Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2017/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, năm 2013, năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;

Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản và Vụ trưởng Vụ chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện khoản 4, khoản 5 Điều 4; khoản 3, khoản 4 Điều 7; Điều 8; điểm c Khoản 1 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 17, Điều 18; Điều 19 của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, làm việc tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi tắt là Khu Công nghệ cao).

2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý).

3. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Giải phóng mặt bằng và tái định cư

Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 4, khoản 5 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Kinh phí thực hiện công tác giải phóng mặt bằng được ưu tiên bố trí đủ cho Ban Quản lý từ nguồn vốn ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này và các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao theo tiến độ quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

2. Tiền sử dụng đất thu được khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP được nộp 100% vào ngân sách thành phố. Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao trên cơ sở số liệu thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc quyết toán các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Điều 4. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật

Việc quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 3, khoản 4 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Tiền sử dụng hạ tầng:

a) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư là khoản thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

Mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân của Khu Công nghệ cao được xác định bằng công thức sau:

Mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân
(đồng/m2/năm)

=

Tổng chi phí dự kiến cho công tác vận hành duy tu/năm

+

Tổng chi phí dự kiến công tác bảo dưỡng/năm

Tổng diện tích đất quy hoạch để cho thuê

Trong đó:

- Chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu được xác định bằng phương pháp lập dự toán trong điều kiện toàn bộ các công trình hạ tầng theo quy hoạch đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.

- Chi phí dự kiến cho công tác bảo dưỡng tính theo kế hoạch bảo trì hàng năm xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BXD).

- Tổng diện tích đất quy hoạch để cho thuê không bao gồm phần diện tích quy hoạch để xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất mặt nước tập trung, công viên sử dụng công cộng thuộc đối tượng được miễn toàn bộ tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CPđiểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2017/NĐ-CP);

b) Căn cứ mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân của Khu Công nghệ cao quy định tại điểm a khoản này, hiện trạng hạ tầng và tình hình thu hút đầu tư thực tế, hàng năm Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng theo từng khu chức năng;

c) Số tiền sử dụng hạ tầng các đơn vị sử dụng hạ tầng phải nộp bằng (=) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng quy định tại điểm b khoản này nhân (x) Diện tích đất sử dụng.

2. Tiền xử lý nước thải

a) Tiền xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư là khoản thu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Ban Quản lý quyết định mức thu tiền xử lý nước thải theo nguyên tắc giá dịch vụ thoát nước gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ thoát nước và không phân biệt đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân trong hay ngoài nước, phù hợp với chế độ, chính sách của Nhà nước nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng của hệ thống xử lý nước thải. Việc xác định mức thu tiền xử lý nước thải căn cứ vào khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan quản lý giá tại địa phương trước khi quyết định;

b) Trường hợp hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải đáp ứng tiêu chuẩn nội bộ của Khu Công nghệ cao do Ban Quản lý ban hành, mức thu tiền xử lý nước thải được xác định theo công thức sau:

 

Mức thu tiền xử lý nước thải
(đồng/m3)

 


=

Tổng chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu trong điều kiện hệ thống xử lý nước thải đạt công suất thiết kế/năm

+

Tổng chi phí dự kiến công tác bảo dưỡng/năm

Tổng công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải (m3/năm)

Trong đó:

- Chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu được xác định bằng phương pháp lập dự toán trong điều kiện hệ thống xử lý nước thải đạt công suất thiết kế.

- Chi phí dự kiến cho công tác bảo dưỡng tính theo kế hoạch bảo trì hàng năm xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD.

- Tổng công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải được tính bằng công suất thiết kế (m3/ngày) nhân (x) 365 ngày.

c) Trường hợp hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải không đáp ứng tiêu chuẩn nội bộ trong Khu Công nghệ cao thì mức thu tiền xử lý nước thải được xác định bằng mức thu quy định tại điểm b khoản này cộng thêm khoản phụ thu do Ban Quản lý quyết định;

d) Số tiền xử lý nước thải các đơn vị xả thải vào hệ thống xử lý nước thải phải nộp bằng (=) Mức thu tiền xử lý nước thải quy định tại điểm b, điểm c khoản này nhân (x) Khối lượng nước thải phát sinh.

3. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng đối với các công trình do chủ đầu tư hạ tầng đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, trừ khoản tiền thuộc nguồn ngân sách nhà nước đã đầu tư, được chủ đầu tư hạ tầng quản lý và sử dụng theo quy chế quản lý do Ban quản lý ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

4. Nguồn kinh phí thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư thực hiện theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù xác định như sau:

a) Hàng năm vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý lập dự toán tổng kinh phí thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư; tổng nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao theo mức thu được Ban Quản lý quy định; phần kinh phí còn thiếu trong trường hợp thu không đủ chi được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Ban quản lý và gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Việc quyết toán kinh phí công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành. Kết thúc năm ngân sách mà số ngân sách nhà nước cấp bù lớn hơn số chênh lệch chi - thu thì phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp còn dư thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định;

c) Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù được bố trí từ nguồn chi thường xuyên hàng năm của ngân sách nhà nước căn cứ theo khả năng của ngân sách nhà nước hàng năm.

5. Đơn vị được Ban Quản lý giao thực hiện chức năng thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải lập, giao hóa đơn cho người sử dụng và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn.

Điều 5. Xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao

Việc xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban Quản lý quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; cụ thể: Giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê tại Bảng giá chi tiết đối với các loại đất trong Khu công nghệ cao nhân (x) Hệ số điều chỉnh giá đất, trong đó:

a) Bảng giá chi tiết đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành căn cứ quy hoạch được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP;

b) Hệ số điều chỉnh giá đất do Ban Quản lý ban hành hàng năm và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhưng tối thiểu không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.

2. Xác định tiền thuê đất trả tiền hàng năm

a) Tiền thuê đất trả tiền hàng năm phải nộp bằng (=) Đơn giá thuê đất nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất. Trong đó:

- Đơn giá thuê đất được xác định bằng mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn khoản 1 Điều này. Trong đó mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ban Quản lý ban hành hàng năm và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm với mức là 1%; riêng đối với:

+ Đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật từ 0,5% đến 1%;

+ Đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ từ 1% đến 3%.

- Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi tại quyết định cho thuê đất.

b) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP hoặc có khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo phương thức quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất. Trong đó:

- Các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bao gồm số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (sau đây gọi tắt là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) mà người thuê đất đã hoàn trả hoặc đã tự nguyện ứng trước;

- Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất là sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trong thời gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất;

- Trường hợp tổng thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhỏ hơn thời gian của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên thì đơn giá thuê đất tính thu tiền thuê đất cho thời gian còn lại của chu kỳ là đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất;

- Trường hợp sau khi trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp mà thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại của thời hạn thuê đất nhỏ hơn 05 năm và người được cho thuê đất có nguyện vọng được nộp trước tiền thuê đất cho thời gian này thì Ban Quản lý xem xét, quyết định. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm Ban quản lý chấp thuận cho phép nộp trước tiền thuê đất cho thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại. Người thuê đất có quyền và nghĩa vụ về đất đai tương ứng đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

c) Trường hợp thuê đất mà năm đầu tiên, năm kết thúc không đủ 12 tháng thì số tiền thuê đất của năm đó được tính theo số tháng thuê. Trường hợp số ngày thuê của tháng thuê đầu tiên, tháng thuê kết thúc từ 15 ngày trở lên thì tính tròn một (01) tháng, trường hợp nhỏ hơn 15 ngày thì không tính tháng đó vào thời gian thuê;

d) Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm tính từ thời điểm Ban Quản lý quyết định cho thuê đất. Hết thời gian ổn định, Ban Quản lý điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.

3. Xác định tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

a) Tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê bằng (=) Đơn giá thuê đất nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất. Trong đó:

- Trường hợp thời hạn thuê đất bằng thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê bằng (=) Giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) Hệ số điều chỉnh giá đất.

- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất:

Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê

=

Giá đất tại Bảng giá đất

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

x

Thời hạn thuê đất

Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất

- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo công thức sau:

Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê

=

Giá đất tại Bảng giá đất

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

x

Thời gian phải nộp tiền thuê đất

Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất

Trong đó: Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng (=) thời hạn thuê đất xác định tại Quyết định cho thuê đất trừ (-) thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

- Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi tại quyết định cho thuê đất.

b) Việc xác định số tiền thuê đất phải nộp như sau:

- Trường hợp không được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: Số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Đơn giá thuê đất trả tiền một lần quy định tại điểm a khoản này nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất;

- Trường hợp được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: Số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Đơn giá thuê đất trả tiền một lần nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất trừ (-) Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật.

