BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2012/TT-BKHCN |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa (sau đây gọi chung là người nhập khẩu); các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc Danh mục hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (dưới đây gọi tắt là Danh mục hàng hóa nhóm 2).
Đối với hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu vào Việt Nam có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo thông tin cảnh báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước ngoài thì có thể áp dụng kiểm tra theo Thông tư này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu là hành lý cá nhân, hàng hóa ngoại giao, hàng triển lãm hội chợ, quà biếu; hàng hóa, vật tư thiết bị tạm nhập - tái xuất; hàng quá cảnh chuyển khẩu; hàng gửi kho ngoại quan; hàng doanh nghiệp Việt Nam gia công cho thương nhân nước ngoài; các vật tư thiết bị máy móc nhập khẩu phục vụ các dự án đầu tư; hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia, an toàn bức xạ hạt nhân và các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kiểm tra chất lượng hàng hóa là quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với hàng hóa, quy định về nhãn hàng hóa và các quy định khác của pháp luật.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lô hàng là tập hợp một chủng loại hàng hóa được xác định về số lượng, có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật, của cùng một cơ sở sản xuất và thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
2. Cơ quan kiểm tra là các cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất luợng;
b) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu hoặc có điểm kiểm tra hàng nhập khẩu trên địa bàn quản lý.
3. Chứng chỉ chất lượng bao gồm:
a) Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong thời hạn còn hiệu lực, được cấp bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận;
b) Giấy chứng nhận chất lượng, giấy giám định chất lượng của lô hàng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với hàng hóa tương ứng, được cấp bởi tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận;
c) Giấy chứng nhận hệ thống quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có yêu cầu về hệ thống quản lý.
Điều 5. Điều kiện về chất lượng để hàng hóa nhập khẩu được thông quan
1. Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra nhà nước về chất lượng chỉ được thông quan khi cơ quan kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này).
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ quan Hải quan cho phép tạm thời thông quan trước, kiểm tra chất lượng sau thì cơ quan Hải quan chỉ cho tạm thời thông quan sau khi người nhập khẩu hàng hóa đã đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan kiểm tra (theo Mẫu 1. ĐKKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Sau khi được tạm thời thông quan, người nhập khẩu phải liên hệ với cơ quan kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục chính thức thông quan khi hàng hóa đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ quan Hải quan cho phép tạm thời thông quan trước, kiểm tra chất lượng sau thì người nhập khẩu không được phép đưa hàng hóa đó ra lưu thông trên thị trường nếu chưa hoàn thành việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu (01 bộ) gồm:
a) Giấy “Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu” (04 bản, theo Mẫu 1. ĐKKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này).
b) Bản photo copy các giấy tờ sau: Hợp đồng (Contract), Danh mục hàng hóa (nếu có) kèm theo (Packing list).
c) Một hoặc các bản sao chứng chỉ chất lượng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản chính.
2. Người nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA
Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:
1. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, dấu hợp quy, nhãn hàng hóa (đối với hàng hóa phải ghi nhãn) và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra:
a) Kiểm tra sự phù hợp của nội dung chứng chỉ chất lượng của lô hàng nhập khẩu so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng và các quy định hiện hành; kiểm tra tính chính xác và đồng bộ về thông tin của bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;
c) Kiểm tra vị trí, màu sắc, kích thước và ngôn ngữ trình bày của nhãn;
d) Kiểm tra việc thể hiện dấu hợp quy được trình bày trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa.
3. Kiểm tra văn bản chấp thuận theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 mang đặc tính mới có khả năng gây mất an toàn mà chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 8. Trình tự, thủ tục và xử lý trong quá trình kiểm tra
Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra và xử lý quá trình kiểm tra theo các bước sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu (theo Mẫu 2. TNHS - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này); vào sổ đăng ký và ký tên, đóng dấu bản đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và phù hợp: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm tra phải ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), gửi tới người nhập khẩu để làm thủ tục thông quan cho lô hàng;
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng không phù hợp, cơ quan kiểm tra xử lý như sau:
Trường hợp hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn, cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), trong Thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới người nhập khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu khắc phục về nhãn hàng hóa trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc. Cơ quan kiểm tra chỉ cấp Thông báo lô hàng nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng khi người nhập khẩu có bằng chứng khắc phục, chứng chỉ chất lượng của lô hàng.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có chứng chỉ chất lượng không phù hợp với hồ sơ của lô hàng nhập khẩu hoặc chứng chỉ chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), trong Thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới cơ quan Hải quan và người nhập khẩu. Đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (theo Mẫu 4. BCKĐCL - phần Phụ lục kèm theo Thông này) để xử lý theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
c) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: Cơ quan kiểm tra xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời gian 25 ngày làm việc. Trường hợp quá thời hạn trên mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu phải có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trong thời gian quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thời gian bổ sung, hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan Hải quan đồng thời chủ trì, phối hợp cơ quan kiểm tra liên quan tiến hành kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập khẩu.
