BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2024/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
Thông tư này quy định về cơ sở đào tạo nghề đấu giá, chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá; tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên; hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản.
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở đào tạo nghề đấu giá, người tập sự hành nghề đấu giá, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, người có tài sản đấu giá, cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA KHÓA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều 3. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá
Cơ sở đào tạo nghề đấu giá theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 77 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 4. Chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá
Chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá do Học viện Tư pháp phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ, KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Mục 1. TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều 5. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá lựa chọn một tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên trong tổ chức mình hướng dẫn tập sự. Tại cùng một thời điểm, một đấu giá viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không được từ chối nhận tập sự trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận người tập sự, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở về việc nhận tập sự và đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
2. Người thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản thì không được tập sự hành nghề đấu giá.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự, Sở Tư pháp ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự hành nghề đấu giá và đăng tải danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Điều 6. Thay đổi nơi tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi người tập sự chuyển đến thông báo cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở, kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự tại tổ chức.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Tư pháp điều chỉnh thông tin về việc tập sự của người tập sự trong danh sách người tập sự hành nghề đấu giá.
2. Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi người tập sự chuyển đến thông báo cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở, kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự tại tổ chức.
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi người tập sự đã tập sự thông báo cho Sở Tư pháp để xóa tên người tập sự khỏi danh sách người tập sự của Sở Tư pháp.
3. Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
Điều 7. Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi mình đang tập sự. Thời gian tạm ngừng không quá 02 tháng và không được tính vào thời gian tập sự.
2. Người tập sự chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập sự;
b) Đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
c) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
d) Bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Sở Tư pháp xóa tên người tập sự khỏi danh sách người tập sự.
4. Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tập sự lại theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được tập sự lại khi lý do chấm dứt tập sự không còn.
Người bị chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được tập sự lại sau thời hạn một năm kể từ ngày bị chấm dứt tập sự.
5. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào thời gian tập sự hành nghề đấu giá.
Điều 8. Nội dung tập sự hành nghề đấu giá
1. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; kỹ năng kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản đối với tài sản đấu giá.
2. Kỹ năng xây dựng Quy chế cuộc đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá và các văn bản khác liên quan đến việc hành nghề đấu giá tài sản.
3. Kỹ năng điều hành cuộc đấu giá theo các hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
4. Các kỹ năng và công việc khác liên quan đến việc hành nghề đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công.
Điều 9. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Báo cáo kết quả tập sự bao gồm:
a) Kỹ năng hành nghề và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
b) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
1. Người tập sự có các quyền sau đây:
a) Được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện nội dung tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Được đấu giá viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;
c) Được đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự;
d) Được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Các quyền khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự và theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện các công việc thuộc nội dung tập sự quy định tại Điều 8 của Thông tư này theo sự phân công của đấu giá viên hướng dẫn tập sự; báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này;
c) Chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;
d) Giữ bí mật thông tin về nội dung và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;
đ) Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự và theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự
1. Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công việc của người tập sự do mình phân công.
3. Nhận xét về quá trình tập sự của người tập sự, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.
Điều 12. Thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự
1. Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá viên hướng dẫn tập sự không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác;
b) Đấu giá viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Trong trường hợp thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công một đấu giá viên khác hướng dẫn tập sự.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự
1. Phân công đấu giá viên hướng dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Xem xét, quyết định việc người tập sự đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
3. Nhận người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Quản lý người tập sự trong quá trình tập sự tại tổ chức mình; thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự; theo dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
5. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc nhận và hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình theo định kỳ hàng năm.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều 14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
b) Kỹ năng hành nghề đấu giá tài sản.
3. Hình thức kiểm tra bao gồm:
a) Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian là 180 phút.
b) Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra vấn đáp hoặc kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.
Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.
Điều 15. Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
a) Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 13 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách người tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
b) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lập danh sách người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
2. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
3. Hội đồng kiểm tra có từ 05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Kiểm tra vấn đáp trong trường hợp kiểm tra vấn đáp, Ban Chấm thi viết và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt;
b) Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra theo quy định của Thông tư này;
c) Ban hành Nội quy kỳ kiểm tra;
d) Quyết định và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Sở Tư pháp có thí sinh tham dự kiểm tra;
đ) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra theo quy định của Thông tư này;
e) Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả của kỳ kiểm tra.
2. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra; quyết định đề kiểm tra;
d) Tổ chức chấm điểm kiểm tra;
đ) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra;
e) Thông báo kết quả kiểm tra;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra theo thẩm quyền.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01 (một) đến 02 (hai) thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Thông tư này;
d) Chịu trách nhiệm về hoạt động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
1. Nộp phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Tuân thủ nội quy kỳ kiểm tra do Hội đồng kiểm tra ban hành.
3. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
1. Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra vấn đáp hoặc kết quả kiểm tra trắc nghiệm phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
Điều 21. Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp, bài kiểm tra trắc nghiệm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi viết không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề đấu giá
1. Người tập sự vi phạm nghĩa vụ của người tập sự quy định tại Thông tư này đã được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa mà vẫn tiếp tục vi phạm thì bị tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó đề nghị Sở Tư pháp xóa tên khỏi danh sách người tập sự hành nghề đấu giá.
2. Đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản vi phạm quy định của Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Khiếu nại về tập sự hành nghề đấu giá và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá
1. Người tập sự, đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA ĐẤU GIÁ VIÊN HÀNG NĂM
Điều 24. Chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm
1. Chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm do tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng, đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều này và quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này.
2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
b) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về đấu giá tài sản và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Kỹ năng hành nghề đấu giá; kỹ năng giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình hành nghề đấu giá;
d) Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
3. Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được tổ chức dưới hình thức lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề.
Điều 25. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên;
b) Học viện Tư pháp;
c) Cục Bổ trợ tư pháp.
2. Đấu giá viên có thể lựa chọn tham gia lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên, Học viện Tư pháp hoặc Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.
Điều 26. Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên tối thiểu là 01 ngày làm việc/năm (08 giờ/năm).
2. Đấu giá viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm đó:
a) Có bài nghiên cứu pháp luật đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan đến đấu giá tài sản đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về đấu giá tài sản đã được xuất bản;
b) Tham gia giảng dạy về đấu giá tài sản tại Học viện Tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này thực hiện;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đấu giá tài sản ở nước ngoài;
d) Là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Thông tư này do Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức. Trường hợp các đấu giá viên không phải là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy định tại điểm này thì 01 ngày tham dự được tính là 04 giờ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho đấu giá viên, trong đó nêu rõ thời gian tham dự.
3. Những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm:
a) Đấu giá viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Đấu giá viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
Đấu giá viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này cho Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm đó.
Điều 27. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này cấp;
b) Tạp chí, sách, giáo trình đã được đăng hoặc xuất bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 của Thông tư này;
c) Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đã tham gia các hoạt động quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.
Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Thông tư này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực.
2. Đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nộp bản sao một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm đó.
Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và danh sách đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm và danh sách đấu giá viên chưa hoàn thành nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 28. Chi phí bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
Cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc lấy thu bù chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này có trách nhiệm sau đây:
1. Xây dựng và công bố kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức mình trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện cần thiết khác và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch đã công bố.
3. Cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Lập và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình danh sách đấu giá viên đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ chức mình theo từng năm.
Điều 30. Xử lý vi phạm đối với đấu giá viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Đấu giá viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 31. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
Quy định tại Chương này không áp dụng đối với trường hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu. Trường hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì tiêu chí lựa chọn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và trình tự, thủ tục lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.
Điều 32. Nguyên tắc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Điều 33 của Thông tư này và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
Điều 33. Nội dung tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
2. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
3. Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu quả.
4. Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
5. Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
Điều 34. Thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản với đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, các tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 33 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 35. Đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp 01 bộ hồ sơ tham gia lựa chọn bằng bản giấy hoặc bản sao điện tử theo thông báo của người có tài sản đấu giá.