4. Các quy định khác về việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao không quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.

Điều 6. Quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng

Việc quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; điểm c khoản 1 và khoản 4 được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng và các khoản tiền khác cho chủ đầu tư hạ tầng theo quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

2. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng, đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP theo đề xuất của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

3. Ban Quản lý căn cứ tiền sử dụng hạ tầng được xác định theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, tiền san lấp mặt bằng theo quyết toán được duyệt theo quy định của pháp luật, đơn giá thuê đất được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này để chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng, đơn giá cho thuê lại đất quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

Điều 7. Ưu đãi về thuế

Việc ưu đãi về thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao có quy mô vốn đầu tư từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 30 năm, miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế;

c) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 8. Thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm

Việc thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Ban Quản lý mở tài khoản tại Sở giao dịch Kho bạc nhà nước để thu tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và định kỳ hàng quý nộp vào ngân sách trung ương nguồn kinh phí này. Trước khi xây dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số thu nộp ngân sách thực tế hàng năm, Ban quản lý báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án sử dụng số tiền trên cho công tác giải phóng mặt bằng và tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao.

2. Ban Quản lý xác định và thông báo số tiền phải nộp đến người sử dụng đất theo mẫu Thông báo kèm theo Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Ban Quản lý và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng quy chế phối hợp trong việc theo dõi, quản lý việc thu nộp các nghĩa vụ tài chính và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai của người sử dụng đất trong Khu Công nghệ cao.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Quy định chuyển tiếp về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 74/2017/ NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa nộp tiền thuê đất

Quy định chuyển tiếp về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Đối với trường hợp nhà đầu tư đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa có Quyết định cho thuê đất và chưa nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

a) Ban Quản lý xác định tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định cho thuê đất. Thời điểm bắt đầu tính miễn, giảm tiền thuê đất là thời điểm nhà đầu tư được bàn giao đất trên thực địa;

b) Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi thì nộp tiền thuê đất theo quy định.

2. Đối với trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền thuê đất.

a) Ban Quản lý xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm theo đơn giá thuê đất hàng năm quy định tại văn bản 2703/UBND-KT ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây;

b) Số tiền chậm nộp tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từng thời kỳ.

Điều 10. Quy định chuyển tiếp đối với các dự án đã sử dụng đất tại khu vực mở rộng quy hoạch Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (khu vực phía Nam Đại lộ Thăng long và khu vực phía Đông Khu Công nghệ cao trên địa bàn xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội)

Quy định chuyển tiếp đối với các dự án đã sử dụng đất tại khu vực mở rộng quy hoạch Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (khu vực phía Nam Đại lộ Thăng long và khu vực phía Đông Khu Công nghệ cao trên địa bàn xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội) thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp phép đầu tư trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008) đang hoạt động tại Khu Công nghệ cao thì được tiếp tục hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại nếu các nội dung ưu đãi tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

2. Các dự án (trừ các dự án nêu tại khoản 1 Điều này) đang hoạt động tại Khu công nghệ cao mà được hưởng ưu đãi cao hơn quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Đối với diện tích đất Chủ đầu tư hạ tầng đã cho thuê lại trước thời điểm sáp nhập Khu công nghiệp Bắc Phú Cát vào Khu Công nghệ cao nhưng Chủ đầu tư hạ tầng chưa nộp tiền thuê đất.

a) Ban Quản lý xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm theo đơn giá thuê đất hàng năm quy định tại Quyết định số 896/QĐ-TC ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Sở Tài chính Hà Tây;

b) Số tiền chậm nộp được tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từng thời kỳ.

4. Đối với diện tích đất Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây đã cho thuê trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008).

a) Xác định tiền thuê đất đối với thời gian sử dụng đất từ ngày bàn giao đất trên thực địa đến hết năm 2016.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo cơ quan thuế căn cứ quy định của pháp luật từng thời kỳ và Quyết định cho thuê đất/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để xác định số tiền thuê đất phải nộp và số tiền thuê đất được miễn, giảm.

Trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà số tiền này chưa được khấu trừ theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê), được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê đất.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo cơ quan tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ và thông báo cho Nhà đầu tư, Ban Quản lý số tiền thuê đất còn lại phải nộp (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê), thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm);

b) Xác định tiền thuê đất đối với thời gian sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 trở về sau.

Ban Quản lý căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định và thông báo tiền thuê đất cho người sử dụng đất; đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội để phối hợp theo dõi, quản lý việc thu nộp các nghĩa vụ tài chính về đất đai và thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.

2. Các trường hợp phát sinh từ thời điểm Nghị định số 74/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp các văn bản sửa đổi, bổ sung có nội dung khác với Nghị định số 74/2014/NĐ-CP và Thông tư này thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Huỳnh Quang Hải

 

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No.: 32/2018/TT-BTC

Hanoi, March 30, 2018

 

CIRCULAR

GUIDELINES FOR THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 74/2017/ND-CP DATED JUNE 20, 2017 ON SPECIFIC POLICIES FOR HOA LAC HI-TECH PARK

Pursuant to the Law on non-agricultural land use levy in 2010;

Pursuant to the Law on corporate income tax in 2008, 2013 and 2014;

Pursuant to the Law on land in 2013;

Pursuant to the Law on investment in 2014;

Pursuant to the Law on import and export duties in 2016;

Pursuant to the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014 on drainage and treatment of wastewater;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Department of Public Asset Management and the Director of the Tax Policy Department,

Minister of Finance promulgates a Circular providing guidelines for the Government's Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines on Clause 4, Clause 5 Article 4; Clause 3, Clause 4 Article 7; Article 8; Point c Clause 1 and Clause 4 Article 10; Article 11; Article 17; Article 18 and Article 19 of the Government's Decree No. 74/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on specific policies for Hoa Lac Hi-Tech Park (hereinafter referred to as the “Decree No. 74/2017/ND-CP”).

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Management Board of Hoa Lac Hi-Tech Park (hereinafter referred to as “HHTP Management Board”).

3. Regulatory agencies and relevant specialized agencies.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Site clearance and relocation

The site clearance and relocation shall be performed under the provisions of Clause 4 and Clause 5 Article 4 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. The HHTP Management Board shall receive adequate funding for performing the site clearance works from the central-government state budget as prescribed in the medium-term investment plan during the 2016 – 2020 period, from the source of funding prescribed in Clause 2 hereof and other legal sources of funding so as to ensure the completion of site clearance works and construction of infrastructure facilities of HHTP according to the progress laid down in Clause 6 Article 3 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.

2. Land levies paid by households that are allocated land in relocation areas and service land plots funded by the central-government state budget as prescribed in Clause 4 Article 4 of the Decree No. 74/2017/ND-CP shall be fully paid to the city-government state budget. Every year, the People's Committee of Hanoi City shall provide an amount of funding, equal to the total amount of land levies collected, to cover the site clearance expenses of HHTP on the basis of land levy figures aggregated and provided by the District-level People's Committee with the purpose of completing the site clearance for HHTP according to the project approved by the competent authority.

3. Statements of compensation, support and relocation projects implemented to serve the site clearance works of HHTP shall be carried out under the provisions of the Circular No. 09/2016/TT-BTC dated January 18, 2018 by the Ministry of Finance providing regulation on finalization of completed projects funded with State capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The management and operation of technical infrastructure facilities shall be performed under the provisions of Clause 3 and Clause 4 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. Infrastructure facilities user fees:

a) Fees charged for using state-funded technical infrastructure facilities are collected under the provisions of Point a Clause 3 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.

The average fee for using infrastructure facilities of HHTP shall be determined by adopting the following formula:

Average infrastructure facilities user fee
(VND/m2/year)

 

 

=

Total estimated operation cost per year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total estimated maintenance cost per year

Total land area planned for leasing

Where:

- Total estimated operation cost shall be determined by estimation provided that all infrastructure facilities under the planning have been completed and are put into official operation.

- Total estimated maintenance cost shall be determined by according to the annual maintenance plan under the provisions of Clause 2 Article 5 of the Circular No. 03/2017/TT-BXD dated March 16, 2017 by the Ministry of Construction providing guideline for determination of costs of maintenance of construction works (hereinafter referred to as the “Circular No. 03/2017/TT-BXD”).

