Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2016

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA ĐỐI VỚI THỦ TỤC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2012, Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với các nội dung sau:

1. Quy định về quy trình khai và tiếp nhận thông tin khai, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử; các tiêu chí, định dạng của chứng từ điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều này.

2. Quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin để thực hiện thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều này giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Những vấn đề khác liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện xử lý các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này; các cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thông quan cho hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu hàng hóa; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc đối tượng kiểm tra quy định tại Điều 2 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 3.Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan xử lý thủ tục hành chính một cửa (sau đây gọi là cơ quan xử lý) là cơ quan được phân công, phân cấp của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng xử lý, cấp phép đối với các thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.

2. Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan là một hệ thống thông tin tích hợp bao gồm hệ thống thông quan của cơ quan hải quan, hệ thống thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là các hệ thống xử lý chuyên ngành).

3. Hồ sơ hành chính một cửa gồm các chứng từ điện tử, tài liệu kèm theo theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với từng thủ tục hành chính dưới các hình thức: chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, chứng từ giấy.

4. Chứng từ điện tử là thông tin khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.

5. Người khai là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính một cửa theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.

6. Người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia là các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch này được phép truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.

7. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.

8. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định gồm: Tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã được đăng ký và chỉ định theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp, Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và Thông tư số 11/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Trường hợp các văn bản quy định tại Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 4. Các giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia

Các giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây gọi là các giao dịch điện tử) bao gồm:

1. Khai, nhận, phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

2. Tiếp nhận và chuyển thông tin khai tới các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

3. Nhận kết quả xử lý từ các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

4. Trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Điều 5. Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính một cửa

1. Hồ sơ hành chính một cửa theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này để thực hiện thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu gồm:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);

b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

c) Hóa đơn;

d) Kết quả đánh giá sự phù hợp (Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Chứng thư giám định);

đ) Hợp đồng (với hàng hóa là sản phẩm thép cốt bê tông);

e) Danh Mục hàng hóa (Packing list);

g) Kết quả xử lý của cơ quan xử lý gồm:

g1) Đối với các cơ quan xử lý được phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ: Xác nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước hàng hóa nhập khẩu và Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) hoặc kết quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành chính một cửa của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;

g2) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính: Quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng hóa về bảo quản hoặc kết quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành chính một cửa của Bộ Tài chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.

2. Các chứng từ được nộp dưới hình thức chứng từ điện tử gồm:

Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).

3. Các chứng từ được nộp dưới hình thức chứng từ điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy gồm:

a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

b) Hóa đơn;

c) Kết quả đánh giá sự phù hợp (Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Chứng thư giám định);

d) Hợp đồng (với hàng hóa là sản phẩm thép cốt bê tông);

đ) Danh Mục hàng hóa (Packing list).

4. Trường hợp tờ khai hàng hóa nhập khẩu là tờ khai điện tử thì người khai không phải nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

5. Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp đã được cấp bằng phương thức điện tử và được tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai không phải nộp kết quả đánh giá sự phù hợp.

6. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:

a) Chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ giấy;

b) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng đối với các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;

c) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa;

đ) Chứng từ điện tử phải có chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa trong trường hợp người khai đăng ký sử dụng chữ ký số;

e) Việc tạo lập, chuyển đổi chứng từ điện tử từ chứng từ giấy và ngược lại được thực hiện theo pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.

7. Chứng từ giấy: Hình thức, nội dung, phương thức nộp, xuất trình của các chứng từ giấy trong hồ sơ hành chính một cửa tuân thủ theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với thủ tục hành chính đó.

Điều 6. Chứng từ điện tử, chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại

1. Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu bảo đảm các Điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;

b) Có chữ ký số đã được đăng ký tham gia Cổng thông tin một cửa quốc gia của người thực hiện chuyển đổi (người khai) trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.

2. Chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi sang chứng từ giấy nếu bảo đảm các Điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;

b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Dấu hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan cấp phép hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia, tên và địa chỉ email và/hoặc điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố tại địa chỉ: https://vnsw.gov.vn;

c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp pháp của người thực hiện chuyển đổi (người khai) trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử.

3. Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy.

4. Người khai phải lưu giữ chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định.

Điều 7. Đăng ký tài Khoản người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Trường hợp người khai đã được Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp tài Khoản truy cập các hệ thống xử lý chuyên ngành hiện có thì người khai lựa chọn sử dụng một trong các tài Khoản đó để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia. Để sử dụng tài Khoản truy cập, người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn và thực hiện đăng ký tài Khoản sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các thông tin tại Mẫu 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia chịu trách nhiệm hướng dẫn người khai về việc sử dụng tài Khoản đã đăng ký để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp có vướng mắc phát sinh.

2. Trường hợp người khai chưa có tài Khoản người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, việc đăng ký tài Khoản người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia sẽ được thực hiện như sau:

a) Người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn và thực hiện đăng ký thông tin hồ sơ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các thông tin tại Mẫu 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Trong thời hạn 01 ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin hồ sơ người khai đăng ký trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người khai. Trường hợp không chấp thuận hồ sơ hoặc hồ sơ chưa đầy đủ, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm thông báo qua thư điện tử (có nêu rõ lý do) tới người khai. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và đáp ứng đủ Điều kiện, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thông báo chấp nhận hồ sơ cho người khai bằng thư điện tử; thông báo tên tài Khoản truy cập và mật khẩu truy cập ban đầu của người khai;

b) Sau khi cấp mới tài Khoản người khai, Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện gửi thông tin tài Khoản người khai mới tới các hệ thống xử lý chuyên ngành tương ứng.

3. Trường hợp người sử dụng là cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, việc cấp tài Khoản người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh sách tài Khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng thuộc Bộ quản lý trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia cung cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong vòng 05 ngày làm việc, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia căn cứ các yêu cầu kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thực hiện xem xét số lượng tài Khoản do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu cấp, cấp tài Khoản người sử dụng cho Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và thông báo bằng văn bản về tên truy cập, mật khẩu mặc định đến 02 Bộ. Trường hợp số lượng tài Khoản cấp mới ít hơn số lượng Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia cần nêu rõ lý do trong văn bản thông báo gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp yêu cầu cấp tài Khoản của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp tài Khoản theo như quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia

Người sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, dữ liệu cung cấp tới Cổng thông tin một cửa quốc gia phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính đó.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA

Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh đối với các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Điều 10. Các chức năng của Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Tiếp nhận chứng từ điện tử và các thông tin có liên quan, xác thực chữ ký số của người khai và các cơ quan xử lý.

