterprise, clearly stating that such goods have been used for the production or processing of export goods (or for export in the component sets); the vouchers on payment for goods purchase;
...
...
...
- The product- exporting enterprise's declaration of the volume and actual consumption level of products purchased for direct production of an export product unit; the list of payment vouchers for export goods lots with the foreign customer, signed and sealed by the exporting enterprise's director who is answerable to law for the accuracy of the declared data.
- The contract on entrusted export, import (goods are exported, imported under entrustment).
1.6.2.6. Enterprises importing raw materials, supplies for production of products to be sold to other enterprises for direct export to foreign countries. After the enterprises which purchase products of the manufacturing enterprises have exported the products overseas, the enterprises importing raw materials, supplies shall be reimbursed the import tax corresponding to the volume of products actually exported.
A procedural dossier of request for import tax reimbursement shall consist of:
- The written request for import tax reimbursement, clearly explaining the volume, value of imported raw materials, supplies; the paid import tax amount; the volume of products already sold to the exporting enterprise; the volume of products already exported; the import tax amount requested for reimbursement;
- The list of actual consumption levels of imported raw materials, supplies for the production of a unit of product sold to other enterprises for export;
- The import goods declaration of raw materials, supplies already gone through the customs procedures; the import contract;
- The tax notice; tax payment vouchers;
- The purchase and sale contract; invoices of the enterprise selling products to product-exporting enterprise; the list of vouchers on goods sale payment;
...
...
...
- The goods export contract signed with foreign customers (certified as true copy by the product-exporting enterprise);
- The via-bank payment vouchers for export goods lots;
- The entrusted export contract; the entrusted import contract (if it is the entrusted export or import).
The tax reimbursement cases specified at Points 1.6.2.5 and 1.6.2.6 above shall be considered for reimbursement of import tax only on raw materials, supplies imported for the production of export goods if the following conditions are fully met:
- The goods-selling enterprise, the goods-purchasing enterprise has paid value added tax by deduction method (the enterprises produce the photocopy certified as true copy by the enterprises); enterprises which have been registered and granted tax identification numbers must have invoices on goods trading between the two units.
- Via-bank payment for export goods in foreign currencies under Vietnam State Bank's regulations.
- Within 1 year at most (rounded to 365 days) from the time of importing raw materials, supplies (counting from the date of registering the import goods declarations with customs offices) to the time of actually exporting the products.
1.6.2.7. Cases where enterprises import raw materials, supplies for production of goods sold to foreign traders but deliver goods to other enterprises in Vietnam under designation by the foreign traders for use as raw materials for continued production or processing of export goods shall comply with the guidance in Circular No. 90/2002/TT-BTC of October 10, 2002 of the Finance Ministry.
1.6.3. Where raw materials and/or supplies are imported for production of export goods, if the products are actually exported within the tax payment duration as provided for in Section III, Part C of this Circular, the import tax on raw materials, supplies shall not have to be paid, corresponding to the actually exported goods volume. The dossiers for consideration of non-collection of tax shall be the same as those prescribed for tax reimbursement, except for the tax payment voucher to be replaced by the tax notice of the customs office.
...
...
...
1.6.4.1. Enterprises must themselves set, declare and register the consumption norms of imported raw materials and supplies for production of export goods with the customs offices where the raw materials and supplies are imported before exporting the products. In cases where the change of models, patterns and/or categories of export goods in the course of production gives rise to new kinds of imported raw materials and/or supplies for production of export products at variance with the norms already declared and registered with the customs offices, within 15 days after obtaining the reasons for the above-mentioned change, the enterprises must themselves re-declare and re-register the consumption norms of imported raw materials and/or supplies for production of export goods with the customs offices before carrying out procedures for product export.