3. Khi kiểm tra hồ sơ, phát hiện thấy hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra theo nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo Mẫu 3. TBKQKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), trong Thông báo nêu rõ các nội dung cần tiếp tục phải kiểm tra gửi người nhập khẩu, đồng thời tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này. Kết quả được xử lý như sau:
a) Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 9. Áp dụng biện pháp tăng cường kiểm tra
1. Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra áp dụng biện pháp tăng cường kiểm tra nhập khẩu đối với loại hàng hóa đó. Ngoài việc hàng hóa nhập khẩu phải được kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 7 và trình tự kiểm tra theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra thì người nhập khẩu loại hàng hóa đó phải thực hiện chứng nhận hoặc giám định sự phù hợp đối với lô hàng nhập khẩu tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. Chi phí chứng nhận hoặc giám định do người nhập khẩu chi trả tổ chức đánh giá sự phù hợp.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu có khiếu nại, tố cáo hoặc có nghi ngờ về kết quả đánh giá sự phù hợp, ngoài việc thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 7 và trình tự kiểm tra theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu để thử nghiệm đối với hàng hóa đó theo các quy định sau:
a) Căn cứ tiêu chuẩn về phương pháp thử hoặc quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với hàng hóa, cơ quan kiểm tra lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với số lượng đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra;
b) Mẫu hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong (tem niêm phong theo Mẫu 5b. TNPM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư) và lập biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo Mẫu 5a. BBLM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này);
c) Mẫu hàng hóa phải được gửi đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được chỉ định là căn cứ pháp lý để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra.
d) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu, cơ quan kiểm tra gửi kết quả thử nghiệm mẫu để người nhập khẩu biết, thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quy định tại điểm đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
đ) Chi phí lấy mẫu hàng hóa và thử nghiệm như sau:
Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 2 Điều này do cơ quan kiểm tra chi trả. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra.
Trường hợp kết quả thử nghiệm cho thấy hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người nhập khẩu phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hàng hóa cho cơ quan kiểm tra.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo, nếu kết quả thử nghiệm cho thấy hàng hóa nhập khẩu phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người khiếu nại, tố cáo phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hàng hóa cho cơ quan kiểm tra.
3. Trường hợp người nhập khẩu không nhất trí với kết quả thử nghiệm mẫu quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu, người nhập khẩu có thể đề nghị bằng văn bản đối với cơ quan kiểm tra thử nghiệm lại đối với mẫu lưu ở một tổ chức thử nghiệm được chỉ định khác. Kết quả đánh giá sự phù hợp này là căn cứ để cơ quan kiểm tra xử lý, kết luận cuối cùng. Chi phí đánh giá sự phù hợp do người nhập khẩu chi trả.
4. Đột xuất hoặc định kỳ 6 tháng 1 lần, cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa tại cơ sở lưu giữ hàng hóa của người nhập khẩu. Trình tự nội dung kiểm tra theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Điều 10. Lệ phí kiểm tra nhà nước về chất lượng
Lệ phí kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 231/2009/TT-BTC ngày 19/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, các cơ quan kiểm tra trong việc kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Chỉ đạo, xử lý các trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng do Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
1. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu là xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học và các loại hàng hóa khác theo sự chỉ đạo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Là đầu mối tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo từ các cơ quan kiểm tra ở Trung ương, các tỉnh, thành phố để tổng hợp trình Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu (theo Mẫu 6. BC - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này).
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng do Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng báo cáo. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng đối với các hàng hóa (trừ hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 12) tại các cửa khẩu trên địa bàn. Xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn tỉnh (theo Mẫu 6. BC - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này).