2. Chuyển chứng từ điện tử, thông tin khác của người khai đến cơ quan xử lý, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định do doanh nghiệp, người khai lựa chọn, đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia nhằm Mục đích tra cứu, thống kê.

3. Tiếp nhận thông báo từ các cơ quan xử lý.

4. Trả các chứng từ điện tử cho người khai.

5. Trao đổi kết quả giữa các cơ quan xử lý.

6. Lưu trữ trạng thái của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, lưu trữ các chứng từ điện tử.

7. Cung cấp một số chức năng báo cáo, thống kê số liệu theo yêu cầu từ các cơ quan xử lý và người khai.

Điều 11. Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Các đối tượng được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia gồm:

a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;

b) Cơ quan hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;

c) Các cơ quan quản lý nhà nước không thuộc Điểm b Khoản này khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Mức độ và thẩm quyền truy cập:

a) Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia;

b) Các đối tượng tại Điểm b Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa để tiếp nhận thông tin, xử lý và trả kết quả xử lý dưới hình thức chứng từ hành chính một cửa hoặc kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác của các cơ quan có liên quan;

c) Các đối tượng tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch này.

Điều 12. Sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính một cửa

Trong trường hợp người khai sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai phải tuân thủ các quy định sau:

1. Chữ ký số của người khai sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa là chữ ký số công cộng cấp cho tổ chức, đã đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và được xác nhận tương thích với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị pháp lý của chữ ký số thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

3. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa, người sử dụng phải đăng ký chữ ký số với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin về chữ ký số có thể được đăng ký ngay khi người khai thực hiện thủ tục xin cấp tài Khoản người sử dụng. Trường hợp người khai đã có tài Khoản người sử dụng nhưng chưa đăng ký thông tin chữ ký số hoặc đăng ký thêm chữ ký số khác, người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng tài Khoản đã đăng ký, nhập đày đủ các nội dung sau:

a) Tên, mã số thuế của cơ quan, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, chức danh (nếu có) của người được cấp chứng thư số;

c) Số hiệu của chứng thư số (Serial Number);

d) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

4. Người khai phải đăng ký lại với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia các thông tin nêu tại Khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau: Các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số. Việc đăng ký lại các thông tin nêu tại Khoản 3 Điều này được thực hiện tương tự như đăng ký mới.

5. Trường hợp người khai đã đăng ký sử dụng nhiều chữ ký số với các hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai có quyền lựa chọn sử dụng một trong các chữ ký số đang sử dụng.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Xây dựng tiêu chí thông tin, định dạng mẫu của các chứng từ điện tử thuộc phạm vi quản lý của mỗi Bộ.

2. Cập nhật thông tin liên quan đến tài Khoản của cán bộ, công chức đã được cấp để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp có sự thay đổi về chức vụ, vị trí, nhiệm vụ công tác.

3. Lưu trữ và bảo vệ sự toàn vẹn các chứng từ điện tử và các kết quả xử lý liên quan tại các hệ thống xử lý chuyên ngành.

4. Thực hiện các quy định tại Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và bảo đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia.

Chương III

QUY TRÌNH KHAI, TIẾP NHẬN, TRAO ĐỔI VÀ PHẢN HỒI THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA

Điều 14. Người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai

1. Người khai thực hiện các thủ tục hành chính một cửa theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này gồm:

a) Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Người khai có các quyền sau đây:

a) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý hỗ trợ đào tạo người sử dụng, cung cấp các thông tin cần thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại;

c) Được cơ quan xử lý cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa quốc gia;

d) Được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.

3. Người khai có các nghĩa vụ sau:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chí, định dạng của thông tin khai theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng thủ tục hành chính một cửa;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số đối với những giao dịch điện tử yêu cầu sử dụng chữ ký số;

c) Nộp thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

d) Tuân thủ các quy trình bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn và bí mật trong việc thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;

đ) Lưu giữ chứng từ hành chính một cửa (bao gồm cả bản sao) theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; cung cấp các chứng từ điện tử và/hoặc chứng từ giấy có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho các cơ quan xử lý để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;

e) Đáp ứng các yêu cầu về công nghệ thông tin và kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã khai khi thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.

Điều 15. Khai, nộp thông tin và hồ sơ hành chính một cửa để thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này theo Cơ chế một cửa quốc gia

Việc khai, nộp thông tin thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này theo Cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện như sau:

1. Người khai tạo lập hồ sơ hành chính một cửa điện tử quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này được lựa chọn một trong hai phương thức như sau:

a) Tạo lập hồ sơ hành chính một cửa điện tử theo chuẩn dữ liệu với các tiêu chí, định dạng, biểu mẫu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và được công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Gửi hồ sơ hành chính một cửa điện tử tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; hoặc

b) Khai trực tiếp hồ sơ hành chính một cửa điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Người khai nhận các thông báo phản hồi về kết quả khai, nộp thông tin do Cổng thông tin một cửa quốc gia trả về và thực hiện theo hướng dẫn tại các thông báo phản hồi của cơ quan, tổ chức xử lý thủ tục hành chính.

3. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính bằng chứng từ giấy, người khai nộp chứng từ giấy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin và hồ sơ hành chính một cửa để thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 của thông tư liên tịch này theo Cơ chế một cửa quốc gia

Thông tin sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ hành chính một cửa điện tử quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này được gửi tới cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; đối với chứng từ giấy, người khai nộp chứng từ giấy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ hành chính một cửa để thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Việc tạo lập thông tin sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ hành chính một cửa điện tử và gửi các thông tin này tới các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch này.

Điều 17. Xử lý thông tin và phản hồi kết quả xử lý

1. Cơ quan xử lý có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận và xử lý thông tin, hồ sơ hành chính một cửa điện tử do người khai gửi/nộp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và các chứng từ giấy do người khai nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý thông tin khai tới người khai và các cơ quan liên quan tới việc thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b1) Trường hợp cơ quan xử lý chấp nhận thông tin khai, cơ quan xử lý giải quyết hồ sơ hành chính một cửa, phản hồi kết quả xử lý tới người khai và các cơ quan xử lý có liên quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b2) Trường hợp cơ quan xử lý không chấp nhận thông tin khai, cơ quan xử lý giải quyết hồ sơ hành chính một cửa, phản hồi kết quả xử lý tới người khai và các cơ quan xử lý có liên quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia kèm theo lý do không chấp nhận;

b3) Ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho người khai, đồng thời gửi tới cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b4) Trường hợp lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu, áp dụng biện pháp tái chế, việc tái chế đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp tái chế, sau khi hoàn thành việc tái chế phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng. Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu sau tái chế thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:

a) Căn cứ trên các thông tin khai, các kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa do người khai và các cơ quan xử lý chuyển tới thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để xử lý hồ sơ hải quan của người khai hải quan và trả kết quả xử lý tới Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Ra quyết định cuối cùng về việc thông quan hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được chuyển tới cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định có trách nhiệm:

a) Thực hiện đăng ký tài Khoản sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, đăng ký chữ ký số ngay sau khi được chỉ định thực hiện đánh giá sự phù hợp;

b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đánh giá sự phù hợp từ Cổng thông tin một cửa quốc gia và yêu cầu người đăng ký bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký chứng nhận sự phù hợp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

c) Tiến hành đánh giá và cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp tới Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng phương thức điện tử theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

d) Thực hiện các quy định tại Điều 15 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Thời hạn xử lý và phản hồi thông tin của cơ quan xử lý và cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các thủ tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này và đối với thủ tục hải quan.