Người có tài sản đấu giá không được yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp bản chính, bản sao có chứng thực hoặc bản chụp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hồ sơ cuộc đấu giá.
2. Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Trường hợp có kết quả xác minh khẳng định tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản không đánh giá, chấm điểm đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.
Trường hợp có văn bản của cơ quan có thẩm quyền công bố tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp có từ hai tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.
Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn từ chối kết quả lựa chọn thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá hoặc lựa chọn lại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Chương này.
5. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp sau thì thực hiện như sau:
a) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thuộc các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 22 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;
b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, d, đ, h, i, k khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ hành vi bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm.
c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm, trừ trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;
d) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.
7. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đăng ký thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 36. Thông báo, hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản thông báo công khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn đã giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó;
b) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó;
c) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản nếu hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn đề này hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả chấm điểm quy định tại khoản 1 Điều này lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá; trường hợp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị chấm dứt hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá tổ chức lại việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
4. Người có tài sản đấu giá gửi thông tin về việc hủy bỏ kết quả lựa chọn do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở và đăng tải công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.
Căn cứ nguyên tắc đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu giá tài sản; nguyên tắc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại Điều 32 của Thông tư này, người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
2. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.
3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá
1. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá:
a) Thông báo công khai việc lựa chọn, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
b) Xem xét, xác minh thông tin phản ánh về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản:
a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
b) Gửi Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở báo cáo về số vụ việc đấu giá tài sản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm để làm căn cứ cho việc chấm điểm lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
c) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Thông tư này;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề đấu giá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên, lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Thông tư này;
đ) Công bố trên Cổng đấu giá tài sản quốc gia thông tin các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 37, điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập và đăng tải danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại địa phương; danh sách đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và danh sách đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
b) Công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 37, điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc tập sự hành nghề đấu giá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên, về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;
d) Phối hợp cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi có yêu cầu của người có tài sản đấu giá trong việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên hướng dẫn tập sự và người tập sự theo quy định của Thông tư này;
e) Đăng tải báo cáo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tại điểm b khoản 2 Điều 38 của Thông tư này trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
4. Trong trường hợp tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 của Thông tư này, Sở Tư pháp có trách nhiệm sau đây:
a) Gửi Bộ Tư pháp chương trình, kế hoạch tập huấn, hội thảo, tọa đàm trước ngày tổ chức và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
b) Có văn bản xác nhận về việc đấu giá tham gia tập huấn, hội thảo, tọa đàm do mình thực hiện, trong đó có đầy đủ thông tin theo mẫu Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng được quy định tại Thông tư này;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 40. Trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ;
b) Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
3. Các thông tin thuộc đối tượng khai thác, sử dụng theo khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giới tính;
b) Quốc tịch;
c) Nơi thường trú;
d) Nơi ở hiện tại.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-01).
2. Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-02).
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-03).
4. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-04).
5. Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-05).
6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-06).
7. Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-07).
8. Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-08).
9. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-09).
10. Thông báo nhận tập sự hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-10).
11. Thông báo chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-11).
12. Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-12).
13. Sổ đăng ký đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-13).
14. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-14).
15. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (đối với tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu TP-ĐGTS-15).
16. Giấy biên nhận (mẫu TP-ĐGTS-16).
17. Giấy xác nhận niêm yết (mẫu TP-ĐGTS-17).
18. Biên bản đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-18).
19. Báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-19).
20. Báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản (đối với tổ chức nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu TP-ĐGTS-20).
21. Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (mẫu TP-ĐGTS-21).
22. Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên (mẫu TP-ĐGTS-22).
23. Báo cáo về số vụ việc đấu giá tài sản làm căn cứ cho việc chấm điểm lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-23).
1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản nhưng đã bị thu hồi Chứng chỉ do thuộc trường hợp là cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân khi đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì được miễn đào tạo nghề đấu giá, không phải tập sự và tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá theo quy định của Thông tư này.
2. Trường hợp người có tài sản đấu giá đã thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá tiếp tục thực hiện việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
3. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính đó không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 35 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó không bị trừ điểm khi nộp hồ sơ tham gia lựa chọn theo quy định của Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản; Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; Điều 6 Thông tư số 03/2024/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN
(kèm theo Thông tư số 19/2024/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
TT |
NỘI DUNG |
MỨC TỐI ĐA |
I |
Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố |
|
1. |
Có tên trong danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố |
Đủ điều kiện |
2. |
Không có tên trong danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố |
Không đủ điều kiện |
II |
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá |
19,0 |
1. |
Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đấu giá |
10,0 |
1.1 |
Có địa chỉ trụ sở ổn định, rõ ràng (số điện thoại, địa chỉ thư điện tử...), trụ sở có đủ diện tích làm việc |
5,0 |
1.2 |
Địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá công khai, thuận tiện |
5,0 |
2. |
Trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá |
5,0 |
2.1 |
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị ghi hình tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá (có thể được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu giá) |
2,0 |
2.2 |
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị ghi hình tại nơi tổ chức phiên đấu giá (được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu giá) |
3,0 |
3. |
Có trang thông tin điện tử của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đang hoạt động ổn định, được cập nhật thường xuyên Đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thì dùng Trang thông tin điện tử độc lập hoặc Trang thông tin thuộc Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp |
2,0 |
4. |
Có Trang thông tin đấu giá trực tuyến được phê duyệt hoặc trong năm trước liền kề đã thực hiện ít nhất 01 cuộc đấu giá bằng hình thức trực tuyến |
1,0 |
5. |
Có nơi lưu trữ hồ sơ đấu giá |
1,0 |
Ill |
Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả (Thuyết minh đầy đủ các nội dung trong phương án) |
16,0 |
1. |
Phương án đấu giá đề xuất được hình thức đấu giá, bước giá, số vòng đấu giá có tính khả thi và hiệu quả cao |
4,0 |
1.1 |
Hình thức đấu giá khả thi, hiệu quả |
2,0 |
1.2 |