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được yêu cầu
2. Phối hợp với cơ quan kiểm tra khi có yêu cầu liên quan đến đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu.
3. Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Người nhập khẩu có trách nhiệm:
a) Đăng ký và thực hiện quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 hoặc khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra; thực hiện các yêu cầu của cơ quan kiểm tra khi áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm tra;
b) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định tái xuất hoặc tiêu hủy đối với hàng hóa bị buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy.
Đối với lô hàng được tái chế, người nhập khẩu chịu trách nhiệm tái chế và thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sau tái chế.
c) Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, nếu phải áp dụng biện pháp buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy lô hàng hóa đó thì cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ kiểm tra có vi phạm về chất lượng cho cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân mở tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu để xử lý theo thẩm quyền;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, nếu phải áp dụng biện pháp xử lý tái chế thì người nhập khẩu đề xuất phương án tái chế để cơ quan kiểm tra báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định xử lý. Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sau tái chế.
Chương 4.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2013 và thay thế Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và Điều 1 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 18. Trách nhiệm các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công quản lý.
1. Các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người nhập khẩu, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Cơ quan kiểm tra phản ánh kịp thời về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để tổng hợp, đề xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, sửa đổi./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
Mẫu 1. ĐKKT
27/2012/TT-BKHCN
2. Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
Mẫu 2. TNHS
27/2012/TT-BKHCN
3. Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
Mẫu 3. TBKQKT
27/2012/TT-BKHCN
4. Báo cáo lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu quy định về chất lượng:
Mẫu 4. BCKĐCL
27/2012/TT-BKHCN
5. Biên bản lấy mẫu:
Mẫu 5a. BBLM
27/2012/TT-BKHCN
6. Tem niêm phong:
Mẫu 5b. TNPM
27/2012/TT-BKHCN
7. Báo cáo tình hình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
Mẫu 6. BC
27/2012/TT-BKHCN
Mẫu 1. ĐKKT
27/2012/TT-BKHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Kính gửi : ....................... (Tên Cơ quan kiểm tra)...................................................
Người nhập khẩu: ...................................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................................................
Điện thoại:.............................................................. Fax:..........................................
Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa sau:
Số TT |
Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại |
Đặc tính kỹ thuật |
Xuất xứ, Nhà sản xuất |
Khối lượng/ số lượng |
Cửa khẩu nhập |
Thời gian nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ tập kết hàng hóa:
Hồ sơ kèm theo gồm có các bản sao sau đây: .........................................................
Hợp đồng (Contract) số :
Danh mục hàng hóa (Packing list): .......................................................................
Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Giấy chứng nhận chất lượng lô hàng hóa nhập khẩu hoặc Giấy giám định chất lượng lô hàng hóa nhập khẩu:………. do Tổ chức …….cấp ngày: ……/….. / …….tại: …………………………………………………………………………..
Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý số : ..............................................................
do Tổ chức chứng nhận :…………………. cấp ngày:……… /…… / ……..tại: …….
Hóa đơn (Invoice) số: ...........................................................................................
Vận đơn (Bill of Lading) số: ..................................................................................
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu số : ........................................................................
Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (nếu có) số: ........................................................
Giấy Chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có):..................................................
Ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa, mẫu nhãn hàng nhập khẩu, nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định).
Chúng tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và chất lượng lô hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật ………………………..(hoặc tiêu chuẩn……….. ).
|
…….ngày…..tháng……..năm
20... |
Mẫu 2. TNHS
27/2012/TT-BKHCN
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /(CQKT) |
…., ngày tháng năm 20… |
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
STT |
HẠNG MỤC KIỂM TRA |
Có/Không (C/K) |
Ghi chú |
1 |
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu. |
□ |
|
2 |
Hợp đồng (Contract) (bản photocopy). |
□ |
|
3 |
Danh mục hàng hóa (Packing list) kèm theo hợp đồng (bản photocopy). |
□ |
|
4 |
Bản sao có chứng thực giấy chứng chỉ chất lượng |
□ |
|
|
4.1. Giấy chứng nhận hợp quy |
□ |
|
|
4.3. Giấy chứng nhận chất lượng lô hàng |
□ |
|
|
4.2. Giấy giám định chất lượng lô hàng |
□ |
|
|
4.4. Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng |
□ |
|
5 |
Hóa đơn (Invoice) |
□ |
|
6 |
Vận đơn (Bill of Lading) |
□ |
|
7 |
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu |
□ |
|
8 |
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O-Certificate of Origin) |
□ |
|
9 |
Ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa |
□ |
|
10 |
Giấy Chứng nhận lưu hành tự do CFS |
□ |
|
11 |
Mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu hợp quy |
□ |
|
12 |
Nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định). |
□ |
|
KẾT LUẬN
□ Hồ sơ đầy đủ về số lượng: Tiếp nhận hồ sơ để kiểm tra các bước tiếp theo.