Điều 18. Tiếp nhận và phản hồi thông tin khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận thông tin khai điện tử trong thời gian 24 giờ của một ngày và 07 ngày trong một tuần.

2. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện việc tiếp nhận và phản hồi thông tin khai theo chế độ tự động tới người khai và tới các hệ thống xử lý chuyên ngành.

3. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện:

a) Phản hồi kết quả xử lý của cơ quan hải quan cho người khai ngay sau khi nhận được kết quả xử lý của cơ quan hải quan;

b) Cung cấp tờ khai hải quan và kết quả xử lý của cơ quan hải quan cho các cơ quan xử lý liên quan trong trường hợp thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan xử lý có yêu cầu nộp tờ khai hải quan; hoặc cơ quan xử lý có yêu cầu cung cấp tờ khai hải quan và kết quả xử lý của cơ quan hải quan liên quan đến các thủ tục thuộc thẩm quyền của cơ quan xử lý.

Chương IV

CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA

Điều 19. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin

1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bên.

2. Thông tin được trao đổi, cung cấp phải sử dụng đúng Mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên tiếp nhận thông tin.

3. Các bên trao đổi, cung cấp thông tin có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ.

4. Các bên trao đổi, cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định về bảo mật thuộc chuyên ngành quản lý của các Bộ.

5. Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên ngang cấp; trường hợp cần thiết có thể trao đổi khác cấp.

6. Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên phải bảo đảm thống nhất và tuân thủ quy định của pháp luật về trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước.

7. Những cơ quan, đơn vị được giao là đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của mỗi bên quy định tại Điều 24 Thông tư liên tịch này phải bố trí lực lượng, phương tiện để bảo đảm cho việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các bên được thông suốt và kịp thời.

Điều 20. Nội dung cung cấp thông tin

1. Bộ Tài chính cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia thông tin sau:

a) Các chứng từ điện tử đối với thủ tục hành chính của Bộ Tài chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;

b) Kết quả xử lý khác của cơ quan hải quan đối với thủ tục hành chính;

c) Thông tin liên quan tới hàng hóa đã được thông quan, giải phóng hàng theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia thông tin sau:

a) Các chứng từ điện tử đối với thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;

b) Kết quả xử lý khác của cơ quan xử lý thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với thủ tục hành chính;

c) Thông tin liên quan tới hàng hóa đã được cấp phép hoặc từ chối cấp phép theo yêu cầu của Bộ Tài chính;

d) Thông báo về việc bổ sung tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định ngay sau khi ban hành văn bản chỉ định.

Điều 21. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin

Việc trao đổi, cung cấp thông tin thực hiện trực tuyến dưới hình thức chứng từ điện tử theo quy định. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin do các Bộ cung cấp để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa. Trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc lỗi kỹ thuật hoặc hệ thống chưa có chức năng trao đổi, cung cấp thông tin dẫn đến không thể thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin bằng hệ thống điện tử thì các bên liên quan có thể tạm thời sử dụng hình thức khác như email, fax hoặc chứng từ giấy để thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin.

Điều 22. Thống kê và thực hiện việc trao đổi, cung cấp thông tin

1. Trường hợp Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ sử dụng hệ thống xử lý chuyên ngành để kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, việc thống kê, báo cáo các thông tin liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư này sẽ thực hiện tại hệ thống xử lý chuyên ngành của mỗi Bộ.

2. Trường hợp Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ chưa sử dụng hệ thống xử lý chuyên ngành để kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thì đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm cung cấp cho các đơn vị đầu mối quy định tại Điều 24 Thông tư liên tịch này các thông tin thống kê, báo cáo liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Thông tin đột xuất: Trường hợp Quốc hội, Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan có thẩm quyền hoặc Ban Thư ký ASEAN yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này thì Cổng thông tin một cửa quốc gia, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan liên quan chủ động cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan đó, đồng thời cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia và các cơ quan có liên quan.

Điều 23. Quản lý, sử dụng thông tin

1. Bộ Tài chính cung cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ mã số truy cập và mật khẩu để khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn. Các cơ quan có trách nhiệm bảo mật mã số, mật khẩu được cung cấp; sử dụng đúng các quyền hạn đã đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia khi yêu cầu cấp tài Khoản.

2. Ngoài các cơ quan ban hành Thông tư liên tịch này, Bộ Tài chính có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho các cơ quan, người có thẩm quyền để sử dụng, khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trong trường hợp Bộ Tài chính sử dụng các thông tin liên quan tới phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để gửi cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự chấp thuận của các đơn vị này trước khi cung cấp chính thức cho các cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng. Việc cung cấp thông tin phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật thông tin kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 24. Đơn vị đầu mối thực hiện việc cung cấp, trao đổi thông tin

1. Các Bộ có trách nhiệm phân công đơn vị đầu mối cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định của Thông tư liên tịch này.

2. Các đơn vị là đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm phân công cụ thể lãnh đạo đơn vị và bộ phận chức năng thực hiện các nhiệm vụ về trao đổi, cung cấp, quản lý thông tin, mở và đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia hộp thư điện tử, số fax, số điện thoại, địa chỉ để phối hợp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2016.

2. Mọi phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị đầu mối phải kịp thời phản ánh về các Bộ liên quan để giải quyết.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Thông tư liên tịch này.

2. Bảo đảm các Điều kiện để các thủ tục hành chính được thực hiện thông suốt và đúng thời hạn.

3. Công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của mỗi Bộ trong đó xác định cụ thể số lượng, thành phần, loại chứng từ (chứng từ điện tử, chứng từ giấy được chuyển đổi sang dạng điện tử, chứng từ giấy) trong hồ sơ hành chính một cửa.