- Total land area planned for leasing excludes the land area planned for construction of traffic and technical infrastructure systems, land area dedicated to green space, water surface land area, and shared park area which are exempted from payment of land rents under the provisions of Point a Clause 3 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and Point a Clause 2 Article 14 of the Government’s Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 prescribing the collection of land use levy, land rent and water surface rent in economic zones and hi-tech zones (hereinafter referred to as the “Decree No. 35/2017/ND-CP”).

b) Based on the average fee for using infrastructure facilities of HHTP prescribed in Point a hereof, the status of infrastructure facilities and the actual ability to attract investments, the HHTP Management Board shall annually decide rates of fees for using infrastructure facilities of each functional area.

c) Total amount of fees paid for using infrastructure facilities by users equals the fee rate specified in Point b hereof multiplied by the land area.

2. Wastewater treatment service fees:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If contents of pollutants contained in the wastewater meet HHTP internal standards promulgated by HHTP Management Board, the rate of wastewater treatment service fee shall be determined by adopting the following formula:

 

The wastewater treatment service fee rate (VND/m3)

 

 

=

Total estimated cost of operation of the wastewater treatment system according to its design capacity per year

+

Total estimated maintenance cost per year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where:

- Total estimated cost of operation of the wastewater treatment system according to its design capacity shall be determined by estimation.

- Total estimated maintenance cost shall be determined by according to the annual maintenance plan under the provisions of Clause 2 Article 5 of the Circular No. 03/2017/TT-BXD.

- Total design capacity of the wastewater treatment system equals its design capacity (m3/day) multiplied by 365 days.

c) If contents of pollutants contained in the wastewater do not meet HHTP internal standards, the wastewater treatment service fee rate shall be the fee rate prescribed in Point b hereof plus a surcharge decided by the HHTP Management Board.

d) Total amount of fees paid by an entity for treatment of wastewater discharged to the wastewater treatment system equals the wastewater treatment service fee rate prescribed in Point b or Point c hereof multiplied by the volume of wastewater discharged.

3. Infrastructure facilities user fees and compensation for costs of site leveling of infrastructure facilities funded by investors as prescribed in Point c Clause 1 and Clause 4 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, except investment funded by state budget, shall be managed and used by infrastructure investors in compliance with management regulations promulgated by the HHTP Management Board under the provisions of Clause 2 Article 15 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.

4. Funding for covering the costs of operation and maintenance of technical infrastructure facilities and wastewater treatment systems invested by state budget shall be subject to the provisions of Clause 4 Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. Subsidy granted by state budget to make up deficit shall be determined as follows:

a) The HHTP Management Board shall at the time of making the annual state budget estimate make the estimate of costs of operation and maintenance of state-invested technical infrastructure facilities and wastewater treatment systems, the statement of total revenue from infrastructure facilities user fees and wastewater treatment service fees paid by organizations and individuals operating in the HHTP according to the fee rates prescribed by the HHTP Management Board, and the budget deficit specified in the estimate of state budget expenditures of the HHTP Management Board, and then submit them to the Ministry of Finance for consolidation and reporting to competent authorities in conformity with the Law on state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Subsidy granted by state budget to make up any deficit shall be included in the recurrent expenditure based on the state budget’s annual capacity.

5. The entities assigned by the HHTP Management Board to collect infrastructure facilities user fees and wastewater treatment service fees shall issue invoices thereof to payers and fulfill other tax liabilities as prescribed by law. Invoices for payments for using infrastructure facilities and wastewater treatment services shall be subject to law regulations on invoices.

Article 5. Determination of land rents, compensation for site clearance and incentives given to users of land in the HHTP

Determination of land rents, compensations for site clearance and incentives given to users of land in the HHTP shall be carried out under the provisions of Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. Specific land price for calculation of rents of land in the HHTP shall be determined by according to the land price adjustment coefficient and decided by the HHTP Management Board under the provisions of Clause 2 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. To be specific: The land price shall be the one determined according to the lease purpose as specified in the Table of prices of land types in the HHTP multiplied by the land price adjustment coefficient. Where:

a) The Table of prices of land types in the HHTP is promulgated by the People’s Committee of Hanoi City on the basis of the approved planning and actual technical infrastructure status as laid down in Clause 1 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.

b) The land price adjustment coefficient shall be annually promulgated and publicly announced by the HHTP Management Board for each land area, route and location corresponding to the land use purpose according to the approved planning and the consent of the People’s Committee of Hanoi City, provided that it shall not be lower than 1.0, and applied from January 01 every year.