Bước giá, số vòng đấu giá khả thi, hiệu quả |
2,0 |
2. |
Phương án đấu giá đề xuất việc bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá công khai, khả thi, thuận tiện (địa điểm, phương thức bán, tiếp nhận hồ sơ) |
4,0 |
3. |
Phương án đấu giá đề xuất được đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với tài sản đấu giá |
4,0 |
3.1 |
Đối tượng theo đúng quy định của pháp luật |
2,0 |
3.2 |
Điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với quy định pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá |
2,0 |
4. |
Phương án đấu giá đề xuất giải pháp giám sát việc tổ chức đấu giá hiệu quả; chống thông đồng, dìm giá, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự của phiên đấu giá |
4,0 |
IV |
Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản |
57,0 |
1. |
Tổng số cuộc đấu giá đã tổ chức trong năm trước liền kề (bao gồm cả cuộc đấu giá thành và cuộc đấu giá không thành) Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
15,0 |
1.1 |
Dưới 20 cuộc đấu giá |
12,0 |
1.2 |
Từ 20 cuộc đấu giá đến dưới 40 cuộc đấu giá |
13,0 |
1.3 |
Từ 40 cuộc đấu giá đến dưới 70 cuộc đấu giá |
14,0 |
1.4 |
Từ 70 cuộc đấu giá trở lên |
15,0 |
2. |
Tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
7,0 |
2.1 |
Dưới 10 cuộc đấu giá thành (bao gồm cả trường hợp không có cuộc đấu giá thành nào) |
4,0 |
2.2 |
Từ 10 cuộc đấu giá thành đến dưới 30 cuộc đấu giá thành |
5,0 |
2.3 |
Từ 30 cuộc đấu giá thành đến dưới 50 cuộc đấu giá thành |
6,0 |
2.4 |
Từ 50 cuộc đấu giá thành trở lên |
7,0 |
3. |
Tổng số cuộc đấu giá thành có chênh lệch giữa giá trúng so với giá khởi điểm trong năm trước liền kề (Người có tài sản không yêu cầu nộp hoặc cung cấp bản chính hoặc bản sao hợp đồng, quy chế cuộc đấu giá và các tài liệu có liên quan) Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
7,0 |
3.1 |
Dưới 10 cuộc (bao gồm cả trường hợp không có chênh lệch) |
4,0 |
3.2 |
Từ 10 cuộc đến dưới 30 cuộc |
5,0 |
3.3 |
Từ 30 cuộc đến dưới 50 cuộc |
6,0 |
3.4 |
Từ 50 cuộc trở lên |
7,0 |
4. |
Tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên (Người có tài sản đấu giá không yêu cầu nộp bản chính hoặc bản sao hợp đồng) Người có tài sản chấm điểm theo cách thức dưới đây. Trường hợp kết quả điểm là số thập phân thì được làm tròn đến hàng phần trăm. Trường hợp số điểm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản dưới 1 điểm (bao gồm cả trường hợp 0 điểm) thì được tính là 1 điểm. |
3,0 |
4.1 |
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (A) có tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên nhiều nhất (Y cuộc) thì được tối đa 3 điểm |
3,0 |
4.2 |
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (B) có tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên thấp hơn liền kề (U cuộc) thì số điểm được tính theo công thức: Số điểm của B = (U x 3)/Y |
|
4.3 |
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (C) có tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên thấp hơn liền kề tiếp theo (V cuộc) thì số điểm được tính tương tự theo công thức nêu trên: Số điểm của C = (V x 3)/Y |
|
5. |
Thời gian hoạt động trong lĩnh vực đấu giá tài sản tính từ thời điểm có Quyết định thành lập hoặc được cấp Giấy đăng ký hoạt động (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu lực) Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
7,0 |
5.1 |
Có thời gian hoạt động dưới 05 năm |
4,0 |
5.2 |
Có thời gian hoạt động từ 05 năm đến dưới 10 năm |
5,0 |
5.3 |
Có thời gian hoạt động từ 10 năm đến dưới 15 năm |
6,0 |
5.4 |
Có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên |
7,0 |
6. |
Số lượng đấu giá viên của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
4,0 |
6.1 |
01 đấu giá viên |
2,0 |
6.2 |
Từ 02 đến dưới 05 đấu giá viên |
3,0 |
6.3 |
Từ 05 đấu giá viên trở lên |
4,0 |
7. |
Kinh nghiệm hành nghề của đấu giá viên là Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Công ty đấu giá hợp danh, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân (Tính từ thời điểm được cấp Thẻ đấu giá viên theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản hoặc đăng ký danh sách đấu giá viên tại Sở Tư pháp theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản hoặc Thẻ đấu giá viên theo Luật đấu giá tài sản hoặc thông tin về danh sách đấu giá viên trong Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản) Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
4,0 |
7.1 |
Dưới 05 năm |
2,0 |
7.2 |
Từ 05 năm đến dưới 10 năm |
3,0 |
7.3 |
Từ 10 năm trở lên |
4,0 |
8. |
Kinh nghiệm của đấu giá viên hành nghề Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
5,0 |
8.1 |
Không có đấu giá viên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên |
3,0 |
8.2 |
Có từ 01 đến 03 đấu giá viên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên |
4,0 |
8.3 |
Có từ 4 đấu giá viên trở lên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên |
5,0 |
9. |
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trong năm trước liền kề, trừ thuế giá trị gia tăng (Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và số thuế thực nộp được cơ quan thuế xác nhận bằng chứng từ điện tử; đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thì có văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước) Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí. |
5,0 |
9.1 |
Dưới 50 triệu đồng |
3,0 |
9.2 |
Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng |
4,0 |
9.3 |
Từ 100 triệu đồng trở lên |
5,0 |
V |
Tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định (Người có tài sản có thể chọn hoặc không chọn tiêu chí tại mục này để đánh giá chấm điểm. Trường hợp chọn tiêu chí tại mục này thì người có tài sản chọn một hoặc nhiều tiêu chí sau đây nhưng số điểm không được vượt quá mức tối đa của từng tiêu chí và tổng số điểm không được vượt quá mức tối đa của mục này) |
8,0 |
1. |
Đã tổ chức đấu giá thành tài sản cùng loại với tài sản đưa ra đấu giá - Tài sản cùng loại được phân theo cùng một điểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật đấu giá tài sản được sửa đổi bổ sung theo khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản - Người có tài sản đấu giá phải công khai các tiêu chí thành phần kèm theo số điểm đối với tiêu chí này (nếu có) |
3,0 |
2. |
Đã từng ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với người có tài sản đấu giá và đã tổ chức cuộc đấu giá thành theo hợp đồng đó |
3,0 |
3. |
Trụ sở chính của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có tài sản đấu giá (trường hợp có nhiều tài sản đấu giá ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau thì chỉ cần trụ sở chính của tổ chức hành nghề đấu giá ở một trong số tỉnh, thành phố đó), không bao gồm trụ sở chi nhánh. |
4,0 |
4. |
Tiêu chí khác (trừ tiêu chí giá dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản và các tiêu chí đã quy định tại Phụ lục này) |
3,0 |
Tổng số điểm |
100 |
Ghi chú:
1. Tiêu chí đánh giá chấm điểm tại Phụ lục này không bao gồm tài sản đấu giá là biển số xe theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện đấu giá.
2. Cuộc đấu giá thành quy định tại mục 1, mục 2, mục 3 và mục 4 phần IV Phụ lục này là cuộc đấu giá có ít nhất một tài sản đấu giá thành. Cuộc đấu giá không thành quy định tại mục 1 Phần IV Phụ lục này là cuộc đấu giá không có tài sản nào đấu giá thành và thuộc trường hợp quy định tại Điều 52 Luật đấu giá tài sản được sửa đổi bổ sung theo khoản 33 và điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản.
3. Năm trước liền kề tại mục 4 phần II, mục 1, mục 2, mục 3, mục 4 và mục 9 phần IV Phụ lục này được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12.
4. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp hồ sơ tham gia lựa chọn từ ngày 01/01 đến ngày 31/3 hàng năm thì số thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước được tính theo kỳ tính thuế của năm trước của năm liền kề. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp hồ sơ tham gia lựa chọn từ ngày 01/4 hàng năm trở đi thì số thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước được tính theo kỳ tính thuế của năm trước liền kề.
5. Hồ sơ tham gia lựa chọn do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản xây dựng, có dấu xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bao gồm thông tin đầy đủ về các nhóm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định tại Phụ lục này.
Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật, đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản; tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên bị xử lý vi phạm hành chính; tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị cơ quan có thẩm quyền xác định không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng đấu giá tài sản quốc gia trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm cung cấp các thông tin này.
6. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chịu trách nhiệm đối với thông tin, giấy tờ, tài liệu chứng minh trong hồ sơ tham gia lựa chọn của mình. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể gửi kèm theo bản đánh máy hoặc bản chụp các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong hồ sơ tham gia lựa chọn của mình. Người có tài sản đấu giá không được yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp hoặc cung cấp bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN
(kèm theo Thông tư số 19/2024/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
NGƯỜI
CÓ TÀI SẢN ĐẤU GIÁ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Tỉnh (thành phố), ngày.... tháng…. năm….. |
THÔNG
BÁO
KẾT QUẢ LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
I. KẾT QUẢ LỰA CHỌN
1. Tài sản đấu giá: .......................................................................................................
2. Giá khởi điểm:..........................................................................................................
3. Tên, địa chỉ tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn: ................................................................................... Tổng số điểm:...............................
4. Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản không được đánh giá, chấm điểm kèm theo lý do (nếu có):
...................................................................................................................................
5. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ kèm theo lý do từ chối (nếu có):
II. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM (bao gồm cả tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn)
TT |
NỘI DUNG |
Tên tổ chức hành nghề đấu giá tài sản 1 |
Tên tổ chức hành nghề đấu giá tài sản 2 |
Tên tổ chức hành nghề đấu giá tài sản … |
I |
Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố |
|
|
|
1. |
Có tên trong danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố |
Đủ điều kiện |
Đủ điều kiện |
Đủ điều kiện |
2. |
Không có tên trong danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố |
Không đủ điều kiện |
Không đủ điều kiện |
Không đủ điều kiện |
II |
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá |
|
|
|
1. |
Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đấu giá |
|
|
|
1.1 |
Có địa chỉ trụ sở ổn định, rõ ràng (số điện thoại, địa chỉ thư điện tử...), trụ sở có đủ diện tích làm việc |
|
|
|
1.2 |
Địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá công khai, thuận tiện |
|
|
|
2. |
Trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá |
|
|
|
2.1 |
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị ghi hình tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá (có thể được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu giá) |
|
|
|
2.2 |
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị ghi hình tại nơi tổ chức phiên đấu giá (được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu giá) |
|
|
|
3. |
Có trang thông tin điện tử của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đang hoạt động ổn định, được cập nhật thường xuyên Đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thì dùng Trang thông tin điện tử độc lập hoặc Trang thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp |
|
|
|
4. |
Có Trang thông tin đấu giá trực tuyến được phê duyệt hoặc trong năm trước liền kề đã thực hiện ít nhất 01 cuộc đấu giá bằng hình thức trực tuyến |
|
|
|
5. |
Có nơi lưu trữ hồ sơ đấu giá |
|
|
|
Ill |
Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả |
|
|
|
1. |
Phương án đấu giá đề xuất được hình thức đấu giá, bước giá, số vòng đấu giá có tính khả thi và hiệu quả cao |
|
|
|
1.1 |
Hình thức đấu giá khả thi, hiệu quả |
|
|
|
1.2 |
Bước giá, số vòng đấu giá khả thi, hiệu quả |
|
|
|
2. |
Phương án đấu giá đề xuất việc bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá công khai, khả thi, thuận tiện (địa điểm, phương thức bán, tiếp nhận hồ sơ) |
|
|
|
3. |
Phương án đấu giá đề xuất được đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với tài sản đấu giá |
|
|
|
3.1 |
Đối tượng theo đúng quy định của pháp luật |
|
|
|
3.2 |
Điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với quy định pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá |
|
|
|
4. |
Phương án đấu giá đề xuất giải pháp giám sát việc tổ chức đấu giá hiệu quả; chống thông đồng, dìm giá, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự của phiên đấu giá |
|
|
|
IV |
Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản |
|
|
|
1. |
Tổng số cuộc đấu giá đã tổ chức trong năm trước liền kề (bao gồm cả cuộc đấu giá thành và cuộc đấu giá không thành) |
|
|
|
1.1 |
Dưới 20 cuộc đấu giá |
|
|
|
1.2 |
Từ 20 cuộc đấu giá đến dưới 40 cuộc đấu giá |
|
|
|
1.3 |
Từ 40 cuộc đấu giá đến dưới 70 cuộc đấu giá |
|
|
|
1.4 |
Từ 70 cuộc đấu giá trở lên |
|
|
|
2. |
Tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề |
|
|
|
2.1 |
Dưới 10 cuộc đấu giá thành (bao gồm cả trường hợp không có cuộc đấu giá thành nào) |
|
|
|
2.2 |
Từ 10 cuộc đấu giá thành đến dưới 30 cuộc đấu giá thành |
|
|
|
2.3 |
Từ 30 cuộc đấu giá thành đến dưới 50 cuộc đấu giá thành |
|
|
|
2.4 |
Từ 50 cuộc đấu giá thành trở lên |
|
|
|
3. |
Tổng số cuộc đấu giá thành có chênh lệch giữa giá trúng so với giá khởi điểm trong năm trước liền kề |
|
|
|
3.1 |
Dưới 10 cuộc (bao gồm cả trường hợp không có chênh lệch) |
|
|
|
3.2 |
Từ 10 cuộc đến dưới 30 cuộc |
|
|
|
3.3 |
Từ 30 cuộc đến dưới 50 cuộc |
|
|
|
3.4 |
Từ 50 cuộc trở lên |
|
|
|
4. |
Tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên |
|
|
|
4.1 |
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên nhiều nhất |
|
|
|
4.2 |
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên thấp hơn liền kề |
|
|
|
4.3 |
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên thấp hơn liền kề tiếp theo |
|
|
|
5. |
Thời gian hoạt động trong lĩnh vực đấu giá tài sản tính từ thời điểm có Quyết định thành lập hoặc được cấp Giấy đăng ký hoạt động |
|
|
|
5.1 |
Có thời gian hoạt động dưới 5 năm |
|
|
|
5.2 |
Có thời gian hoạt động từ 05 năm đến dưới 10 năm |
|
|
|
5.3 |
Có thời gian hoạt động từ 10 năm đến dưới 15 năm |
|
|
|
5.4 |
Có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên |
|
|
|
6. |
Số lượng đấu giá viên của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản |
|
|
|
6.1 |
01 đấu giá viên |
|
|
|
6.2 |
Từ 02 đến dưới 05 đấu giá viên |
|
|
|
6.3 |
Từ 05 đấu giá viên trở lên |
|
|
|
7. |
Kinh nghiệm hành nghề của đấu giá viên là Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Công ty đấu giá hợp danh, Giám đốc doanh nghiệp đấu giá tư nhân |
|
|
|
7.1 |
Dưới 05 năm |
|
|
|
7.2 |
Từ 05 năm đến dưới 10 năm |
|
|
|
7.3 |
Từ 10 năm trở lên |
|
|
|
8. |
Kinh nghiệm của đấu giá viên hành nghề |
|
|
|
8.1 |
Không có đấu giá viên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên |
|
|
|
8.2 |
Có từ 01 đến 03 đấu giá viên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên |
|
|
|
8.3 |
Có từ 04 đấu giá viên trở lên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên |
|
|
|
9. |
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước trong năm trước liền kề đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, trừ thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
9.1 |
Dưới 50 triệu đồng |
|
|
|
9.2 |
Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng |
|
|
|
9.3 |
Từ 100 triệu đồng trở lên |
|
|
|
V |
Tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định |
|
|
|
1. |
Đã tổ chức đấu giá thành tài sản cùng loại với tài sản đưa ra đấu giá |
|
|
|
2. |
Đã từng ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với người có tài sản đấu giá và đã tổ chức cuộc đấu giá thành theo hợp đồng đó |
|
|
|
3. |
Trụ sở chính của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có tài sản đấu giá, không bao gồm trụ sở chi nhánh. |
|
|
|
4. |
Tiêu chí khác |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
MINISTRY OF
JUSTICE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 19/2024/TT-BTP |
Hanoi, December 31, 2024 |
Pursuant to the Law on Property Auction dated November 17, 2016; the Law on Amendments to the Law on Property Auction dated June 27, 2024;
Pursuant to Decree No. 98/2022/ND-CP, of the Government, dated November 29, 2022, on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
At the request of the Director of the Department of Judicial Support;
The Minister of Justice hereby promulgates the Circular on elaboration of and guidelines for implementation of certain articles of the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14, as amended by Law No. 37/2024/QH15.
...
...
...
This Circular provides regulations on auctioneer training institutions, the framework curriculum for the auctioneer training course; internship and assessment of internship results for auctioneering practice; curriculum, contents and organization of professional training for auctioneers; guidelines on selecting property auction practicing organizations as prescribed in Article 56 of the Law on Property Auction as amended by Clause 36, Points a, b, e, i Clause 45, and Point h Clause 46 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction; and forms used in the field of property auction.
This Circular applies to auctioneer training institutions, auctioneering interns, candidates for the assessment of auctioneering internship results, auctioneers, property auction practicing organizations, wholly state-owned organizations established by the State Bank of Viet Nam to handle bad debts of credit institutions, persons with auctioned property, regulatory agencies for property auction, and other relevant agencies, organizations, and individuals.