4. Bảo đảm tính chính xác, kịp thời, an toàn, bí mật các thông tin được trao đổi và cung cấp theo quy định pháp luật hiện hành./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG




Trần Việt Thanh

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo VPCP;
- Website: Chính phủ, BTC, BKHCN, TCHQ;
- Lưu: VT, BTC (TCHQ), BKHCN (Tổng cục TCĐLCL).

 

PHỤ LỤC 1

CHỈ TIÊU THÔNG TIN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu

Mẫu 1.ĐKKTNN
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

2. Thông báo Kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu

Mẫu 2.TBKQKT
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

3. Kết quả đánh giá sự phù hợp của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định

Mẫu 3.KQĐGSPH
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

 

Mẫu 1.ĐKKTNN
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

STT

Tên chỉ tiêu

1

Cơ quan kiểm tra

2

Số đăng ký

3

Tên doanh nghiệp

4

Địa chỉ

5

Điện thoại

6

Fax

7

Email

8

Người liên hệ

 

Thông tin hàng hóa

9

Tên hàng hóa

10

Ký hiệu, kiểu loại

11

Nhãn hiệu hàng hóa

12

Xuất xứ, nước sản xuất

13

Khối lượng/số lượng

14

Thông số kỹ thuật

15

Mã HS

16

Ghi chú

17

Đăng ký hàng hóa thuộc đối tượng miễn kiểm tra theo Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN

Có thuộc đối tượng miễn kiểm tra hay không?

 

Thông tin về hồ sơ kèm theo lô hàng

18

Mã số (hoặc số ký hiệu) của tờ khai hàng hóa nhập khẩu

19

Mã số (hoặc số ký hiệu) của hợp đồng

20

Mã số (hoặc số ký hiệu) của vận đơn

21

Mã số (hoặc số ký hiệu) của danh Mục hàng hóa

22

Mã số (hoặc số ký hiệu) của hóa đơn

 

Thông tin về chứng chỉ chất lượng của lô hàng

23

Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu (nếu có):

24

Ngày cấp chứng nhận hợp quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu

25

Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng (nếu có):

26

Ngày cấp chứng nhận hợp quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng

27

Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thực hiện chứng nhận hợp quy lô hàng:

28

Các chứng chỉ chất lượng khác, nếu có (kết quả thử nghiệm)

29

Địa chỉ đưa hàng hóa về kho bảo quản (Địa chỉ tập kết được ghi trong văn bản đề nghị đưa hàng hóa về kho bảo quản theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư sổ 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và được cơ quan hải quan chấp thuận)

30

Thời gian dự kiến lô hàng nhập khẩu

31

Ghi chú

32

Ngày đăng ký

 

Mẫu 2.TBKQKT
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

STT

Tên chỉ tiêu

1

Cơ quan kiểm tra

 

Thông tin của lô hàng hóa được kiểm tra

2

Mã số (hoặc số ký hiệu) của tờ khai hàng hóa nhập khẩu

3

Mã số (hoặc số ký hiệu) của hợp đồng

4

Mã số (hoặc số ký hiệu) của vận đơn

5

Mã số (hoặc số ký hiệu) của danh Mục hàng hóa

6

Mã số (hoặc số ký hiệu) của hóa đơn

7

Mã số (hoặc số ký hiệu) đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu

8

Tên hàng hóa

9

Ký hiệu, kiểu loại

10

Nhãn hiệu hàng hóa

11

Xuất xứ, nước sản xuất

12

Khối lượng/số lượng

13

Thông số kỹ thuật

14

Mã HS

15

Ghi chú

 

Căn cứ kiểm tra

16

Mã số (hoặc số ký hiệu) của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

17

Căn cứ khác

 

Kết quả đánh giá sự phù hợp

18

Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu

19

Tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp Giấy chứng nhận hợp quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu

20

Ngày cấp

21

Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng

22

Tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp Giấy chứng nhận hợp quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng

23

Ngày cấp

24

Kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu:

o Lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu

o Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, cơ quan kiểm tra phối hợp với Hải quan kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu

o Lô hàng đề nghị đánh giá sự phù hợp lại tại…………………(do phải áp dụng biện pháp tăng cường kiểm tra)

o Lô hàng chờ cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm do có khiếu nại, tố cáo

o Lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu, áp dụng biện pháp tái xuất. Lý do:

o Lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu, áp dụng biện pháp tiêu hủy. Lý do:

o Lô hàng miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng.

25

Ghi chú

26

Ngày thông báo

 

Mẫu 3.KQĐGSPH
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

STT

Tên chỉ tiêu

1

Người nhập khẩu

2

Địa chỉ của người nhập khẩu

 

Thông tin hàng hóa thuộc lô hàng hóa được chứng nhận

4

Tên hàng hóa

5

Ký hiệu, kiểu loại

6

Nhãn hiệu hàng hóa

7

Xuất xứ, nước sản xuất

8

Khối lượng/số lượng

9

Thông số kỹ thuật

 

Thông tin liên quan đến lô hàng được chứng nhận

10

Mã số (hoặc số ký hiệu) của tờ khai hàng hóa nhập khẩu

11

Mã số (hoặc số ký hiệu) của hợp đồng

12

Mã số (hoặc số ký hiệu) của vận đơn

13

Mã số (hoặc số ký hiệu) của danh Mục hàng hóa

14

Mã số (hoặc số ký hiệu) của hóa đơn

15

Lô hàng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:

16

Dấu hợp quy sử dụng cho lô hàng được chứng nhận

17

Phương thức chứng nhận

18

Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận

19

Ngày cấp Giấy chứng nhận

20

Tổ chức chứng nhận

 

PHỤ LỤC 2

MẪU ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN Ngày 03/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với người khai đã có tài Khoản tại các hệ thống xử lý chuyên ngành

Mẫu 1.NKĐCTK
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

2. Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với người khai cấp tài Khoản mới

Mẫu 2.NKCTKM
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

 

Mẫu 1.NKĐCTK
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI ĐÃ CÓ TÀI KHOẢN TẠI CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ CHUYÊN NGÀNH

STT

Tên tiêu chí

Bắt buộc

Lặp lại

I

Thông tin chung

 

 

1

Tên tổ chức bằng tiếng Việt và tiếng anh (nếu có)

X

 

2

Tên người đại diện

X

 

3

Địa chỉ tổ chức

X

 

4

Email

X

 

5

Mã số thuế của tổ chức

X

 

6

Lĩnh vực hoạt động

X

 

II

Thông tin tài Khoản lựa chọn để sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia

 

 

1

Tên tài Khoản truy cập

X

 