2. Determination of land rent paid annually:

a) The land rent paid annually = the land rent per m² x the land area subject to land rent. Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The percentage (%) of the land used for implementing projects on sectors with special investment incentives as prescribed by law is between 0.5% and 1%;

+ The percentage (%) of the land used for commercial and service providing purposes is between 1% and 3%.

- The area subject to land rent payment is the area of land leased with collecting land rent specified in the land lease decision.

b) In cases where the land rent is exempted in accordance with regulations in Clause 3 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP or there are deductions from total land rent payable according to the method of conversion into the period of fulfillment of financial obligation to pay the land rent, the land rent payable shall be determined according to the land policy and price effective at the time of starting payment of land rent. Where:

- Deductions from total land rent payable includes compensations, relocation financial support and expenses for performing compensation and site clearance works (hereinafter referred to as the “compensation and site clearance expenses”) which have been paid or voluntarily advanced by the land lessee.

- Land rent shall be calculated and paid as regulated by law upon the end of the period of enjoying exemption from the land rent payment and the period for which the financial obligation to pay the land rent is determined to be fully fulfilled because of deductions from the land rent payable in accordance with law. The land rent per m² may not be adjusted while enjoying exemption from land rent and during the period for which the financial obligation to pay land rent is determined to be fully fulfilled;

- If the sum of the period of enjoying exemption from land rent as regulated by law and the period for which the financial obligation to pay the land rent is determined to be fully fulfilled because of deductions from the land rent payable is shorter than the length of time of the first stabilization cycle of land rent per m²s, the land rent per m² determined at the time of issuing Decision on land lease shall be applied to the calculation of land rent for the remaining length of time of that cycle;

- After deducting the period of enjoying exemption from land rent as regulated by law and the period for which the financial obligation to pay the land rent is determined to be fully fulfilled because of deductions from the land rent payable, if the remainder of the land lease is under 05 years and the lessee wishes to fully pay the land rent for that remaining lease period, this case shall be subject to the consideration and decision of the HHTP Management Board. In such case, the land price for calculation of land rent shall be determined according to the land policy and price at the time when the HHTP Management Board gives approval for the land lessee’s request for full payment of land rent for remaining land lease period. The land lessee shall have all land-related rights and obligations as leasing land with annual land rent payment.

c) In case of lease of land with annual rent payment but the first leasing year or the final leasing year is not enough 12 months, the land rent shall be calculated and paid according to actual number of leasing months. If the first leasing month or the final leasing month shall be considered as a full leasing month if total leasing days in that month are 15 days or more. The land rent must not be paid if total leasing days in that month are less than 15 days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Determination of the land rent paid at one time for the entire lease period:

a) The land rent paid at one time for the entire lease period = the land rent per m² x the land area subject to land rent payment. Where:

- In case the land lease period is equal to the period of the land category prescribed in the land price table, the land rent collected one-off for the entire land lease period equals the land price in the land price table multiplied by the land price adjustment coefficient.

- In case the land lease period is shorter than the period of the land category prescribed in the land price table:

Land rent collected one-off for the entire land lease period

=

 

Land price in the Table of land prices

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Land price adjustment coefficient

x

 

Land lease period

Period of the land category prescribed in the Table of land prices

- In case of exemption from land rent, the land rent collected one-off for the entire land lease period shall be determined by adopting the following formula:

Land rent collected one-off for the entire land lease period

=

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

 

Land price adjustment coefficient

x

 

Period for which land rent is payable

Period of the land category prescribed in the Table of land prices

Where: The period for which land rent is payable equals the land lease period specified in the land lease decision minus the period for which the land rent is exempted as regulated in Point a, Point c Clause 3 Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.

- The area subject to land rent payment is the area of land leased with collecting land rent specified in the land lease decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the compensation and site clearance amounts are not deducted: The land rent payable equals the land rent per m² for leasing land with one-off rent payment as prescribed in Point a hereof multiplied by the land area subject to land rent payment;

- If the compensation and site clearance amounts are deducted: The land rent payable shall be determined by subtracting the compensation and site clearance expenses as regulated by law from the product of the land rent per m² for leasing land with one-off rent payment and the area subject to land rent payment.