□ Hồ sơ không đầy đủ về số lượng: tiếp nhận hồ sơ nhưng cần bổ sung các mục:…………. trong thời gian 25 ngày. Sau khi hồ sơ đầy đủ thì kiểm tra các bước tiếp theo theo quy định.
Người nộp hồ sơ |
Người kiểm tra |
27/2012/TT-BKHCN
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-…… |
…., ngày tháng năm 20… |
KẾT QUẢ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Số TT |
Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại |
Đặc tính kỹ thuật |
Xuất xứ, Nhà sản xuất |
Khối lượng/ số lượng |
Đơn vị tính |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
● Cửa khẩu nhập:
● Thời gian nhập khẩu:
● Thuộc lô hàng có các chứng từ sau:
- Hợp đồng số:
- Danh mục hàng hóa số:
- Hóa đơn số:
- Vận đơn số:
- Tờ khai hàng nhập khẩu số:
- Giấy chứng nhận xuất xứ số (C/O):
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS
● Người nhập khẩu:
● Giấy đăng ký kiểm tra số: ……….ngày ………tháng…….. năm 20 …………
● Căn cứ kiểm tra:
Tiêu chuẩn công bố áp dụng: ………………………………………………………….
Quy chuẩn kỹ thuật:……………………………………………………………………..
Quy định khác: …………………………………………………………………………..
● Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Giấy chứng nhận/giám định chất lượng lô hàng hóa nhập khẩu số:…………………. do tổ chức………………… cấp ngày: …………/ ………/ ……….. tại: ………………………………………………………………………….
KẾT QUẢ KIỂM TRA
Ghi một trong các nội dung:
Đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc Không đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu thì nêu lý do và các yêu cầu khác nếu có
Hoặc Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ
Hoặc Lô hàng đề nghị đánh giá sự phù hợp lại tại…….
Hoặc Lô hàng chờ CQKT tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm.
Nơi nhận: |
CƠ QUAN KIỂM
TRA |
27/2012/TT-BKHCN
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-… |
…., ngày tháng năm 20… |
LÔ HÀNG NHẬP KHẨU KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG
Kính gửi: ………………………………….
Số TT |
Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại |
Đặc tính kỹ thuật |
Xuất xứ, Nhà sản xuất |
Khối lượng/ số lượng |
Đơn vị tính |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
● Cửa khẩu nhập:
● Thời gian nhập khẩu:
● Thuộc lô hàng có các chứng từ sau:
- Hợp đồng số:
- Danh mục hàng hóa số:
- Hóa đơn số:
- Vận đơn số:
- Tờ khai hàng nhập khẩu số:
- Giấy chứng nhận xuất xứ số (C/O):
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS:
● Người nhập khẩu:
● Giấy đăng ký kiểm tra số: ……….ngày ………tháng…….. năm 20 …………
● Căn cứ kiểm tra:
- Tiêu chuẩn công bố áp dụng: …………………………………………………………
- Quy chuẩn kỹ thuật:……………………………………………………………………..
- Quy định khác: ………………………………………………………………………….
Kết quả thử nghiệm/chứng nhận/giám định hàng hóa nhập khẩu số:……… do Tổ chức
Đánh giá sự phù hợp:………………………………………………………………………
cấp ngày : …………./ ………./ ……. tại :…………………………………………………
Kết luận:
a) Lô hàng (Số lượng/tên, nhãn hiệu): không đạt yêu cầu quy định về chất lượng;
b) Lý do không đạt (không phù hợp về chất lượng, ghi nhãn, dấu hợp quy,………).
Đề xuất biện pháp xử lý:……………………………………………………………………………..