2

Đơn vị cấp tài Khoản

X

 

II

Thông tin chữ ký số

 

 

1

Số định danh chứng thư số

 

X

2

Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số

 

X

3

Tên người được cấp chứng thư số

 

X

4

Ngày hiệu lực

 

X

5

Ngày hết hiệu lực

 

X

6

Khóa công khai

 

X

 

Mẫu 2.NKCTKM
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN

CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI CẤP TÀI KHOẢN MỚI

STT

Tên tiêu chí

Bắt buộc

Lặp lại

I

Thông tin chung

 

 

1

Tên tổ chức (Tiếng Việt)

X

 

2

Tên tổ chức (Tiếng Anh)

 

 

3

Tên viết tắt

 

 

4

Năm thành lập

X

 

5

Địa chỉ tổ chức

X

 

6

Website

 

 

7

Điện thoại

X

 

8

Fax

 

 

9

Số đăng ký kinh doanh

X

 

10

Mã số thuế của tổ chức

X

 

11

Lĩnh vực hoạt động

X

 

12

Giấy phép kinh doanh (dạng file ảnh)

X

 

II

Thông tin người đại diện theo pháp luật

 

 

1

Họ và tên

X

 

2

Điện thoại

X

 

3

Di động

X

 

4

Email

X

 

II

Thông tin chữ ký số

 

 

1

Số định danh chứng thư số

 

X

2

Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số

 

X

3

Tên người được cấp chứng thư số

 

X

4

Ngày hiệu lực

 

X

5

Ngày hết hiệu lực

 

X

6

Khóa công khai

 

X

 

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN

Hanoi, June 3, 2016

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE NATIONAL SINGLE-WINDOW MECHANISM WITH RESPECT TO PROCEDURES FOR STATE INSPECTION OF QUALITY OF GOODS IMPORTED INTO VIETNAM UNDER THE MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Pursuant to the June 23, 2014 Customs Law;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on E-Transactions;

Pursuant to the November 21, 2007 Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP of January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement, the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control;

Pursuant to the Government's Decree No. 132/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing a number of articles of the Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to the Government s Decree No. 89/2006/ND-CP of August 30, 2006, on labeling of goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government s Decree No. 20/2013/ND-CP of February 26, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

The Minister of Finance and the Minister of Science and Technology promulgate the Joint Circular guiding the implementation of the national single-window mechanism with respect to procedures for state inspection of quality of goods imported into Vietnam under the management of the Ministry of Science and Technology.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Joint Circular guides the application of the national single-window mechanism to implement procedures for state inspection of the quality of goods imported into Vietnam under the management of the Ministry of Science and Technology in accordance with the November 21, 2012 Law on Product and Goods Quality, the June 23, 2014 Customs Law and the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP of January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement, the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control, with respect to:

1. Provisions on the process of electronically declaring information and receiving declared information and notifying results of performance of administrative procedures; contents and formats of e-documents used to carry out procedures for state inspection of the quality of goods imported into Vietnam under the management of the Ministry of Science and Technology prescribed in this Article.

2. Provisions on the mechanism for coordination and exchange of information for carrying out administrative procedures under the single-window mechanism under this Article between the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Subjects of application

1. Agencies and units assigned and decentralized to conduct state quality inspection of products and goods under the management of the Ministry of Science and Technology shall process administrative procedures under the single-window mechanism prescribed in Article l of this Joint Circular; and agencies under the General Department of Customs that are responsible for clearing customs procedures for goods imported into Vietnam.

2. Goods importers and organizations and individuals with goods import-related rights and obligations that choose to carry out administrative procedures via the Vietnam National Single Window.

3. Goods imported into Vietnam subject to state quality inspection prescribed in Article 2 of the Minister of Science and Technology’s Circular No. 27/2012/TT-BKHCN of December 12, 2012, providing the state inspection of the quality of imported goods under the management of the Ministry of Science and Technology.

Article 3. Interpretation of terms

In this Joint Circular, the terms below are construed as follows:

1. Single-window administrative procedure-processing agency (below referred to as processing agency) means an agency assigned or decentralized by the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology to process and license the administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular.

2. Vietnam National Single Window referred to in Clause 1, Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP of January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement, the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control, is an integrated information system consisting of customs clearance systems of customs offices and the information system of the Ministry of Science and Technology (below referred to as specialized processing systems).

3. Single-window administrative files include e-documents and accompanying documents as prescribed in specialized legal documents for each administrative procedure that may be e-documents converted from paper documents under the law on e-transactions, or paper documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Declarant means an organization or individual that carries out single-window administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular.

6. System user means a subject defined in Clause 1, Article 11 of this Joint Circular that is permitted to access the Vietnam National Single Window.

7. The Vietnam National Single Window-managing unit referred to in Clause 3, Article 8 of Decree No. 08/2015/ND-CP of January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement, the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control, is the General Department of Customs under the Ministry of Finance.

8. Designated conformity assessment organizations include certification organizations and inspection organizations that have been registered and designated in accordance with the Minister of Science and Technology’s Circular No. 08/2009/TT-BK.HCN of April 8, 2009, guiding the requirements, order and procedures for registration of conformity assessment activities, Circular No. 10/2011/TT-BKHCN of June 30, 2011, amending and supplementing Circular No. 08/2009/ TT-BKHCN of April 8, 2009, Circular No. 09/2009/TT-BKHCN of April 08, 2009, guiding the requirements, order and procedures for designating conformity assessment organizations, and Circular No. 11/2011/TT-BKHCN of June 30, 2011, amending and supplementing Circular No. 09/2009/TT-BKHCN of April 8, 2009.

In case the documents mentioned in this Clause are amended, supplemented or replaced, the amending, supplementing or replacing documents shall prevail.

Article 4. E-transactions conducted under the national single-window mechanism

E-transactions conducted under the national single-window mechanism (below referred to as e-transactions) include:

1. Declaring, receiving, and notifying results of the processing of, files for carrying out administrative procedures on the Vietnam National Single Window.

2. Receiving and transmitting declared information to processing agencies via the Vietnam National Single Window.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Exchanging information among processing agencies via the Vietnam National Single Window.

