BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2001/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2001 |
Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng cốc ngày 15/12/1995;
Thi hành Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ về ban hành Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2001;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 của Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ phải đáp ứng các Điều kiện sau:
1. Nằm trong Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2001 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ;
2. Được nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-lip-pin;
- Cộng hoà Sin-ga-po; và
- Vương quốc Thái Lan;
3. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (quy định tại Phần III của Thông tư này); và
4. Được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành của ASEAN đến Việt Nam
II. THUẾ SUẤT NHẬP KHẨU ÁP DỤNG
2. Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành trong năm 2001 được Điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001 thì mức thuế suất nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN thấp hơn đó.
Khi mức thuế suất MFN quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này được Điều chỉnh cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001 thì mức thuế suất nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001.
3. Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí- điện - điện tử vừa đủ Điều kiện để áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001, vừa đủ Điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định hiện hành thì doanh nghiệp sẽ được áp dụng mức thuế suất nhập khẩu thấp hơn trong hai mức thuế suất trên.
4. Trường hợp có thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất ưu đãi của Việt Nam quy định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được quy định tại Quy chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT/AFTA (Phụ lục 1, 3 và 5) của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/07/1998, Quyết định số 1000/1998/QĐ-BTM ngày 03/09/1998, Quyết định số 0034/2000/QĐ-BTM ngày 10/01/2000 và Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000 của Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây cấp:
- Tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;
- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;
- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;
- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;
- Tại Cộng hòa Sin-ga-po là Cục Phát triển Thương mại;
- Tại Vương quốc Thái Lan là Bộ Thương mại; và
- Tại Việt Nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu Công nghiệp - Khu Chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.
- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001 và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.
Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2001 và thay thế cho Thông tư số 35/2000/TT/BTC ngày 04/05/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 ban hành Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000.
Đối với những trường hợp thuộc diện được hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT theo hiệu lực thi hành của Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế theo thuế suất ưu đãi CEPT của năm 2000 (theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thoái trả lại số tiền chênh lệch về thuế nhập khẩu cho người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT 2001.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 52/2001/TT-BTC |
Hanoi, July 02, 2001 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 28/2001/ND-CP OF JUNE 6, 2001 WHICH PROMULGATES VIETNAM’S 2001 LIST OF COMMODITIES AND THEIR TAX RATES FOR THE IMPLEMENTATION OF THE AGREEMENT ON COMMON EFFECTIVE PREFERENTIAL TARIFF (CEPT) OF THE ASEAN COUNTRIES
In furtherance of the Protocol on the
Socialist Republic of Vietnam’s participation in the Agreement on Common
Effective Preferential Tariff (CEPT) for materializing the ASEAN Free Trade
Area (AFTA) (hereafter referred to as the CEPT/AFTA Agreement), concluded on
December 15, 1995 in Bangkok;
In furtherance of the Government’s Decree No. 28/2001/ND-CP of June 6, 2001
promulgating Vietnam’s 2001 List of commodities and their tax rates for the
implementation of the CEPT/AFTA Agreement,
The Ministry of Finance hereby guides the implementation thereof as follows:
I. SCOPE OF APPLICATION
Import goods eligible for the CEPT preferential tax rates as defined in Article 1 of the Government’s Decree No. 28/2001/ND-CP of June 6, 2001 shall have to meet the following conditions:
1. They are on Vietnam’s 2001 List of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement, issued together with Decree No. 28/2001/ND-CP of June 6, 2001 of the Government;
2. They are imported into Vietnam from the ASEAN member countries, including the following countries:
- Brunei Darussalam;
...
...
...
- The Republic of Indonesia;
- The People’s Democratic Republic of Laos;
- Malaysia;
- The Federation of Myanma;
- The Republic of the Philippines;
- The Republic of Singapore; and
- The Kingdom of Thailand.
3. They satisfy the ASEAN-origin requirement, certified by certificates of ASEAN goods origin - Form D (as prescribed in Part III of this Circular); and
4. They are transported directly to Vietnam from the exporting countries being ASEAN members.
...
...
...
1. The import tax rates applicable to import goods which are eligible for the CEPT preferential tax rates as prescribed in Part I of this Circular shall be the CEPT tax rates specified in Vietnam’s 2001 List of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement, issued together with Decree No. 28/2001/ND-CP of June 6, 2001 of the Government (hereafter called the 2001 CEPT preferential tax rates for short).
2. In cases where in 2001 the MFN tax rate of one commodity item specified in the current Preferential Import Tariff is adjusted to be lower than the 2001 CEPT preferential tax rate, the import tax rate applicable to such commodity item shall be such lower MFN tax rate.