Nơi nhận: |
CƠ QUAN KIỂM
TRA |
27/2012/TT-BKHCN
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…., ngày tháng năm 20… |
Số: ……
1. Tên cơ sở được lấy mẫu:
2. Đại diện cơ sở được lấy mẫu: (Họ tên, chức vụ, đơn vị)
3. Người lấy mẫu: (Họ tên, chức danh, đơn vị)
4. Phương pháp lấy mẫu:
Số TT |
Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại |
Tên và địa chỉ người nhập khẩu |
Nơi lấy mẫu |
Đơn vị tính |
Lượng mẫu |
Thuộc lô hàng (Khối lượng, Ngày nhập khẩu) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tình trạng mẫu:
- Mẫu được chia làm 02 đơn vị: 01 đơn vị đưa đi thử nghiệm, 01 đơn vị được lưu tại cơ quan kiểm tra.
- Mẫu được niêm phong có sự chứng kiến của đại diện cơ sở lấy mẫu.
Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, đã được các bên thông qua, mỗi bên giữ 01 bản./.
Đại diện cơ sở
được lấy mẫu |
Người lấy mẫu |
27/2012/TT-BKHCN
Tên mẫu ..................................................................................................................
Số thứ tự………… trong biên bản lấy mẫu số: .......................................................
Ngày lấy mẫu ..........................................................................................................
NGƯỜI LẤY MẪU |
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
ĐƯỢC LẤY MẪU |
Ghi chú: Tem niêm phong được đóng dấu treo của cơ quan kiểm tra.
27/2012/TT-BKHCN
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-….. |
…., ngày tháng năm 20… |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU
(Số liệu 6 tháng năm 20…. hoặc năm 20…. tính từ ngày …. đến ngày…….)
Kính gửi:
1. Tổng số lô hàng đã đăng ký kiểm tra: …………………….lô, trong đó:
- Số lô đã qua kiểm tra đạt yêu cầu:………………………… lô (chi tiết xem bảng 1)
- Số lô không đạt yêu cầu: …………………………………….lô (chi tiết xem bảng 2)
- Số lô trốn tránh kiểm tra:……………………………………..lô (chi tiết xem bảng 3)
2. Tình hình khiếu nại: (lô hàng, doanh nghiệp nhập khẩu, tình hình khiếu nại và giải quyết...)
3. Kiến nghị:
BẢNG 1. Kết quả kiểm tra chất lượng các lô hàng đạt yêu cầu nhập khẩu.
Số TT |
Tên, nhóm hàng hóa (thuộc trách nhiệm của Bộ KH&CN) |
Tổng số (lô) |
Đơn vị tính |
Khối lượng |
Nguồn gốc, xuất xứ |
Chi cục kiểm tra1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
BẢNG 2. Kết quả kiểm tra chất lượng các lô hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu.
Số TT |
Số hồ sơ |
Tên Người NK |
Địa chỉ ĐT/Fax |
Tên & nhóm hàng hóa NK |
Số lượng |
Xuất xứ |
Lý do không đạt |
Các biện pháp đã được xử lý |
Chi cục xử lý2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG 3. Các doanh nghiệp không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Số TT |
Giấy đăng ký kiểm tra số |
Tên Người NK |
Địa chỉ ĐT/Fax |
Tên & nhóm hàng hóa NK |
Số lượng |
Tờ khai HHNK số |
Thời gian nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
CƠ QUAN KIỂM
TRA |
THE MINISTRY
OF SCIENCE AND TECHNOLOGY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 27/2012/TT-BKHCN |
Hanoi, December 12th 2012 |
Pursuant to the Law on Product and goods quality dated November 21st 2007;
Pursuant to the Government's Decree No. 132/2008/NĐ-CP dated December 31st 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and goods quality;
Pursuant to the Government's Decree No. 89/2006/NĐ-CP dated August 30th 2006 on goods labels;
Pursuant to the Government's Decree No. 28/2008/NĐ-CP dated March 14th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
The Minister of Science and Technology issues a Circular on the state inspection of quality of imported goods under the management of the Ministry of Science and Technology.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular deals with the content, order, and procedure for the state inspection of quality of imported goods (hereinafter referred to as inspection of imported goods) under the management of the Ministry of Science and Technology prescribed in Clause 4 Article 69 of the Law on Product and goods quality.
2. This Circular is applicable to the agencies in charge of the State management of products and goods quality; the organizations and individuals that import goods (hereinafter referred to as importers); the organizations and individuals relevant to the inspection of imported goods under the management of the Ministry of Science and Technology.
Article 2. Subjects of inspection
1. The goods imported to Vietnam in the List of potentially dangerous goods (hereinafter referred to as the List of goods of group 2)
This Circular may apply to goods not in the List of goods of group 2 imported to Vietnam that are potentially dangerous according to the warnings from international, regional and foreign organizations.