AUCTIONEER TRAINING INSTITUTIONS AND FRAMEWORK CURRICULUM FOR THE AUCTIONEER TRAINING COURSE
Article 3. Auctioneer training institutions
The auctioneer training institution as prescribed in Point d Clause 2 Article 77 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 44 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction, is the Judicial Academy under the Ministry of Justice.
Article 4. Framework curriculum for the auctioneer training course
The framework curriculum for the auctioneer training course shall be developed by the Judicial Academy in coordination with the Department of Judicial Support, and submitted to the Minister of Justice for promulgation.
...
...
...
AUCTIONEERING INTERNSHIP AND ASSESSMENT OF INTERNSHIP RESULTS
Section 1. AUCTIONEERING INTERNSHIP
Article 5. Selection of property auction practicing organization for auctioneering internship
1. A person holding a certificate of graduation from the auctioneer training course shall select a property auction practicing organization for internship. The selected organization shall assign an auctioneer within the organization to provide guidance to the intern. At any given time, one auctioneer shall not provide guidance to more than two interns. The property auction practicing organization shall not refuse to accept interns unless there is a valid reason.
Within 07 working days from the date of accepting the intern, the property auction practicing organization shall notify in writing the Department of Justice where the organization is headquartered of the acceptance and the auctioneer assigned to provide internship guidance.
2. A person falling under the ineligible cases for issuance of the Auctioneer’s Certificate as prescribed in Article 15 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 10 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction, shall not be eligible for internship.
3. Within 03 working days from the date of receipt of the written notification from the property auction practicing organization, the Department of Justice shall record the intern’s name into the list of auctioneering interns and publish the list on the Department of Justice’s electronic portal.
Article 6. Change of internship organization
1. In case the intern changes their internship to another property auction practicing organization headquartered in the same province or centrally-affiliated city, the new property auction practicing organization shall notify the Department of Justice where it is headquartered. The notification must be accompanied by a written confirmation from the previous property auction practicing organization regarding the intern’s internship duration and fulfillment of rights and obligations at the organization.
...
...
...
2. In case the intern changes their internship to a property auction practicing organization headquartered in a different province or centrally-affiliated city, the new property auction practicing organization shall notify the Department of Justice where it is headquartered. The notification must be accompanied by a written confirmation from the previous property auction practicing organization regarding the intern’s internship duration and fulfillment of rights and obligations at the organization.
The previous property auction practicing organization shall also notify the Department of Justice to remove the intern’s name from the list of auctioneering interns of that Department of Justice.
3. In case of a change in internship organization as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the internship period shall be the total of the internship periods at the respective property auction practicing organizations.
Article 7. Temporary suspension and termination of auctioneering internship
1. In case of a valid reason, the intern may temporarily suspend their internship, but must notify in writing the property auction practicing organization where they are interning. The period of suspension shall not exceed 02 months and shall not be counted as part of the internship period.
2. The internship shall be terminated when the intern falls into any of the following cases:
a) Voluntarily terminates the internship;
b) Fails to resume the internship after the expiration of the suspension period as prescribed in Clause 1 of this Article;
c) Falls under one of the cases prescribed in Article 15 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 10 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction;
...
...
...
3. Within 05 working days from the date the internship is terminated under Points a, b, and c Clause 2 of this Article, the property auction practicing organization shall notify the Department of Justice in writing, stating the reason for the termination. Within 03 working days from the date of receiving the notification, the Department of Justice shall remove the intern’s name from the list of auctioneering interns.
4. A person whose internship is terminated under Points a and b Clause 2 of this Article may resume their internship in accordance with Clause 1 Article 5 of this Circular.
A person whose internship is terminated under Point c Clause 2 of this Article may resume their internship when the reason for termination no longer exists.
A person whose internship is terminated under Point d) Clause 2 of this Article may resume their internship after one year from the date of termination.
5. The internship period before termination under Clause 2 of this Article shall not be counted towards the total internship period.
Article 8. Contents of auctioneering internship
1. Skills in drafting property auction service contracts; skills in verifying the right to sell the auctioned property.
2. Skills in developing auction regulations, posting, publicly announcing the auction, and drafting documents related to auctioneering practice.
3. Skills in conducting auctions by auction methods and forms.
...
...
...
Article 9. Report on auctioneering internship results
1. No later than 15 days from the date of completion of the internship, the intern shall submit a report on internship results to the Department of Justice where their internship is registered. The report on internship results shall include:
a) Professional skills and experience gained during the internship;
b) Difficulties and obstacles encountered during the internship (if any) and recommendations or proposals.
2. The report on internship results must include comments from the supervising auctioneer and confirmation by the property auction practicing organization regarding the internship process and results.
Article 10. Rights and obligations of the intern
1. The intern shall have the following rights:
a) To be facilitated by the property auction practicing organization to fulfill the internship contents as prescribed in Article 8 of this Circular;
b) To receive guidance from the supervising auctioneer on the internship contents and on the implementation of the intern’s rights and obligations;
...
...
...
d) To register for the assessment of internship results;
dd) Other rights as agreed with the property auction practicing organization and as prescribed by law.
2. The intern shall have the following obligations:
a) To comply with the provisions of the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and other relevant legal documents;
b) To perform the tasks under the internship contents as prescribed in Article 8 of this Circular as assigned by the supervising auctioneer; to report internship results in accordance with this Circular;
c) To be accountable to the supervising auctioneer and the property auction practicing organization for the results and progress of the assigned tasks;
d) To keep confidential all information and contents acquired during the internship;
dd) Other obligations as agreed with the property auction practicing organization and as prescribed by law.
Article 11. Responsibilities of the supervising auctioneer
...
...
...
2. To monitor and supervise the intern's performance of tasks assigned by the supervising auctioneer.
3. To comment on the intern’s internship process and their implementation of rights and obligations.
4. To be responsible for the results and progress of tasks performed by the intern under the supervising auctioneer’s assignment and guidance.
Article 12. Change of supervising auctioneer
1. The intern shall have the right to request a change of supervising auctioneer in the following cases:
a) The supervising auctioneer is unable to continue guiding the internship due to health or other objective reasons;
b) The supervising auctioneer fails to fulfill the responsibilities prescribed in Article 11 of this Circular.
2. In the case of change of supervising auctioneer as prescribed in Clause 1 of this Article, the property auction practicing organization shall assign another auctioneer to provide internship guidance.
...
...
...
2. To consider and decide on the intern’s request to change the supervising auctioneer.
3. To accept the intern for internship at the organization, unless there is a valid reason for refusal.
4. To manage the intern during the internship at the organization; to notify in writing the Department of Justice within 05 working days from the date the intern suspends their internship; to monitor and supervise the performance of the supervising auctioneer’s responsibilities; to ensure the implementation of the intern’s rights and obligations.
5. To report in writing to the Department of Justice on the acceptance and guidance of interns at the organization on an annual basis.
6. Other rights and obligations as agreed with the intern or as prescribed by law.
Section 2. ASSESSMENT OF AUCTIONEERING INTERNSHIP RESULTS
Article 14. Principles, contents, and forms of assessment
1. The assessment shall be conducted in a serious, transparent, fair, objective, and honest manner, and shall comply with the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and other relevant legal provisions.
2. The contents of the assessment shall include:
...
...
...
b) Skills in auctioneering practice.
3. The forms of assessment shall include:
a) The first test is a written examination with a duration of 180 minutes;
b) The second test is either an oral examination or a computer-based multiple-choice test; where computer-based testing is not feasible, a paper-based multiple-choice test shall be conducted.
The Ministry of Justice shall decide and notify the specific format of the second test in the planned schedule for organizing the assessment.
Article 15. Registration for the assessment
1. The following individuals may register for the assessment of auctioneering internship results:
a) Persons who have completed the internship period in accordance with Article 13 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 8 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction and this Circular;
b) Persons who failed the previous assessment of internship results.
...
...
...
a) Registration form for the assessment of auctioneering internship results;
b) Report on the results of auctioneering internship.