4. If other regulations on determination of land rent, water surface rent and settlement of compensation and site clearance amounts, and land rent exemption and reduction for land area in the hi-tech park are not provided for in the Decree No. 74/2017/ND-CP and this Circular, regulations of the Decree No. 35/2017/ND-CP and the Circular No. 89/2017/TT-BTC dated August 23, 2017 by the Ministry of Finance guiding the implementation of the Decree No. 35/2017/ND-CP.

Article 6. Land management in functional areas infrastructure facilities of which are constructed and used for commercial purposes by investors

Land management in functional areas infrastructure facilities of which are constructed and used for commercial purposes by investors shall be performed under the provisions of Clause 1 and Clause 4 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. The HHTP Management Board shall directly deliver leasing land to infrastructure investors as prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP. Investors shall pay site leveling expenses and other costs to the infrastructure investor under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP, guidelines herein and relevant law regulations.

2. The HHTP Management Board shall consider giving approval for the infrastructure facilities user fees, payments for site leveling expenses and the unit price of land to be sublet by the infrastructure investor under the provisions of Clause 3 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP at the request of the infrastructure investor as laid down in Clause 4 Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, guidelines herein and relevant law regulations.

3. The HHTP Management Board shall, based on the infrastructure facilities user fees determined under the provisions of Article 7 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines in Article 4 herein, the site leveling expenses specified in the cost statement approved as regulated by law and the land rent per m² determined under the provisions of Article 8 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines in Article 5 herein, consider giving approval for the infrastructure facilities user fees, payments for site leveling expenses and the unit price of land to be sublet under the provisions of Article 10 of the Decree No. 74/2017/ND-CP.

Article 7. Tax incentives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Corporate income tax (CIT):

b) An enterprise that has income generated from the development of a new investment project which has total investment of at least VND 4,000 billion in the HHTP is liable to the tax rate of 10% within 30 years, qualifies for a tax exemption within a maximum period of 04 years and gets 50% reduction in the amount of tax payable within 09 successive years from the first year in which it generates taxable income.

c) Periods for applying preferential tax rate, enjoying tax exemption and tax reduction, and eligibility requirements thereof as prescribed in the Law on corporate income tax and relevant laws.

2. Import duties, personal income tax and non-agricultural land use tax shall comply with applicable regulations of law on taxes.

Article 8. Collection, transfer and use of land rents, payments for compensation and site clearance expenses, infrastructure user fees, wastewater treatment service fees, and deposits paid for securing the project implementation

Collection, transfer and use of land rents, payments for compensation and site clearance expenses, infrastructure user fees, wastewater treatment service fees, and deposits paid for securing the project implementation shall be performed under the provisions of Article 17 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. The HHTP Management Board opens an account at the State Treasury’s Operations Center to receive payments for compensation and site clearance expenses paid under the provisions of Point a Clause 1 Article 17 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, deposits paid for securing the project implementation under the provisions of Clause 2 Article 9 of the Decree No. 74/2017/ND-CP, and quarterly pay total amount received to the central-government state budget. Before making an annual state budget estimate, the HHTP Management Board shall, based on the sum of money collected and paid to state budget every year, submit report thereof to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for requesting the Prime Minister to make decision on the plan for using such sum of money to cover site clearance expenses and make re-investments in HHTP.

2. The HHTP Management Board shall determine and give written notification of amounts of money payable to land users using the notification form enclosed with the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 by the Ministry of Finance providing guidance on the Government's Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land rents and water surface rents.

3. The HHTP Management Board and the People’s Committee of Hanoi City shall establish the mechanism for cooperation in monitoring and managing the fulfillment of financial liabilities and land-related administrative procedures by land users in the HHTP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 9. Transitional regulations on fulfillment of land-related financial liabilities by land users who receive land before the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP but do not yet pay land rents

Transitional regulations on fulfillment of land-related financial liabilities by land users who receive land before the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP but do not yet pay land rents shall comply with the provisions of Article 18 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. If an investor has used land before the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP but does not receive the land lease decision and pay land rent under the provisions of Clause 1 Article 18 of the Decree No. 74/2017/ND-CP:

a) The HHTP Management Board shall determine the land rent, exemption and reduction thereof according to the land policy and price effective at the time of issuance of the land lease decision. Land rent exemption or reduction shall be enjoyed from the time when the investor receives land handover.

b) The investor that is eligible for enjoying land rent exemption and reduction but refuses to enjoy such incentives shall pay land rents as regulated.