2. This Circular is not applicable to the imported goods being personal belongings, diplomatic goods, exhibits at fairs, gifts; goods and supplies temporarily imported for re-export, goods in transit, goods in bonded warehouses; goods processed by Vietnamese enterprises for foreign traders; the imported machinery and equipment serving the projects of investment; the goods serving the National defense and security, state secrets, radiation and nuclear safety, and other kinds of non-commercial goods as prescribed by law.
Article 3. The basis for inspection
The basis for the goods quality inspection is the applicable standards, the regulations on goods labels, and other regulations of law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. A consignment is a group of a type of goods with an definite amount, having the same name, features, label, and technical characteristics, made by the same producer, and recorded in the same import dossier.
2. Inspecting agencies are the agencies appointed to perform the State management of goods quality under the management of the Ministry of Science and Technology
a) The Department of goods quality affiliated to the Directorate for Standards, Metrology and Quality;
b) The Sub-departments of Standards, Metrology and Quality in the central-affiliated cities and provinces having border checkpoint or import inspection post.
3. Standard certificates include:
a) The unexpired Certificate of conformity of the products and goods conformable with corresponding technical regulations issued by an appointed or accredited certifying organization.
b) The standard certificate or quality verification of the consignment conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, issued by an appointed or accredited certifying or verifying organization.
c) The certificate of management system of the goods.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The imported goods being the subjects of state inspection of quality only receive customs clearance after an inspecting agency prescribed in Clause 2 Article 4 of this Circular issue a notification of the satisfactory result of the state inspection of imported goods quality (according to the form 3. TBKQKT in the Annex enclosed with this Circular).
2. When the customs grant the temporary customs clearance before the quality inspection, the customs only grant the temporary customs clearance after the importer has registered the state inspection of imported goods quality at the inspecting agency (according to the form 1. ĐKKT in the Annex enclosed with this Circular). After receiving the temporary customs clearance, the importer must contact the inspecting agency to carry out the inspection of imported goods quality as prescribed in this Circular. The customs only grant the official customs clearance when the goods satisfy the requirements in Clause 1 this Article.
When the customs grant the temporary customs clearance before the quality inspection, the importer may not put such goods into circulation on the market if the inspection of imported goods quality prescribed in this Circular has not finished.
Article 6. The dossier of registration for the inspection of imported goods
1. The dossier of registration for the inspection of imported goods includes:
a) The “Application for the state inspection of imported goods quality” (04 copies, according to the form 1. ĐKKT in the Annex enclosed with this Circular).
b) The photocopies of the contract and the packing list (if any).
c) The copies of the standard certificates (the original must be presented for comparison, unless the copies are authenticated), or the original standard certificates.
d) Other relevant documents; the copies (certified by the importer) of the Bill of Lading; invoices; the import declaration; the Certificate of Origin (if any); the pictures or description of goods; the design of the imported goods label that bears the conformity mark and secondary labels (if the primary label is not sufficient as required); and the Certificate of Free sale (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THE CONTENT, ORDER, AND PROCEDURE FOR INSPECTION
Article 7. The inspection content
The inspection shall be carried out as follows:
1. Inspect the sufficiency of the dossier of registration for the inspection of imported goods as prescribed in Article 6 of this Circular.
2. Inspect the result of the conformity assessment, the conformity mark, the goods labels (if the goods must be labeled), and the documents attached to the inspected goods:
a) Inspect the conformity of the standard certificates of the imported consignment with the applicable standards, technical regulations, and the current regulations; inspect the accuracy and consistency of the dossier of registration for the quality inspection;
b) Inspect the compulsory information on the label and secondary label, including the goods name, addresses of the organizations and individuals responsible for the goods; the origins of goods, and other information about each kind of goods; the conformity of the label design with the import dossier;
c) Inspect the positions, colors, sizes, and languages of the label;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Inspect the written approval as prescribed by the Ministry of Science and Technology, applicable to the imported goods in the List of goods of group 2 having new and potentially dangerous characteristics that are not specified in corresponding technical regulations.
Article 8. The order, procedures, and measures during the inspection
The inspecting agency shall carry out the inspection and handle the inspection in the following order:
1. Receive the dossier of registration for quality inspection from the importer (according to the form 2. TNHS in the Annex enclosed with this Circular); and enter it in the register, then sign and stamp on the application for the quality inspection submitted by the importer.