3. Within 10 days from the date of receipt of a complete and valid dossier, the Department of Justice shall prepare a list of eligible candidates for the assessment, publish it on its electronic portal, and send it to the Ministry of Justice. In case of refusal, the Department shall issue a written notification stating the reason.
Article 16. Organization of the assessment
1. The Ministry of Justice shall organize the assessment of auctioneering internship results. The specific time and plan for the assessment shall be notified to the Departments of Justice no later than one month before the date of the assessment.
2. The Council for Assessment of Auctioneering Internship Results (hereinafter referred to as the Assessment Council) shall be established by decision of the Minister of Justice. The Assessment Council may use the official seal of the Ministry of Justice to perform its duties as prescribed in this Circular.
3. The Assessment Council shall comprise at least 05 (five) members, including a representative of the Ministry of Justice as the Chairperson of the Council. Other members shall be appointed by decision of the Minister of Justice.
Supporting the Assessment Council are the following subcommittees: Secretary Board, Test Preparation Board, Examination Supervision Board, Test Code Management Board, Oral Examination Board(in case of oral assessment), Written Examination Scoring Board, and Re-evaluation Board (hereinafter collectively referred to as the Sub-Boards of the Assessment Council).
Article 17. Tasks and powers of the Assessment Council and the Chairperson of the Assessment Council
...
...
...
a) To develop an assessment plan and submit it to the Minister of Justice for approval;
b) To establish the Sub-Boards of the Assessment Council as prescribed in this Circular;
c) To issue the regulations for the assessment session;
d) To decide and notify the list of candidates, time, and venue of the assessment to the Departments of Justice having registered candidates;
dd) To organize the assessment, scoring, and re-evaluation of the tests in accordance with this Circular;
e) To report and be accountable to the Minister of Justice for the organization and results of the assessment.
2. The Chairperson of the Assessment Council shall have the following tasks and powers:
a) To organize the implementation of the tasks and powers of the Assessment Council; to be responsible before the Minister of Justice for the performance of such tasks and powers;
b) To assign responsibilities to each member of the Assessment Council;
...
...
...
d) To organize the scoring of the assessment;
dd) To handle violations of the assessment regulations;
e) To announce the assessment results;
g) To settle complaints and denunciations related to the assessment within their authority.
1. The Supervisory Board shall be established by decision of the Minister of Justice at the request of the Director General of the Department of Judicial Support. The Supervisory Board shall include a Head and from 01 (one) to 02 (two) members.
2. The Supervisory Board shall have the following tasks and powers:
a) To supervise the organization of the assessment;
b) To detect and propose the handling of violations of assessment regulations;
...
...
...
d) To be responsible for its supervisory activities and report to the Minister of Justice on the results of each assessment session.
Article 19. Rights and obligations of candidates participating in the assessment
1. To pay the fee for appraisal of professional standards for property auction practice in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
2. To comply with the regulations of the assessment session issued by the Assessment Council.
3. Other rights and obligations as prescribed in this Circular and other relevant legal provisions.
Article 20. Management of assessment papers and results
1. Written tests and the results of oral examinations or multiple-choice tests shall be sealed immediately after the conclusion of the assessment; identification codes, test codes, and related documents must be sealed immediately after the processes of code assignment, code labeling, code separation, code matching, and scoring of the test papers are completed.
2. Assessment papers and results shall be retained by the Ministry of Justice for a period of 05 years from the date of the assessment.
Article 21. Re-evaluation of assessment papers
...
...
...
Re-evaluation shall not apply to oral examinations or multiple-choice tests.
2. Within 15 days from the end of the period specified in Clause 1 of this Article, the Chairperson of the Assessment Council shall decide on the establishment of the Re-evaluation Board. The Re-evaluation Board shall consist of a Head and at least 02 (two) members. Members of the Written Test Scoring Board shall not serve on the Re-evaluation Board.
3. The re-evaluation result must be approved by the Chairperson of the Assessment Council and shall be final.
Article 22. Handling of violations related to auctioneering internship
1. An intern who violates the obligations prescribed in this Circular and has been reminded or required to make corrections by the property auction practicing organization but continues to commit violations may be proposed by such organization to the Department of Justice for removal from the list of auctioneering interns.
2. Auctioneers and property auction practicing organizations that violate the provisions of this Circular or other relevant laws shall, depending on the nature and severity of the violations, be subject to handling measures in accordance with the law.
Article 23. Complaints related to auctioneering internship and assessment of internship results
1. Interns, auctioneers, and property auction practicing organizations shall have the right to lodge complaints against administrative decisions or actions when there are grounds to believe that such decisions or actions infringe upon their lawful rights and interests.
The settlement of complaints shall be conducted in accordance with the law on complaints.
...
...
...
If, upon expiry of the time limit specified in this Clause, the complaint is not resolved, or if the candidate disagrees with the resolution by the Chairperson of the Assessment Council, or if the Council has been dissolved, the candidate may lodge a complaint with the Minister of Justice. The Minister of Justice shall resolve the complaint within 30 days from the date of receipt. The decision of the Minister of Justice shall be final.
ANNUAL PROGRAM, CONTENTS, AND ORGANIZATION OF PROFESSIONAL TRAINING FOR AUCTIONEERS
Article 24. Annual program and contents of professional training for auctioneers
1. The annual program of professional training for auctioneers shall be developed by the professional training provider, ensuring compliance with Clause 2 of this Article and Clause 1 Article 26 of this Circular.
2. The contents of the annual professional training for auctioneers shall include one or more of the following:
a) The Code of Ethics for Auctioneers;
b) Updates and additions to the legal knowledge on property auction and other relevant regulations;
c) Auctioneering skills; skills in resolving issues arising during auction practice;
...
...
...
3. Professional training may be conducted in the form of professional training classes or experience-sharing sessions.
Article 25. Professional training providers
1. Professional training providers shall include:
a) The professional social organization of auctioneers;
b) The Judicial Academy;
c) The Department of Judicial Support.
2. Auctioneers may choose to participate in professional training classes organized by the professional social organization of auctioneers, the Judicial Academy, or the Department of Judicial Support.
Article 26. Duration of participation in professional training
1. The minimum duration of participation in professional training for auctioneers is 01 working day per year (08 hours/year).
...
...
...
a) Publishing legal research articles on property auction or related fields in domestic or international legal journals; authoring or co-authoring books or textbooks on property auction that have been published;
b) Lecturing on property auction at the Judicial Academy; giving lectures at training classes organized by the entities listed in Clause 1 Article 25 of this Circular;
c) Participating in professional training courses on property auction abroad;
d) Serving as a speaker in training programs, seminars, or workshops on the contents specified in Clause 2 Article 24 of this Circular organized by the Judicial Academy, the Department of Judicial Support, or the Department of Justice. Auctioneers who attend such programs but are not speakers shall have 01 day of attendance counted as 04 hours of professional training; attending 02 days or more shall be considered as fulfilling the annual training obligation. The Judicial Academy, the Department of Judicial Support, or the Department of Justice shall issue a written certificate indicating the attendance period.
3. The following cases shall be exempted from the obligation to participate in professional training for the year:
a) Female auctioneers who are pregnant or are raising a child under 12 months of age;
b) Auctioneers undergoing long-term treatment (03 months or more) at medical facilities for illnesses classified as long-term treatment conditions by the Ministry of Health, with certification from a district-level or higher medical authority.
Auctioneers must submit supporting documents proving their eligibility under Points a or b of this Clause to the Department of Justice where the property auction practicing organization is headquartered no later than December 15 of each year for the purpose of compiling the list of auctioneers exempted from training obligations for that year.
Article 27. Documents certifying fulfillment of professional training obligations
...
...
...
a) Certificate of participation in professional training issued by the training provider as specified in Clause 1 Article 25 of this Circular;
b) Legal journals, books, or textbooks published in accordance with Point a Clause 2 Article 26 of this Circular;
c) Written confirmation or certification of participation in the activities specified in Points b, c, d Clause 2 Article 26 of this Circular.