Article 5. Single-window administrative files

Single-window administrative files prescribed in Clause 3, Article 3 of this Joint Circular for carrying out the procedure for registration for quality inspection of imported goods include:

a/ Registration for state inspection of imported goods quality (according to information contents in form No. 1, Appendix I to this Joint Circular);

b/ Imported goods declaration;

c/ Invoice;

d/ Conformity assessment result (regulation conformity certificate or inspection certificate);

dd/ Contract (goods being concrete-reinforced steel products);

e/ Packing list;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g1/ For processing agencies assigned or decentralized to perform state management of imported goods quality under the management of the Ministry of Science and Technology: certification of the dossier of registration for state inspection of imported goods and a notice of the imported goods’ satisfaction of quality requirements through state inspection, a notice of imported goods’ non-satisfaction of quality requirements through state inspection (with details specified in form No. 2, Appendix I to this Joint Circular) or other processing results corresponding to the single-window administrative procedures of the Ministry of Science and Technology mentioned in Article 1 of this Joint Circular;

g2/ For agencies and units under the Ministry of Finance: decision on customs clearance, release of goods or delivery of goods for preservation or other processing results corresponding to the single-window administrative procedures of the Ministry of Finance mentioned in Article 1 of this Joint Circular.

2. Documents submitted in electronic form include:

The registration for state inspection of imported goods quality (with details specified in form No. 1, Appendix I to this Joint Circular).

3. Documents submitted in electronic form converted from paper documents include:

a/ Imported goods declaration;

b/ Invoice;

c/ Conformity assessment result (regulation conformity certificate or inspection certificate);

d/ Contract (with goods being concrete-reinforced steel products)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case an imported goods declaration form is an electronic one, the declarant is not required to submit the imported goods declaration.

5. The declarant is not required to submit the conformity assessment result which has been granted electronically and sent by the designated conformity assessment organization to the Vietnam National Single Window.

6. Legal validity of e-documents:

a/ E-documents have the same validity as paper documents;

b/ E-documents shall be created according to the contents and format set by the Ministry of Science and Technology for single-window administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular;

c/ The sending, receipt, storage and legal validity of e-documents must comply with the law on e-transactions and other relevant laws;

d/ E-documents must satisfy the requirements prescribed by specialized law applicable to single-window administrative procedures;

dd/ E-documents must bear the digital signature of a competent person prescribed by specialized law on single-window administrative procedures in case the declarant registers to use digital signatures;

e/ The creation and conversion of e-documents from paper documents and vice versa must comply with the law on e-transactions and specialized law applicable to the single-window administrative procedures under Article 1 of this Joint Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. E-documents, conversion of paper documents into e-documents and vice versa

1. An e-document declared or produced to state management agencies under the national single-window mechanism may be converted from a paper document provided that it:

a/ Reflects the entire contents of the paper document;

b/ Bears the digital signature of the converter (declarant) already registered to join the Vietnam National Single Window.

2. An e-document issued via the Vietnam National Single Window may be converted into a paper document provided that the paper document:

a/ Reflects the entire contents of e-documents;

b/ Bears an identification sign showing that the document has a digital signature given by the licensing agency or the Vietnam National Single Window, name and email and/or telephone number of the agency giving the digital signature, and time of giving such signature. Identification signs shall be posted up by the Vietnam National Single Window-managing unit at https://vnsw.gov.vn;

c/ Bears the signature, full name and lawful seal of the converter (declarant).

3. E-documents are valid for carrying out procedures with state management agencies like their paper form.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Registration of accounts of users of the Vietnam National Single Window

1. A declarant that has been granted by the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology accounts for accessing existing specialized processing systems may choose one of these accounts to access the Vietnam National Single Window. To use the account, the declarant shall access the Vietnam National Single Window at https://vnsw.gov.vn and register his/her user account according to form No. 1, Appendix II to this Joint Circular. Should any problems arise, the Vietnam National Single Window-managing unit shall instruct the declarant how to use his/her registered accounts to access the Vietnam National Single Window.

2. If a declarant has no user account granted by the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology, he/she shall register his/her user account on the Vietnam National Single Window as follows:

a/ He/she shall access the Vietnam National Single Window at https://vnsw.gov.vn and register his/her file according to form No. 2, Appendix II to this Joint Circular. Within 1 working day after receiving the declarant’s file registered on the Vietnam National Single Window, the Vietnam National Single Window-managing unit shall check such information. If rejecting the file or finding that the file is incomplete, the Vietnam National Single Window-managing unit shall notify such by email (clearly stating the reason) to the declarant. If the file is complete and satisfactory, this unit shall notify by email its acceptance of the file, and the username and default passcode to the declarant;

b/ After granting a new account to the declarant, the Vietnam National Single Window shall send information on this account to relevant specialized processing systems.

3. For officials and civil servants of agencies and units under the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, the grant of user accounts on the Vietnam National Single Window is prescribed as follows:

a/ The Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology shall draw up a list of to-be-granted user accounts, containing names, titles, working units, and authority to use the functions managed by the Ministry on the Vietnam National Single Window, made according to the form issued by the Vietnam National Single Window-managing unit on this Window, and send a written notice to this unit;

b/ Within 5 working days, the Vietnam National Single Window-managing unit shall, based on technical requirements on system security and safety, consider the number of to-be-granted accounts requested by the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology, and grant user accounts and notify in writing usernames and default passcodes to the Ministry. If the number of to-be-granted accounts is smaller than the number of accounts requested by the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology, the Vietnam National Single Window-managing unit shall clearly state the reason in writing to the Ministry.

4. The Ministry of Science and Technology shall summarize the number of accounts requested by designated conformity assessment organizations and send a written notice to the Vietnam National Single Window-managing unit in accordance with Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Users shall take responsibility for the accuracy and completeness of information and data they have provided to the Vietnam National Single Window in accordance with specialized legal documents applicable to relevant administrative procedures.

Chapter II

PROVISIONS ON THE VIETNAM NATIONAL SINGLE WINDOW

Article 9. Principles of operation of the Vietnam National Single Window

1. Complying with specialized laws and regulations on protection of state secrets, trade secrets and business secrets for e-transactions conducted on the Vietnam National Single Window.

2. Ensuring the accuracy, objectivity, completeness and timeliness of e-transactions conducted on the Vietnam National Single Window.

Article 10. Functions of the Vietnam National Single Window

1. To receive e-documents and relevant information; to certify digital signatures of declarants and processing agencies.

2. To forward e-documents and other information of declarants to processing agencies and designated conformity assessment organizations selected by enterprises, and concuưently store declarants’ information for search and statistical purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To return e-documents to declarants.