2. Carry out the inspection as follows:
a) If the dossier is complete and conformable: within 03 working days from the date on which the dossier of registration for the quality inspection is received, the inspecting agency shall send a notification that the result of the state inspection of imported goods quality satisfy the quality requirements (according to the form 3. TBKQKT in the Annex enclosed with this Circular) to the importer for carrying out the customs clearance procedure.
b) If the dossier is complete but not conformable:
If the goods do not satisfy the requirements of labels, the inspecting agency shall send the importer the notification of unsatisfactory result of the state inspection of imported goods quality (according to the form 3. TBKQKT in the Annex enclosed with this Circular), specifying the unsatisfactory content, and request the importer to rectify the labels within 10 working days. The inspecting agency only issue the notification of satisfactory imported consignment when the importer provides the proof of the rectification or standard certificates of the consignments.
If the standard certificates of the imported goods are not conformable with the imported consignment, or the standard certificates are not conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, the inspecting agency shall send the customs and the importer the notification of unsatisfactory result of the state inspection of imported goods quality (according to the form 3. TBKQKT in the Annex enclosed with this Circular), specifying the unsatisfactory content, and send a report to a superior managing agency (according to the form 4. BCKĐCL in the Annex enclosed with this Circular) for handling the situation in accordance with Point a, b, and c Clause 2 Article 18 of the Government's Decree No. 132/2008/NĐ-CP dated December 31st 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and goods quality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the importer fails to complete the dossier within the prescribed period, within 03 working days from the deadline from completing the dossier, the inspecting agency shall send the importer and the customs a notification of the result of the state inspection of imported goods quality (according to the form 3. TBKQKT in the Annex enclosed with this Circular), specifying that the dossier of the consignment is not complete”, and cooperate with relevant inspecting agencies in carrying out the state inspection of goods quality at the facility of the importer.
3. When inspecting the dossier, if the goods must be inspected as prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 9 of this Circular, then within 03 days from the date on which the dossier of registration for the quality inspection is received, the inspecting agency shall send the importer a notification of the the result of the state inspection of imported goods quality (according to the form 3. TBKQKT in the Annex enclosed with this Circular), specifying the contents that need inspection, and carry out the inspection in accordance with Clause 2, Clause 2 Article 9 of this Circular. The result shall be handled as follows:
a) If the imported goods is conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, Point a Clause 2 this Article shall apply.
a) If the imported goods is not conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, Point b Clause 2 this Article shall apply.
Article 9. The application of intensified inspection
1. The inspecting agency shall apply the intensified inspection to the imported goods of suspicious quality. Apart from being inspected in accordance with Article 7 and Article 8 of this Circular, the conformity of such imported goods must be certified or verified by an appointed conformity-assessing organization if it is requested by the inspecting agency. The importer shall pay the certification or verification cost to the conformity-assessing organization.
2. If there are complaints or denunciation against the imported goods, or the result of the conformity assessment is suspicious, apart from carrying out the inspection in accordance with Article 7 and Article 8 of this Circular, the inspecting agency shall take and test the samples of such goods as follows:
a) The inspecting agency shall take samples of the imported goods randomly and enough for testing, according to the standards of test methods or applicable standards and technical regulations;
b) The samples taken must be sealed (according to the form 5b. TNPM in the Annex enclosed with this Circular) and make a sampling record (according to the form 5a. BBLM in the Annex enclosed with this Circular);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Within 03 days from the date on which the sample test result is received, the inspecting agency shall send the sample test result to the importer so that he or she can fulfill the responsibility and obligations prescribed in Point dd Clause 2 and Clause 3 this Article.
dd) The of goods sampling and testing costs:
The costs of sampling and testing for the inspection of imported goods prescribed in Clause 2 this Article shall by paid by the inspecting agency. The sampling and testing costs are included in the budget estimate of the inspecting agency.
If the test result shows that the imported goods is not conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, the importer shall pay the sampling and testing cost to the inspecting agency.
When complaints or denunciations are made, and the test result shows that the imported goods is conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, the person that makes the complaint or denunciation shall pay the sampling and testing cost to the inspecting agency.