The raw material and/or supplies consumption levels cover the raw material and/or supplies wastage (if any) in the production course. The actual raw material and/or supplies wastage level for import tax reimbursement consideration shall not exceed 3% of the value (or volume) of the corresponding raw materials and/or supplies already used for production of export products. For a number of products for which competent State bodies prescribe the raw materials and/or supplies wastage levels higher than 3%, such wastage levels shall apply and those competent State bodies shall bear responsibility before law for these wastage levels.
Particularly the consumption norms and wastage levels of raw materials and/or supplies for goods processed for foreign traders shall be agreed upon in the contracts by the parties. The directors of the processor-enterprises shall be responsible for the use of imported raw materials and/or supplies for the processing purposes.
In case of doubts about the raw material or supplies consumption norms for production of export products, the tax reimbursement-considering agencies may call for expertise by specialized branch agencies managing that goods items or coordinate with the local tax offices (where the enterprises declare their tax identification numbers) in organizing the inspection at the enterprises as basis for considering and approving the import tax reimbursement for the enterprises. The General Department of Customs shall direct the local customs offices to coordinate with the local tax offices in organizing the inspection of the actual consumption levels of raw materials and supplies for production of export products relating to the settlement of import tax reimbursement.
1.6.4.2. In cases where one kind of raw material or supplies is imported for production but two or more different kinds of products are turned out (for example: wheat is imported for the production of wheat flour, but two products, wheat flour and wheat bran, are obtained; or condensate is imported for oil refinery but petrol and diesel oil are obtained,...) but only one kind of product is exported, the enterprises shall have to declare such to the customs offices. The reimbursable import tax amount shall be determined by distribution method according to the following formula:
The reimbursable import tax amount (corresponding to actually exported products)
=
Export product value
...
...
...
The total import tax on the imported raw materials, supplies
The total value of obtained products
- The export product value shall be determined to be the volume of actually exported products multiplied by (x) the export unit price (FOB).
- The total value of obtained products shall be determined to be the total value of export products and the sale turnover of the products (including also discarded materials, recoverable faulty products and exclusive of value added tax on the sale turnover) for domestic consumption.
1.7. For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, they shall be considered for reimbursement of import tax or export tax, and import tax must not be paid upon the re-import and the export tax must not be paid upon the re-export in the following cases:
1.7.1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import by mode of trading in goods temporarily imported for re-export; temporarily exported for re-import and goods imported under entrustment for the foreign parties then exported. A tax reimbursement consideration dossier shall consist of:
- The written request for export tax, import tax reimbursement;
- The import and export goods declaration already gone through the customs procedures;
...
...
...
- The tax notice; tax payment vouchers;
- The export, import entrustment contract (if it is goods exported, imported under entrustment);
- Via-bank payment vouchers for export goods lots.
1.7.2. For import goods of Vietnamese enterprises, which are permitted to be imported for agents delivering or selling goods to foreign countries; goods imported for sale to foreign firms' means on international routes running through Vietnamese ports and Vietnamese means on international routes according to the Government's regulations, there must be:
- The written request for import tax reimbursement;
- The Trade Ministry's official dispatch permitting the import (for goods subject to the application for import permits of the Trade Ministry);
- The import goods declaration;
- The tax notice; tax payment vouchers;
- The sale invoice;
...
...
...
- The contract on goods forwarding agency and the contract or agreement on goods supply;
- The via-bank payment vouchers for export goods lots.
1.7.3. For import goods being drinks in service of international flights, a dossier shall consist of:
- The written request for import tax reimbursement;
- The Trade Ministry's official dispatch permitting the import (of goods items subject to the application for import permits of the Trade Ministry);
- The import goods declaration;
- The tax notice; tax payment vouchers;
- The bill on delivery and reception of drinks on international flights with certification by the airport border-gate customs office.
1.7.4. Where the main enterprises import goods (for example: petrol and oil...) and are permitted to sell them to sea-going ship supply enterprises for sale to foreign ships, after the goods are sold to foreign ships, the importing enterprises are entitled for import tax reimbursement consideration. The import tax reimbursement consideration dossiers shall comply with the provisions of Point 1.7.2 above and be sent to the customs offices where procedures for import of goods lots were carried out. Apart from the above-mentioned papers, the enterprises must also have:
...