5. To exchange processing results among processing agencies.

6. To store the status of e-transactions conducted on the Vietnam National Single Window and store e-documents.

7. To report and provide statistics at the request of processing agencies and declarants.

Article 11. Authority and levels of access to the Vietnam National Single Window

1. Entitled to access the Vietnam National Single Window are:

a/ Organizations and individuals carrying out the administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular;

b/ Customs offices, and units under the Ministry of Science and Technology and designated conformity assessment organizations;

c/ State management agencies other than those mentioned at Point b of this Clause that exploit information from the Vietnam National Single Window.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Organizations and individuals defined at Point a, Clause 1 of this Article may access the Vietnam National Single Window to declare information and receive notices of processing results of their files in order to carry out single-window administrative procedures, receive single- window administrative documents and other processing results for single-window administrative procedures, and search for information posted on the Vietnam National Single Window;

b/ The entities defined at Point b, Clause 1 of this Article may access the Vietnam National Single Window to receive information, process information and notify processing results in the form of single-window administrative documents or other processing results for single-window administrative procedures, and receive single-window administrative documents and other processing results from related agencies;

c/ The entities defined at Point c, Clause 1 of this Article shall comply with Clause 2, Article 23 of this Joint Circular.

Article 12. Use of digital signatures for conducting single-window administrative procedures

Declarants that use digital signatures for conducting single-window administrative procedures on the Vietnam National Single Window shall comply with the following provisions:

1. Their digital signatures must be public ones granted to organizations which have been registered with the Vietnam National Single Window-managing unit and certified as compatible with the Vietnam National Single Window system.

2. The use and legality of digital signatures must comply with the State’s current regulations on digital signatures and digital signature certification service.

3. Before using digital signatures for conducting single-window administrative procedures, declarants shall register such signatures with the Vietnam National Single Window-managing unit. Information on digital signatures may be immediately registered when declarants carry out the procedures to apply for user accounts. If declarants already have user accounts but have not yet registered information on digital signatures or wish to register additional digital signatures, they shall access the Vietnam National Single Window using the registered accounts and fill in the following information:

a/ Name and tax identification number of the importer or exporter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Serial number of the digital certificate;

d/ Validity duration of the digital certificate.

4. Declarants shall re-register with the Vietnam National Single Window-managing unit the information mentioned in Clause 3 of this Article in the following cases: change in registered information; extension of digital certificate; change of key pair; and suspension of digital certificate. Information mentioned in Clause 3 of this Article shall be re-registered like when it is initially registered.

5. A declarant that has registered to use different digital signatures with specialized processing systems may choose to use one of these signatures.

Article 13. Responsibilities of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology

1. To develop information contents and formats of e-documents under their respective management.

2. To update information relating to the granted accounts of officials and civil servants for accessing the Vietnam National Single Window in case of change in their posts, working positions or tasks.

3. To store, and protect the integrity of, e-documents and relevant processing results in specialized processing systems.

4. To comply with the Regulation on management, operation, exploitation and information safety assurance of the Vietnam National Single Window promulgated together with Decision No. 75/QD-BCDASW of November 20, 2014, of the National Steering Committee for the ASEAN and National Single Window Mechanism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PROCESS OF DECLARATION, RECEIPT AND EXCHANGE OF INFORMATION AND NOTIFICATION OF RESULTS ON THE VIETNAM NATIONAL SINGLE WINDOW

Article 14. Declarants and their rights and obligations

1. Declarants that carry out single window administrative procedures defined in Article 1 of this Joint Circular include:

a/ Customs declarants defined in Article 5 of Decree No. 08/2015/ND-CP of January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement, the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control;

b/ Organizations and individuals involved in the process of quality inspection of imported goods managed by the Ministry of Science and Technology.

2. A declarant has the following rights:

a/ To be assisted by the Vietnam National Single Window-managing unit and processing agencies in user training and receipt of necessary information for access to, declaration of information, and use of utilities on the Vietnam National Single Window;

b/ To have his/her/its information secured and business and trade secrets protected by the Vietnam National Single Window-managing unit and processing agencies;

c/ To be provided by processing agencies with information about the processing of files for conducting single-window administrative procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A declarant has the following obligations:

a/ To comply with regulations on contents and format of declared information according to technical requirements for each single-window administrative procedure;

b/ To comply with regulations on digital signatures for e-transactions requiring digital signatures;

c/ To pay taxes, charges, fees and other amounts in accordance with law;

d/ To strictly follow the processes for ensuring the integrity, safety and confidentiality in carrying out single-window administrative procedures;

dd/ To store single-window administrative documents (including copies) in accordance with the law on e-transactions and specialized legal documents; to provide e-documents and/or paper documents relating to goods imported, exported or in transit and vehicles on exit, entry or in transit to processing agencies for examination and inspection according to their competence;

e/ To meet information technology and technical requirements prescribed in specialized laws for carrying out single-window administrative procedures;

g/ To take responsibility before law for declared information when carrying out single- window administrative procedures.

Article 15. Declaration and submission of information and single-window administrative files to conduct administrative procedures mentioned in Article 1 of this Joint Circular under the single-window mechanism

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A declarant making an electronic single window administrative file mentioned in Article 5 of this Joint Circular may select either of the following modes:

a/ Making the electronic single window administrative file according to data standard by using the details and format developed by the Ministry of Finance or the Ministry of Science and Technology and announced on the Vietnam National Single Window. Sending the file to the Vietnam National Single Window; or

b/ Directly declaring information in the file on the Vietnam National Single Window;

2. A declarant may receive notices of declaration and information submission results from the Vietnam National Single Window and follow the instructions in the notices of processing agencies.

3. A declarant who conducts administrative procedures using paper documents shall submit paper documents in accordance with specialized legal documents.

Article 16. Modification and supplementation of information and single window administrative files to carry out administrative procedures mentioned in Article 1 of this Joint Circular under the national single window mechanism

Modified and supplemented information of electronic single window administrative files mentioned in Article 5 of this Joint Circular shall be sent to processing agencies via the Vietnam National Single Window; for paper documents, declarants shall submit them in accordance with specialized legal documents.

Procedures for modifying and supplementing single window administrative files to carry out the administrative procedures mentioned in Article 1 of this Joint Circular must comply with specialized laws.

The modification and supplementation of information of electronic single window administrative files and the sending of such information to processing agencies via the Vietnam National Single Window must comply with Clause 1 or 2, Article 15 of this Joint Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A processing agency shall:

a/ Receive and process information and electronic single window administrative files sent/submitted via the Vietnam National Single Window and paper documents submitted by declarants in accordance with specialized laws;

b/ Notify the receipt and processing of declared information to the declarants and agencies performing administrative procedures on the Vietnam National Single Window;

b1/ If accepting declared information, the processing agency shall process the single window administrative file and notify the processing result to the declarant and relevant processing agencies via the Vietnam National Single Window;

b2/ If rejecting declared information, the processing agency shall process the single window administrative file and notify the processing result clearly stating the reason for its rejection to the declarant and relevant processing agencies via the Vietnam National Single Window;

b3/ The processing agency shall issue a notice of the result of the quality inspection of imported goods to the declarant and concurrently send it to customs offices via the Vietnam National Single Window;

b4/ In case a shipment fails to satisfy the quality requirement on imported goods, the recycling method shall be applied in accordance with the laws on customs and product and goods quality. Recycled imported goods shall be inspected in terms of their quality. The inspection agency shall notify the result of the quality inspection of the recycled imported goods on the Vietnam National Single Window.