If the MFN tax rate prescribed for this commodity item in the Preferential Import Tariff is adjusted to be higher than the 2001 CEPT preferential tax rate, the applicable import tax rate shall be the 2001 CEPT preferential tax rate.
3. In cases where goods imported by enterprises for the production and/or assembly of mechanical, electrical and electronic products meet both the conditions to be eligible for the 2001 CEPT preferential tax rates and the conditions to be eligible for import tax rates according to the localization rate under current regulations, the lower import tax rate of the 2 above-said tax rates shall be applied to enterprises.
4. In cases where there appear changes in commodity items in legal documents promulgated by the ASEAN countries for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement that affect the right to enjoy Vietnam’s preferential tax rates as prescribed in Part I, the Ministry of Finance shall provide appropriate guidance for each specific case.
III. CERTIFICATES OF ORIGIN AND EXAMINATION OF CERTIFICATES OF ORIGIN
1. The rules upon which the goods are recognized to have the origin from the ASEAN countries are defined in the Regulation on goods origin applicable to the CEPT/AFTA Agreement (Appendices 1, 3 and 5) and the Regulation on granting of Vietnam’s certificates of ASEAN goods origin, issued together with Decision No. 416/TM-DB of May 13, 1996. Decision No. 0878/1998/QD-BTM of July 30, 1998, Decision No. 1000/1998/QD-BTM of September 3, 1998, Decision No. 0034/2000/QD-BTM of January 10, 2000 and Decision No. 0492/2000/QD-BTM of March 20, 2000 of the Ministry of Trade.
2. Certificates of origin must bear signatures(s) and seal(s) compatible with the official specimen signatures and seals of the following agencies of the ASEAN member countries, which are competent to grant certificates of ASEAN goods origin - Form D:
- In Brunei Darussalam: The Ministry of Industry and Natural Resources;
...
...
...
- In the Republic of Indonesia: The Ministry of Trade and Industry;
- In the People’s Democratic Republic of Laos: The Ministry of Trade;
- In Malaysia: The Ministry for Foreign Trade and Industry;
- In the Federation of Myanma: The Ministry of Trade;
- In the Republic of the Philippines: The Ministry of Finance;
- In the Republic of Singapore: The Department for Trade Development;
- In the Kingdom of Thailand: The Ministry of Trade; and
- In Vietnam: The Ministry of Trade and the Industrial Parks and Export-Processing Zones Management Boards authorized by the Ministry of Trade.
3. In case of suspicion of the truthfulness and accuracy of the certificates of ASEAN goods origin - Form D, the customs offices shall be entitled to:
...
...
...
- Suspend the application of the 2001 CEPT preferential tax rates and temporarily collect import tax at the tax rates of the current preferential or ordinary import tariff.
- Request the importers to provide additional documents (if any) to prove that their goods actually originate from the ASEAN countries, within 01 (one) year.
- Pending the re-examination results, the procedures for such goods clearance shall still be carried out according to the ordinary import regulations.
- When having enough documents to prove that the goods actually have the ASEAN origin, the customs office shall have to proceed with the procedures to reimburse the importers the difference between the tax amount temporarily collected according to the current preferential or ordinary import tariff and that calculated at the 2001 CEPT preferential tax rates.
IV. OTHER PROVISIONS
The regulations on tax calculation bases, the regime of tax collection, payment, exemption, reduction, reimbursement and retrospective collection; handling of violations and other regulations shall comply with the provisions of the Law on Export Tax and Import Tax and current guiding documents.
V. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
This Circular takes effect as from January 2001 and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 35/2000/TT-BTC of May 4, 2000 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 09/2000/ND-CP of March 21, 2000 which promulgates Vietnam’s 2000 List of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement.
For cases eligible for the CEPT preferential tax rates under the implementation effect of Decree No. 28/2001/ND-CP of June 6, 2001 of the Government, for which import tax has already been collected at the 2000 CEPT preferential tax rates (under Decree No. 09/2000/ND-CP of March 21, 2000) or at tax rates of the current preferential or ordinary import tariff, the customs office shall check the dossiers thereof and reimburse the importers the import tax difference amounts if the tax rates already applied for tax calculation are higher than the 2001 CEPT preferential tax rates.
...
...
...
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Le Thi Bang Tam
;
Thông tư 52/2001/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 28/2001/NĐ-CP về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2001 do Bộ Tài Chính ban hành
Số hiệu: | 52/2001/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 02/07/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 52/2001/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 28/2001/NĐ-CP về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2001 do Bộ Tài Chính ban hành
Chưa có Video