...
...
- The sea-going ship supply enterprises' declarations of the volume, value of goods purchased from the main importing enterprises, which have been actually supplied to foreign ships. The enterprise directors are answerable to law for such declarations.
1.7.5. Where goods are temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import, if being actually re-exported or re-imported within the tax payment time limit prescribed in Section III, Part C of this Circular, the import or export tax corresponding to the volume of goods actually re-exported or re-imported shall not have to be paid. The dossiers on non-collection of tax shall be the same as the prescribed tax reimbursement dossiers (particularly, the tax payment vouchers shall be replaced by the tax notices of the customs offices).
1.8. Goods which have already been exported but must be re-imported into Vietnam for some reasons shall be entitled to reimbursement of the paid export tax and non-payment of import tax.
1.8.1. Conditions for being considered for reimbursement of the paid export tax and non-payment of import tax:
- Goods are actually re-imported into Vietnam within one year (rounded to 365 days) after the actual export;
- Goods have not been gone through the process of production, processing, repair or use overseas;
- Goods re-imported into Vietnam must go through the customs procedures carried out at places where export procedures were carried out for such goods.
1.8.2. A dossier for consideration of reimbursement of the paid export tax and non-payment of import tax shall consist of:
- The written request for reimbursement of the paid export tax and non-payment of import tax, clearly stating the reasons for re-import into Vietnam and confirming that the goods have not gone through the process of production, processing, repair or use overseas;
...
...
...
- The export goods declaration and the dossier set of the export goods lot;
- The export tax payment vouchers;
- The re-imported goods declaration, clearly stating the export dossier set under which such goods were exported and the specific goods inspection result of the customs office certifying that the goods re-imported into Vietnam are the enterprise's goods which were previously exported. In cases where the previously exported goods were entitled to exemption from actual goods inspection as they had to be based on the conclusions of the competent State bodies or the expertising organization as provided for by the Customs Law, the customs office shall compare the result of inspection of actually re-imported goods with the export goods lot dossier in order to certify whether or not the re-imported goods are actually the exported goods;
- Exported or imported goods payment vouchers;
- The contract on entrusted export or import (if goods are exported or imported under entrustment).
1.8.3. Where the export goods compulsorily re-imported into Vietnam are still in the export tax payment duration prescribed in Section III, Part C of this Circular, the export tax shall not be paid for the actually re-imported goods volume. The dossiers for consideration of non-collection of export tax, import tax shall be the same as those prescribed for tax reimbursement consideration (particularly, the tax payment vouchers shall be replaced by the tax notices of the customs offices).
1.8.4. Where the export goods are Vietnamese enterprises' goods processed for foreign parties, that have been exempt from import tax on raw materials and/or supplies, must be re-imported into Vietnam for repair, re-processing before they are re-exported to the foreign parties, the customs offices which manage and settle the initial processing contracts must continue the monitoring and management until the re-processed goods are fully exported and the re-processed goods import declarations are liquidated. If the re-processed goods are not exported, they shall be handled as follows:
- If they are domestically consumed, the tax payment declaration must be made like the processed goods exported or imported on spot;
- If they are allowed for destruction in Vietnam and the destruction has already been carried out under the supervision by the customs office, they shall be exempt from tax like the processing discarded materials, defective products which are destroyed.
...
...
...
1.9. Imported goods which, for some reasons, must be re-exported to foreign owners or re-exported to the third countries as designated by the foreign owners, shall be considered for reimbursement of the paid import tax corresponding to the re-exported goods volume and for non-payment of export tax:
1.9.1. Conditions for being considered for reimbursement of the paid import tax and non-payment of export tax:
- Goods are re-exported to foreign countries within one year (rounded to 365 days) after the goods were actually imported;
- Goods have not yet gone through the process of production, processing, repair or use in Vietnam;
- Goods re-exported to foreign countries must go through the customs procedures carried out at places where the import procedures were carried out for such goods.