2. A customs office shall:

a/ Based on declared information and other processing results of single window administrative procedures sent by declarants and processing agencies via the Vietnam National Single Window, process customs dossiers of declarants and send processing results to the Vietnam National Single Window;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A designated conformity assessment organization shall:

a/ Register a user account on the Vietnam National Single Window and register a digital signature right after being designated to conduct conformity assessment;

b/ Receive conformity assessment registration dossiers via the Vietnam National Single Window and request registrants to supplement their dossiers in accordance with specialized laws;

c/ Conduct assessments and provide conformity assessment results electronically to the Vietnam National Single Window according to Form No. 3, Appendix I to this Joint Circular.

d/ Comply with Article 15 of the Minister of Science and Technology’s Circular No. 27/2012/TT-BKHCN of December 12, 2012.

4. The deadlines for processing and notification of processing results by processing agencies and customs offices must comply with current laws on administrative procedures mentioned in Article 1 of this Joint Circular and on customs procedures.

Article 18. Receipt of information and notification on the Vietnam National Single Window

1. The Vietnam National Single Window shall receive e-information around the clock.

2. The Vietnam National Single Window shall automatically receive information and send notices electronically to declarants and specialized processing systems.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Send processing results received from customs offices to declarants immediately after receiving such results;

b/ Provide customs declarations and processing results of customs offices to processing agencies in case customs declarations are required in the administrative procedures falling within the competence of processing agencies, or when processing agencies request provision of customs declarations and processing results of customs offices which are related to the procedures falling within the competence of processing agencies.

Chapter IV

COORDINATION AND EXCHANGE OF INFORMATION FOR CARRYING OUT SINGLE-WINDOW ADMINISTRATIVE PROCEDURES

Article 19. Principles of exchange and provision of information

1. Exchange and provision of information shall be conducted in accordance with law and within the ambit of functions, tasks and powers of related parties.

2. Exchanged and provided information shall be used properly for operational activities according to the functions and tasks of information recipients.

3. Related parties shall exchange and provide information in a prompt, accurate and sufficient manner.

4. Related parties shall exchange, provide, manage and use information in accordance with regulations on protection of state secrets and secrets under ministries’ specialized management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Information exchanged and provided among related parties must be consistent and comply with regulations on information exchange among state agencies.

7. Agencies and units assigned to act as focal points of related parties in exchanging and providing information as defined in Article 24 of this Joint Circular shall arrange manpower and facilities to ensure uninterrupted and timely exchange and provision of information.

Article 20. Contents of information provision

1. The Ministry of Finance shall provide the Vietnam National Single Window with:

a/ E-documents related to the Ministry’s administrative procedures as prescribed in Article I of this Joint Circular;

b/ Other processing results of customs offices which are related to administrative procedures;

c/ Information relating to goods already cleared from customs procedures or released at the request of the Ministry of Science and Technology.

2. The Ministry of Science and Technology shall provide the Vietnam National Single Window with:

a/ E-documents related to the Ministry’s administrative procedures as prescribed in Article 1 of this Joint Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Information about goods already licensed or refused to be licensed at the request of the Ministry of Finance;

d/ Notification of the addition of a designated conformity assessment organization right after the issuance of a designation document.

Article 21. Forms of exchange and provision of information

Information shall be exchanged and provided online as e-documents under regulations. The Vietnam National Single Window-managing unit shall act as the focal point in receiving and processing information provided by the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology for carrying out single-window administrative procedures. Should an incident or a technical error occur or the Window have no function of information exchange and provision, making it impossible to exchange and provide information electronically, related parties may temporarily use other forms like email, fax or paper document for information exchange and provision.

Article 22. Compilation of statistics, exchange and provision of information

1. If the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology connect their specialized processing systems to the Vietnam National Single Window, the compilation of statistics and reporting on information relating to the administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular shall be conducted via their respective systems.

2. If the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology have not yet connected their specialized processing systems to the Vietnam National Single Window, the Vietnam National Single Window-managing unit shall provide the focal units defined in Article 24 of this Joint Circular with statistics and reports relating to the administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular at the request of the two Ministries.

3. Extraordinary information: In case the National Assembly, the Government, the National Steering Committee for ASEAN and National Single Window Mechanism, competent authorities or the ASEAN Secretariat request(s) reporting on and provision of information relating to the administrative procedures prescribed in Article 1 of this Joint Circular, the Vietnam National Single Window, the Ministry of Finance, the Ministry of Science and Technology or related agencies shall provide information to these agencies and concurrently to the Vietnam National Single Window and related agencies.

Article 23. Management and use of information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Ministry of Finance shall share information with the Ministry of Science and Technology as well as competent agencies and persons for using and exploiting information from the Vietnam National Single Window. Before officially providing information within the management scope of the Ministry of Science and Technology on the Vietnam National Single Window to competent agencies or persons for use, the Ministry of Finance shall obtain approval from such units. Information provision must comply with specialized laws on protection of state secrets and business secrets of enterprises.

Article 23. Focal points in information provision and exchange

1. Ministries shall assign their focal points to be responsible for information provision and exchange in accordance with this Joint Circular.

2. Focal points defined in Clause 1 of this Article shall assign heads of their functional divisions to perform information exchange, provision and management tasks, and create and register their emails, fax numbers, telephone numbers and addresses with the Vietnam National Single Window-managing unit for coordination.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 25. Effect

1. This Joint Circular takes effect on June 15, 2016.

2. Focal points shall promptly report any problems arising in the course of implementation of this Joint Circular to related ministries for settlement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology shall:

1. Organize, and direct their attached agencies and units in, the implementation of this Joint Circular.

2. Facilitate uninterrupted and timely performance of administrative procedures.

3. Announce administrative procedures under their respective management, specifying the quantity, composition and types of documents (e-documents, paper documents converted into e-documents, or paper documents) in single-window administrative files.

4. Ensure the accuracy, timeliness, safety and confidentiality of exchanged and provided information in accordance with current law.

 

FOR TILE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
DEPUTY MINISTER





Tran Viet Thanh

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER






Do Hoang Anh Tuan

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;

Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính
Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Trần Việt Thanh
Ngày ban hành: 03/06/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…