For documents specified in Point c Clause 2 Article 26, such documents must be legalized, translated into Vietnamese, and the Vietnamese translation must be notarized or certified.
2. Auctioneers who have fulfilled their professional training obligation shall submit a copy of one of the documents specified in Clause 1 of this Article to the Department of Justice where the property auction practicing organization is headquartered no later than December 15 each year for the purpose of compiling the list of auctioneers who have fulfilled their professional training obligation for that year.
The Department of Justice shall publish, on its electronic portal no later than December 31 each year, the list of auctioneers who have fulfilled their professional training obligation, the list of auctioneers exempted from such obligation for the year, and the list of auctioneers who have not yet fulfilled their professional training obligation.
Article 28. Professional training costs
Professional training providers shall collect training fees from participants based on the principle of cost recovery, ensuring transparency and compliance with financial regulations.
Article 29. Responsibilities of professional training providers
...
...
...
1. To develop and publish their annual professional training plan no later than January 30 of each year;
2. To prepare contents, programs, and necessary conditions, and to organize professional training as per the announced plan;
3. To issue certificates of participation in professional training in the form enclosed with this Circular;
4. To collect, manage, and use training fees in accordance with the law;
5. To compile and publish on their electronic portal the list of auctioneers who participated in training organized by them each year.
Article 30. Handling of violations by auctioneers and professional training providers
1. Auctioneers who violate their obligation to participate in professional training shall, depending on the nature and severity of the violation, be subject to administrative penalties in accordance with the law.
2. Professional training providers that violate the provisions of this Circular shall, depending on the nature and severity of the violation, be subject to administrative penalties in accordance with the law.
...
...
...
Article 31. Selection of property auction practicing organization
The provisions of this Chapter shall not apply to the selection of property auction practicing organizations through bidding. In cases where selection is conducted via bidding, the selection criteria shall comply with Clause 4 Article 56 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 36, Points a, b, e, i Clause 45, and Point h Clause 46 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction; and the procedures for selection shall follow the provisions of the law on bidding.
Article 32. Principles for selection of property auction practicing organization
1. Compliance with legal regulations and assurance of the criteria set out in Clause 4 Article 56 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 36, Points a, b, e, i Clause 45, and Point h Clause 46 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction; Article 33 of this Circular; and Appendix I enclosed herewith.
2. Ensuring accuracy, independence, integrity, publicity, transparency, fairness, and objectivity.
3. Property auction practicing organizations shall take full responsibility for the accuracy and truthfulness of the information provided in their application dossiers for selection.
Article 33. Criteria for selection of property auction practicing organization
1. Listed in the directory of property auction practicing organizations published by the Ministry of Justice.
2. Group of criteria on facilities and equipment necessary to ensure the auction of the specific type of property.
...
...
...
4. Group of criteria on capacity, experience, and reputation of the property auction practicing organization.
5. Other criteria appropriate to the auctioned property as determined by the property owner.
Article 34. Public disclosure of selection criteria for property auction practicing organization
1. After receiving a decision from the competent person on the auction of the property, the property owner shall publicly disclose on their own website and on the National Property Auction Portal the selection of a property auction practicing organization, including all details as prescribed in Clause 2 Article 56 of the Law on Property Auction, as amended by Points a, b, e, i Clause 45 and Point h Clause 46 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction, along with specific criteria set out in Article 33 and Appendix I enclosed herewith.
2. The property owner shall make the public announcement of the selection of a property auction practicing organization at least 03 working days prior to the application submission deadline, unless otherwise provided by law.
1. A property auction practicing organization shall submit 01 set of application documents for selection, either in paper form or electronic copy, in accordance with the announcement by the property owner.
The property owner shall not require the property auction practicing organization to submit originals, certified true copies, or copies of property auction service contracts or auction records.
2. The property owner shall conduct the evaluation themselves, establish an evaluation team, or use other appropriate forms to assess the criteria for selecting the property auction practicing organization, and shall be responsible for such evaluation.
...
...
...
In case verification results confirm that a property auction practicing organization has falsified its dossier or intentionally provided misleading information in its application, the property owner shall not evaluate or score that organization.
If there is a written statement by a competent authority declaring that a property auction practicing organization has falsified its dossier or intentionally provided misleading information, the property owner shall reject the dossier of such organization.
4. The selected property auction practicing organization shall be the one with the highest total score across all criteria. In case two or more organizations have the same highest total score, the property owner shall consider and decide to select one of them.
If the selected property auction practicing organization refuses the selection result, the property owner shall consider and decide to select the organization with the next highest score or reinitiate the selection process in accordance with this Chapter.
5. In case, within the 12 months prior to the date of application submission, the legal representative or an auctioneer of the property auction practicing organization has been convicted by a legally effective judgment for a criminal offense related to violations of property auction activities, committed on behalf of, for the benefit of, or under the direction, operation, or approval of that organization, the property auction practicing organization shall be deducted 50% of its total score.
6. In case, within the 12 months prior to the date of application submission, the property auction practicing organization falls into one of the following circumstances, the following shall apply:
a) If an auctioneer of the organization is administratively sanctioned for violations of regulations on property auction activities under Point d and Point dd Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7 Article 22 of Decree No. 82/2020/ND-CP dated July 15, 2020 of the Government on administrative penalties in the fields of judicial support, judicial administration, marriage and family, civil judgment enforcement, and enterprise/cooperative bankruptcy, as amended by Decree No. 117/2024/ND-CP dated September 18, 2024 on amendments to the Decree No. 82/2020/ND-CP each auctioneer subjected to administrative sanctions shall result in a deduction of 5% of the total score of that property auction practicing organization.
b) If the property auction practicing organization is administratively sanctioned for violations of regulations on property auction activities as prescribed in Points b, d, dd, h, i, and k Clause 3, Clauses 4 and 5 Article 24 of Decree No. 82/2020/ND-CP dated July 15, 2020 of the Government on administrative penalties in the fields of judicial support, judicial administration, marriage and family, civil judgment enforcement, and bankruptcy of enterprises and cooperatives, as amended by Decree No. 117/2024/ND-CP dated September 18, 2024 on amendments to the Decree No. 82/2020/ND-CP, except for the violations specified at Point c of this Clause, each violation shall result in a deduction of 5% of the total score of that property auction practicing organization.
c) If the property auction practicing organization fails to publicly announce the property auction on the National Property Auction Portal as confirmed by the competent authority, it shall be deducted 20% of the total score, unless it has already been administratively sanctioned for this act;
...
...
...
7. In case, within the 12 months preceding the application deadline, the property auction practicing organization has either been rejected for evaluation as prescribed in Clause 3 of this Article or has had its selection result canceled as prescribed in Clause 2 Article 36 of this Circular, it shall be deducted 50% of the total score.
8. If by the application deadline only one property auction practicing organization has submitted an application, the property owner may consider and decide to select that organization if it satisfies the conditions of the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and other relevant laws.
1. Within 03 working days from the date of the selection result, the property owner shall publicly announce the selection result on their own website (if any) and the National Property Auction Portal. The notice shall follow the form provided in Appendix II enclosed herewith.
2. If, after the selection result has been published as prescribed in Clause 1 of this Article, the property owner receives a document from a competent authority stating that the selected property auction practicing organization has falsified its dossier or intentionally provided misleading information in its application, the following actions shall be taken:
a) If the property auction service contract has not yet been signed, the property owner shall cancel the selection result of such organization;
b) If the contract has been signed but the organization has not yet received applications from bidders, the property owner shall cancel the selection result and unilaterally terminate the property auction service contract with such organization;
c) If the contract has been signed and the organization has already received applications from bidders, the property owner shall consider and decide whether to cancel the selection result and terminate the contract, if the contract includes provisions for such situations, or request the Court to declare the contract null and void in accordance with the law.
3. Within 03 working days from the date the selection result is canceled as prescribed in Point a or Point b Clause 2 of this Article, the property owner shall select the property auction practicing organization with the next highest total score, based on the scoring results prescribed in Clause 1 of this Article, to conduct the auction; if the contract is terminated or declared void by the Court as prescribed in Point c Clause 2 of this Article, the property owner shall restart the selection process.