1.9.2. The dossiers for consideration of paid import tax reimbursement and non-payment of export tax shall each consist of:
- The written request for consideration of import tax reimbursement and non-payment of export tax, clearly stating the reasons for re-export of goods to foreign owners (clearly identifying the volume, category, value... of the re-exported goods);
- The declaration of import goods already inspected by the customs office, clearly stating the volume, quality and category of the import goods;
- The tax notice; tax payment vouchers;
...
...
...
- The export goods declaration clearly stating the goods inspection results and the customs office's certification of actual export clearly stating the volume, quality, category of the export goods and the import goods dossier set under which the goods were exported and the accompanying vouchers of the export goods lot. Where the previously imported goods were entitled to exemption from actual goods inspection as they had to be based on the conclusions of the competent State bodies or the expertising organization under the Customs Law, the customs offices shall compare the actually exported goods inspection results with the import goods lot dossiers in order to certify whether or not the re-exported goods are the imported goods.
- The invoice cum ex-warehousing bill;
- The import contract and entrusted export/import contract (if any);
- The voucher on payment for the re-exported goods lot (excluding the case of non-payment yet);
Where import goods are incompatible with the contracts, there must be notices on the goods expertising results of agencies or organizations having the function and competence to expertise export, import goods. For the goods volumes sent by foreign parties for replacement of the re-exported goods volumes, the enterprises must declare and pay import tax thereon according to regulations.
1.9.3. Where the to be- re-exported goods are still in the import tax payment time limit prescribed in Section III, Part C of this Circular, the import tax must not be paid for the re-exported goods volume. The dossiers for import tax non-collection consideration shall be the same as those for tax reimbursement consideration (particularly, the tax payment vouchers shall be replaced by the tax notices of the customs offices).
1.10. Where enterprises have exported goods but are, for some reasons, compelled to re-import them into Vietnam (at Point 1.8) or have imported goods but are, for some reasons, compelled to re-export them to the goods owners or export them to the third countries (at Point 1.9), and carry the customs procedures at different places ( not at the same border gate) which, however, all belong to a local Customs Department, they shall be considered for reimbursement of export tax (if any), non-payment of import tax for cases where exported goods must be re-imported or be considered for reimbursement of the paid import tax and non-payment of export tax for cases where imported goods must be re-exported.
1.11. For machinery, equipment, instruments, transport means of organizations and individuals that are permitted to temporarily import them for re-export (including those borrowed for re-export) for the execution of investment projects, works construction and installation, in service of production and other purposes, when they are imported, such organizations and individuals must declare and pay import tax according to regulations and when they are re-exported out of Vietnam, such organizations and individuals shall be refunded the import tax. The to be- refunded import tax amounts shall be determined on the basis of the remaining use value of the re-exported machinery, equipment, instruments, transport means, calculated according to the duration they are used and kept in Vietnam; if their use value is actually reduced to none, tax shall not be refunded. Concretely as follows:
1.11.1. In cases where imported goods are brand-new ones
...
...
...
To be-reimbursed import tax amount
For 6 months or less
90% of the paid import tax amount
Between over 6 months and 1 year
80% of the paid import tax amount
Between over 1 year and 2 years
70% of the paid import tax amount
Between over 2 years and 3 years
60% of the paid import tax amount
...
...
...
50% of the paid import tax amount
Between over 5 years and 7 years
40% of the paid import tax amount
Over 7 years
Non-reimbursement of the paid import tax
1.11.2. In cases where the import goods are used goods
The duration of being used and kept in Vietnam
To be reimbursed import tax amount
For 6 months or less
...
...
...
Between over 6 months and 1 year
50% of the paid import tax amount
Between over 1 year and 2 years
40% of the paid import tax amount
Between over 2 years and 3 years
35% of the paid import tax amount
Between over 3 years and 5 years
30% of the paid import tax amount
Over 5 years
...