3. If the importer does not concur with the sample test result prescribed in Point c Clause 2 this Article, the importer shall request, in writing, the inspecting agency to appoint another laboratory to test the samples within 02 working days from the date on which the sample test result is received. The result of the conformity assessment is the basis for the inspecting agency to give the final conclusion. The importer shall pay the conformity assessment cost.
4. Every six months or irregularly, the inspecting agency shall preside and cooperate with relevant agencies in carrying out the state inspection of goods quality at the warehouses of importers. The inspection content is provided in the Circular No. 26/2012/TT-BKHCN dated December 12th 2012 of the Minister of Science and Technology, on the state inspection of quality of goods in circulation.
Article 10. The fees for state inspection of quality
The fees for the state inspection of imported goods quality are specified in the Circular No. 231/2009/TT-BTC dated December 19th 2009 of the Minister of Finance, on the collection, payment, management, and use of fees for the activities of standards, metrology and quality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Responsibility of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality
1. Guide the techniques and inspect the operation of the appointed conformity-assessing organizations and inspecting agencies in the quality inspection of imported goods under the management of the Ministry of Science and Technology.
2. Direct and handle the imported goods that fail to satisfy the quality requirements reported by the Department of goods quality management. The cases beyond the authority of the Directorate for Standards, Metrology and Quality shall be reported to the Ministry of Science and Technology for consideration and decision.
1. Organize the quality inspection of imported goods being gasoline, diesel fuel, biofuel, and other goods in accordance with the direction from the Directorate for Standards, Metrology, and Quality. Comply with the laws on goods quality.
2. Receive, process, and send the information and reports from central and provincial inspecting agencies to the Directorate for Standards, Metrology, and Quality for sending reports to the Ministry of Science and Technology on the developments and results of the inspection of imported goods (according to the form 6. BC in the Annex enclosed with this Circular).
Article 13. Responsibility of the Services of Science and Technology
1. Direct and handle the imported goods that fail to satisfy the quality requirements reported by the Sub-department of Standards, Metrology and Quality. The cases beyond the authority of the Services of Science and Technology shall be reported to the provincial People’s Committees for consideration and decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 14. Responsibility of the Sub-departments of Standards, Metrology and Quality
1. Organize the quality inspection of the goods at the local border checkpoints (except for the goods prescribed in Clause 1 Article 12). Comply with the laws on goods quality.
2. Report the developments and results of the local inspection of imported goods to the Services of Science and Technology (according to the form 6. BC in the Annex enclosed with this Circular).
Article 15. Responsibility of appointed conformity-assessing organizations
1. Provide the results of conformity assessment to inspecting agencies and importers within the prescribed period.
2. Cooperate with inspecting agencies in the conformity assessment of imported goods.
3. Fulfill order obligations prescribed by the laws on goods quality.
1. The importer shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Satisfy the requirements of competent agencies when re-exporting or destroying the goods that must be re-exported or destroyed.
If the consignment is recycled, the importer shall be responsible for the recycling and apply for the state inspection of quality after recycling.
c) Fulfill order obligations prescribed by the laws on goods quality.
2. The inspecting agencies shall:
a) When re-exporting or destructing the goods of which the quality is not conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, the inspecting agency shall send the documents about the inspection to the customs where the importer made the customs declaration sheet during the import procedure for handling.
b) When recycling the goods of which the quality is not conformable with the applicable standards and corresponding technical regulations, the importer shall suggest the recycling plan to the inspecting agency, and the inspecting agency shall send a report to an superior managing agency for decision. The inspecting agency shall carry out the state inspection of the quality after the recycling.
REGULATIONS ON THE IMPLEMENTATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. If the documents related to this Circular are amended, supplemented, or superseded during the implementation of this Circular, the new documents shall apply.
Article 18. Responsibility of the managing Ministries
According to this Circular, the managing Ministries shall guide the state inspection of quality of imported goods under their management.
Article 19. Implementation responsibility
1. The agencies in charge of the product quality inspection, the importers, and relevant agencies are responsible for the implementation of this Circular. the Directorate for Standards, Metrology, and Quality shall guide and inspect the implementation of this Circular.
2. Inspecting agencies are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Directorate for Standards, Metrology, and Quality for summarizing and sending reports to the Ministry of Science and Technology for guidance and amendment./.
FOR THE
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Viet Thanh
...
...
...
;Thông tư 27/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
Số hiệu: | 27/2012/TT-BKHCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Trần Việt Thanh |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 27/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chưa có Video