2. If an infrastructure investor has land leased by the HHTP Management Board before the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP, has received a land use right certificate but does not yet pay land rent:

a) The HHTP Management Board shall determine the amount of land rent to be exempted or reduced according to the annual land rent per m² announced at the Official Document No. 2703/UBND-KT dated June 20, 2006 by the People's Committee of Ha Tay Province.

b) The late payment interest shall be calculated from the time of subleasing land to the time on which land rent is paid to state budget under the law regulations applicable in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Transitional regulations on projects which use land in the expansion areas of the HHTP as regulated in the Decision No. 621/QD-TTg dated May 23, 2008 of the Prime Minister (southern part of Thang Long avenue and Eastern part of the HHTP in Ha Bang commune, Thach That District, Hanoi City) shall follow the provisions of Article 19 of the Decree No. 74/2017/ND-CP and elaborated as follows:

1. Investors of investment projects that are operating at the HHTP under the approval given by the People’s Committee of Ha Tay Province before the date on which the Prime Minister gives approval for adjustments to the HHTP’s general construction planning (i.e. May 23, 2008) shall continue enjoying incentives for the remaining period provided that such incentives specified in the investment certificate/ investment license/ certificate of investment incentives are conformable with law regulations applicable at the time of issuance of such documents.

2. If investors of investment projects (other than the ones specified in Clause 1 hereof) operating in the HHTP are enjoying investment incentives more favorable than the ones granted under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP, they are entitled to enjoying such incentives for the remaining period. If such incentives are less favorable than the ones granted under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP, they are entitled to enjoy incentives under the provisions of the Decree No. 74/2017/ND-CP for the remaining period from the date of entry into force of this Decree.

3. With regard to land areas which have been sub-leased by an infrastructure investor before the date of merging Bac Phu Cat Industrial Park into the HHTP and for which land rents are not paid by such infrastructure investor:

a) The HHTP Management Board shall determine the amounts of land rent to be exempted or reduced according to the annual land rent per m² announced at the Decision No. 896/QD-TC dated December 08, 2006 by the Financial Department of Ha Tay Province.

b) The late payment interest shall be calculated for the period from the time of subleasing land to the time on which land rent is paid to state budget under the law regulations applicable in each period.

4. With regard to land areas leased by the People’s Committee of Ha Tay Province before the date on which the Prime Minister gives approval for adjustments to the general construction planning of the HHTP (i.e. May 23, 2008):

a) Determination of land rents for the land use period from the date of land handover to the end of 2016:

The People’s Committee of Hanoi City shall request tax agencies to determine land rent amounts payable and the ones to be exempted or reduced on the basis of law regulations applicable in each period and the land lease decision/ investment certificate/ investment license/ certificate of investment incentives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The People’s Committee of Hanoi City shall instruct the financial agency to determine the compensation and site clearance amounts to be deducted and give notifications to investors and the HHTP Management Board of the land rent amounts payable (in case of lease of land with one-off payment of land rent for the entire lease period), or time of starting calculation of land rents (in case of lease of land with annual payment of land rent).

b) Determination of land rents for the land use period from January 01, 2017 onwards:

The HHTP Management Board shall determine and give notifications of land rents to land users based on the land price table, land price adjustment coefficient and percentage (%), and also send such notifications to tax agency and Hanoi City land registration office for monitoring and managing payment of land-related financial liabilities and fulfillment of administrative procedures thereof.

Article 11. Entry into force

1. This Circular comes into force from May 15, 2018.

2. The issues that arise on and after the date of entry into force of the Decree No. 74/2017/ND-CP shall be settled in accordance with regulations of the Decree No. 74/2017/ND-CP and guidelines herein. If legislative documents on relevant amendments provide regulations contrary to the Decree No. 74/2014/ND-CP and this Circular, such regulations shall prevail.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

;

Thông tư 32/2018/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 32/2018/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành: 30/03/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [9]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 32/2018/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…