...
...
1.11.3. Dossiers for import tax reimbursement consideration shall each consist of:
- The written request for import tax reimbursement consideration;
- The contract (or written agreement) on import, borrowing of machinery, equipment, instruments, transport means;
- The export, import goods declaration with liquidation and certification by the customs office of the volume, category of the actually imported or actually exported goods and the enclosed voucher sets of the export, import goods lot;
- The tax payment voucher; tax notice;
- The contract on entrusted export or import (for mode of entrusted export, entrusted import).
Where organizations and/or individuals import machinery, equipment, instruments, transport means beyond the temporary import time limit, have to re-export them, but have not yet re-exported them and are permitted by the Trade Ministry (or competent State agencies) for their transfer to other subjects in Vietnam for continued management and use, such transfer shall not be considered export, and the import tax shall not be refunded, the transferees or buyers must not pay the import tax. When they are actually re-exported out of Vietnam, the initial importers shall be refunded the import tax as provided for at this Point. When requesting the tax reimbursement consideration, apart from the dossiers prescribed above, organizations and individuals must add the following dossiers:
- The official dispatches of the Trade Ministry (or competent State agencies) permitting the transfer, reception of the temporarily imported machinery, equipment, instruments, transport means (in cases where they are required under the State's regulations);
- The contracts on purchase and sale or records on hand-over and reception of machinery, equipment, instruments, transport means between the two parties;
...
...
...
- The photocopies of the dossiers of the on-spot temporary import goods, certified as true copies by the enterprises.
1.12. Where export, import goods are sent from organizations or individuals overseas to organizations or individuals in Vietnam through postal services or mail delivery services and vice versa, the post enterprises which have paid tax shall be reimbursed the paid tax amounts in the cases mentioned in Joint Circular No. 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC of May 25, 2004 of the Post and Telematics Ministry and the Finance Ministry guiding the responsibility, coordinative relationships in customs inspection and supervision over mails, postal matters, parcels which are exported or imported through postal services or mail delivery services.
The tax reimbursement consideration dossiers shall each consist of:
- The written request for tax reimbursement consideration;
- Dossiers and vouchers related to export, import goods;
- The export, import goods declarations with liquidation and certification by the customs offices of the volume, category and value of the actually imported or exported goods;
- The tax payment voucher; tax notice.
1.13. Organizations and individuals with goods exported and/or imported in violation of regulations in the customs domain (hereinafter called violation goods for short), that have not yet carried out the customs procedures, have already paid export tax or import tax and other taxes (if any) and have their goods confiscated under decisions of competent State bodies, shall be refunded the paid export tax or import tax and other taxes (if any). The tax reimbursement dossiers shall each consist of:
- The written request for reimbursement of paid export tax, import tax, other taxes;
...
...
...
- Vouchers of payment of export tax or import tax and other taxes (if any);
- Invoices under the goods trading contract;
- Violation-handling records;
- The competent State body's decision on confiscation of violation goods.
1.14. If export or import goods, which are still under the customs offices' supervision, and for which the declarations have been opened and tax notices have been issued, but when conducting inspections for customs clearance, the customs offices detect violations, which must be destroyed and have already been destroyed, the decisions on non-collection of export tax, import tax (if any) shall be issued. The handling of violations regarding acts of exporting or importing goods in contravention of regulations, the forced destruction shall comply with current law provisions. The customs offices where import, export goods declarations are opened must archive dossiers on the destroyed goods, coordinate with relevant functional agencies in supervising the destruction strictly according to current law provisions.
1.15. The via-bank payment vouchers in the tax reimbursement (or non-collection) consideration dossiers shall comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 120/2003/TT-BTC of December 12, 2003 as well as amending and/or supplementing documents (if any). Particularly for re-exported petroleum, the payment currency must be the US dollar (USD).
2. The order for tax reimbursement settlement is as follows:
- For cases 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 and 1.13, Point 1, Section I, Part E of this Circular, the export/import goods inspection sections shall give certification and the tax calculation sections of the customs offices shall re-examine and carry out procedures for tax reimbursement. The local Customs Departments shall consider and issue decisions on tax reimbursement. The to be-reimbursed import tax amount shall be subtracted from the reimbursement-eligible subjects' payable tax amounts of the subsequent period. Where the tax reimbursement-eligible subjects do not conduct export, import activities in the subsequent period or the subsequent period's payable tax amounts do not arise and they request the direct reimbursement, the local Customs Departments shall propose the Finance Ministry (the State Budget Department) to directly reimburse the tax amounts to the eligible subjects under the local Customs Departments' tax reimbursement decisions.
- For the cases 1.6 (1.6.2.1, 1.6.2.3), 1.7, and 1.11, Point 1, Section I, Part E of this Circular, the customs offices may deposit the collected tax amounts into separate accounts of the local Customs Departments at the Treasury. Upon receiving the eligible subjects' written requests for tax reimbursement, the local Customs Departments shall base themselves on the prescribed dossiers to examine, consider and decide on the tax reimbursement (or non-collection) and effect the tax reimbursement for the eligible subjects from the above-said deposit accounts at the Treasury. For cases 1.6.2.2, 1.6.2.4, 1.6.2.5 and 1.6.2.6, the local Customs Departments shall base themselves on the prescribed dossiers to examine, consider and decide on tax reimbursement (or non-collection) and carry out procedures for reimbursement of import tax money according to current regulations of the Finance Ministry.
...
...
...
The local Customs Department shall monitor for making subtraction from the reimbursement-eligible subjects' payment tax amounts of the subsequent period. Where the to be-reimbursed tax amount is larger than the payable tax amount of the subsequent period or the tax reimbursement-eligible subjects do not conduct export, import activities in the subsequent period, the local Customs Departments shall propose the Finance Ministry (The State Budget Department) to directly reimburse tax to the eligible subjects under tax reimbursement decisions.
- The tax reimbursement procedures, dossiers and process applicable to case 1.12 shall comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 68/2001/TT-BTC of August 24, 2001 and No. 91/2002/TT-BTC of October 11, 2002, guiding the refund of collected amounts already remitted into the State budget.
When settling the tax reimbursement under tax reimbursement decisions, the local Customs Departments must liquidate the to be- reimbursed tax amount on each export, import goods declaration and clearly inscribe: "Tax reimbursement of... VN dong, under Decision No..., day... month... year... of ..."
In cases where the to be-reimbursed tax amounts shall be subtracted from the eligible subjects' payable tax amounts of the subsequent period, the export, import goods declarations must also be clearly inscribed with " the subtracted tax amount of... VN dong, under tax reimbursement Decision No..., day... month... year... of...". At the same time, the to be-subtracted tax amounts and the serial number, date of the export, import goods declarations eligible for subtraction shall be inscribed on the originals of the tax reimbursement decisions of the customs offices for monitoring.
3. The time limit for dossier submission and the time limit for tax reimbursement consideration
3.1. The dossier submission time limit:
Within 60 days at most as from the date of actual export (for cases where goods are raw materials, supplied imported for production of export goods and goods temporarily imported for re-export) or 60 days at most after the actual import (for case of temporary export- re-import goods), the subjects eligible for export tax or import tax reimbursement consideration must finalize the prescribed dossiers and send them to competent agencies for consideration and settlement of tax reimbursement according to regulations.
Where the payment time limits inscribed in the export contracts are longer than 60 days as from the date of actual export of goods, the enterprises must commit in writing to produce the payment vouchers within 15 days after the expiry of the payment time limits inscribed in the contracts.
3.2. Tax reimbursement consideration time limit
...
...
...
II. RETROSPECTIVE COLLECTION OF EXPORT TAX, IMPORT TAX
1. Cases where export tax, import tax must be retrospectively collected:
1.1. In cases where tax was exempt, temporarily exempt, reduced, refunded under the provisions of this Circular, if goods are used for purposes other than the previous purposes of exemption, temporary exemption, reduction or reimbursement, the tax amounts already exempted, temporarily exempted, reduced or reimbursed must be retrospectively collected in full, except for cases where competent State bodies permit the assignment with tax exemption, temporary exemption, reduction or reimbursement under the current regulations.
1.2. Where tax payers make mistakes in export goods or import goods declarations, tax must be collected retrospectively for one year counting back from the date of registering the export, import goods declaration to the date of detecting such mistakes. Mistakes in declarations are mistakes in calculation, with correct declaration of goods appellations but wrong application codes of the tax table due to objective factors (such as tax policies change, are unclear, complicated classification of export, import goods,...).
1.3. In case of tax frauds or evasion, the evaded tax amounts and fines must be collected retrospectively for 5 years counting back from the date of detecting such tax frauds or evasion. All cases of tax frauds or evasion must be subject to retrospective tax collection (excluding two cases of retrospective collection mentioned in 1.1 and 1.2 above).
2. The bases for export or import tax calculation for retrospective collection shall be the tax calculation prices, tax rates and the applicable exchange rates as prescribed at the time the competent State bodies permit the change of previous purposes of tax exemption, temporary exemption, reduction, reimbursement and now tax must be paid for case 1.1, and at the time of registering the previous export or import goods declarations for cases 1.2 and 1.3.
3. The time limit for tax arrear payment declaration is two days (working days) after the competent State bodies permit the change of tax exemption, temporary exemption, reduction or reimbursement purposes and now tax must be paid, for case 1.1, and after the detection of mistakes, for case 1.2 or after the detection of tax frauds or evasion for case 1.3.
4. The time limit for tax arrear payment is 10 days after the competent State bodies sign the decisions on tax retrospective collection. If past the above-prescribed time limit, the tax payers still fail to pay tax, they shall be sanctioned for tax-related administrative violations according to the current regulations.
5. The agencies which detect tax mistakes, frauds, evasion (customs offices, tax offices) are competent to issue decisions to retrospectively collect tax for every specific case and send them to the tax payers.
...
...
...
I. COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS
1. Organizations and individuals have the right to complain about competent State bodies' decisions related to export tax, import tax according to law provisions. The written complaints must clearly state the grounds and reasons for their complaints. Pending the settlement of their complaints, the complainants shall still have to pay the tax and fine amounts fully and on time according to the notices or handling decisions of the competent State bodies.
2. The order for settlement of complaints about export tax, import tax shall comply with the provisions of the December 2, 1998 Law on Complaints and Denunciations and the June 15, 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.
3. The complaint-settling agencies at all levels may refuse to receive complaints and notify the complainants of the cases where their complaints are made without reasons, with unclear reasons, or made beyond the prescribed levels.
4. Where complaints are not settled, the complaint-settling agencies must clearly state the reasons therefor and notify in writing such to the complainants within the law-prescribed time limits.
5. The time limit and procedures for lodging complaints, settling complaints, and the competence for settling complaints shall comply with the provisions of legislation on complainants and other relevant law provisions.
Organizations and individuals committing violations related to export tax, import tax shall be handled according to the provisions of the Export Tax, Import Tax Law and the laws amending and supplementing a number of articles of the Export Tax, Import Tax Law; the Government's Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004 prescribing the sanctioning of administrative violations in the tax domain and the implementation-guiding documents.
H. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
...
...
...
The export, import, re-export (for temporary import for re-export), re-import (for temporary export for re-import) goods declarations which have been registered with the customs offices before the effective date of this Circular shall still comply with the previous regulations.
Any difficulties and problems arising in the course of implementing this Circular should be reported by organizations and individuals to the Finance Ministry for consideration and settlement.
FOR THE FINANCE
MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 87/2004/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 31/08/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video