...
...
...
Based on the principles of property auction as prescribed in Clause 2 Article 6 of the Law on Property Auction and the principles for selecting property auction practicing organizations as prescribed in Article 32 of this Circular, the property owner shall refuse to evaluate the application dossier of a property auction practicing organization in the following cases:
1. The property owner, the person authorized by the owner to auction the property, the person entitled to auction the property under agreement or by law, or the person signing the property auction service contract is the spouse, biological sibling of the head of the property auction service center, Chairperson of the Members’ Council, general partner, or legal representative of the auction enterprise.
2. The property owner, the person authorized by the owner to auction the property, the person entitled to auction the property under agreement or by law, or the person signing the auction service contract is an individual or organization capable of controlling the operations of the auction organization through ownership, capital acquisition, or decision-making powers.
3. Other cases as prescribed by law.
Article 38. Responsibilities of the property owner and property auction practicing organization
1. Responsibilities of the property owner:
a) To publicly announce the selection, evaluation, and scoring of criteria and be responsible for the selection results of the property auction practicing organization;
b) To consider and verify information related to falsification or intentional misrepresentation in the application dossier by a property auction practicing organization;
...
...
...
d) Other responsibilities in accordance with the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and relevant legal provisions.
2. Responsibilities of the property auction practicing organization:
a) To be responsible for the completeness, accuracy, and truthfulness of the information provided in its application dossier for selection;
b) To submit to the Department of Justice where it is headquartered a report on the number of property auction cases using the form enclosed herewith no later than January 15 each year as a basis for scoring in the selection process;
c) Other responsibilities in accordance with the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and relevant legal provisions.
RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS, AND INDIVIDUALS
1. The Department of Judicial Support is the advisory unit assisting the Minister of Justice in performing state management and organizing law enforcement regarding property auction. Its duties and powers shall include:
...
...
...
b) To provide guidance and answers to questions related to the implementation of this Circular;
c) To inspect, conduct administrative supervision, handle violations, and resolve complaints and denunciations regarding auctioneering internship, professional training of auctioneers, and selection of property auction practicing organizations in accordance with the law;
d) To assist the Minister of Justice in organizing the assessment of auctioneering internship results in accordance with this Circular;
dd) To publish on the National Property Auction Portal information on property auction practicing organizations that fail to publicly announce property auctions as required under Article 57 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 37 and Point b Clause 45 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction;
e) To perform other duties and powers in accordance with the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and relevant legal provisions.
2. The Inspectorate of the Ministry and relevant units under the Ministry of Justice shall perform their respective duties and powers related to the selection of property auction practicing organizations, and coordinate with the Department of Judicial Support in carrying out the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article.
3. Departments of Justice of provinces and centrally-affiliated cities shall have the following duties and powers:
a) To compile and publish the list of auctioneering interns in the locality; the list of auctioneers who have fulfilled their annual professional training obligations; and the list of auctioneers exempted from professional training obligations for the year on the Department’s electronic portal;
b) To publish on the Department’s electronic portal and send to the Ministry of Justice the list of individuals eligible to register for the assessment of auctioneering internship results, and the list of property auction practicing organizations that fail to publicly announce property auctions as prescribed in Article 57 of the Law on Property Auction, as amended by Clause 37 and Point b Clause 45 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Property Auction;
...
...
...
d) To coordinate in providing information on the organization and operations of property auction practicing organizations upon request by the property owner for purposes of selecting an auction organization;
dd) To inspect the performance of rights and obligations by property auction practicing organizations, supervising auctioneers, and interns in accordance with this Circular;
e) To post the reports submitted by property auction practicing organizations as required at Point b Clause 2 Article 38 of this Circular on the National Property Auction Portal;
g) Other duties and powers as prescribed by the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and other relevant legal provisions.
4. In case of organizing training programs, seminars, or workshops as prescribed in Point d Clause 2 Article 26 of this Circular, the Department of Justice shall have the following responsibilities:
a) To send the Ministry of Justice the program and plan for such training, seminar, or workshop prior to the date of organization and publish it on the Department’s electronic portal;
b) To issue confirmation documents regarding the participation of auctioneers in the training, seminar, or workshop organized by the Department, including all required information in the Certificate of Participation in Professional Training as prescribed in this Circular;
c) Other duties and powers as prescribed by the Law on Property Auction, the Law on Amendments to the Law on Property Auction, this Circular, and other relevant legal provisions.
...
...
...
2. The exploitation and use of information in the National Population Database shall be carried out as follows:
a) In case of online submission: information from the National Population Database shall be automatically filled into the form; the person carrying out administrative procedures does not need to manually enter such information. If information is not auto-filled, the individual must complete the form manually;
b) In case of paper submission (directly or via post): the individual carrying out the administrative procedure must fully complete the form.
3. The information subject to extraction and use under Clause 1 of this Article includes:
a) Gender;
b) Nationality;
c) Permanent residence;
d) Current residence.
...
...
...
The following forms are enclosed with this Circular:
1. Application for issuance of the Auctioneer’s Certificate (Form TP-DGTS-01);
2. Application for reissuance of the Auctioneer’s Certificate (Form TP-DGTS-02);
3. Application for registration of operation of an auction enterprise (Form TP-DGTS-03);
4. Application for change of operation registration details of an auction enterprise (Form TP-DGTS-04);
5. Application for reissuance of the Operation Registration Certificate of an auction enterprise (Form TP-DGTS-05);
6. Application for registration of operation of a branch of an auction enterprise (Form TP-DGTS-06);
7. Operation Registration Certificate of an auction enterprise (Form TP-DGTS-07);
...
...
...
9. Application for change of operation registration details of a branch of an auction enterprise (Form TP-DGTS-09);
10. Notification of acceptance of auctioneering internship (Form TP-DGTS-10);
11. Notification of termination of auctioneering internship (Form TP-DGTS-11);
12. Registration form for assessment of auctioneering internship results (Form TP-DGTS-12);
13. Property auction registration book (Form TP-DGTS-13);
14. Auctioned property monitoring book (Form TP-DGTS-14);
15. Auctioned property monitoring book (applicable to organizations wholly owned by the State established by the State Bank of Viet Nam to handle bad debts of credit institutions) (Form TP-DGTS-15);
16. Receipt (Form TP-DGTS-16);
17. Posting confirmation slip (Form TP-DGTS-17);
...
...
...
19. Report on organization and operation of property auction activities by the auction practicing organization (Form TP-DGTS-19);
20. Report on organization and operation of property auction activities (applicable to organizations wholly owned by the State established by the State Bank of Viet Nam to handle bad debts of credit institutions) (Form TP-DGTS-20);
21. Report on the status of property auction organization and activities in the province/centrally-affiliated city (Form TP-DGTS-21);
22. Certificate of participation in professional training for auctioneers (Form TP-DGTS-22);
23. Report on the number of property auction cases as a basis for scoring in the selection of property auction practicing organizations (Form TP-DGTS-23).
Article 42. Transitional provisions
1. A person who was granted the Auctioneer’s Certificate under Decree No. 17/2010/ND-CP dated March 4, 2010 of the Government on property auction but had the certificate revoked due to being an official, civil servant, officer, professional soldier, or defense worker in a military unit, or a professional or technical officer/non-commissioned officer in a public security unit, shall, upon applying for reissuance of the Auctioneer’s Certificate, be exempted from auctioneer training, internship, and assessment of internship results as prescribed in this Circular.
2. In case the property owner has published a notice on the selection of a property auction practicing organization prior to the effective date of this Circular but has not yet finalized the selection, the selection process shall continue to follow the provisions of Circular No. 02/2022/TT-BTP dated February 8, 2022 of the Minister of Justice on guidance for selecting property auction practicing organizations.
3. If a property auction practicing organization was administratively sanctioned or had auctioneers who were administratively sanctioned for violations of property auction regulations before the effective date of this Circular, and such violations do not fall under Point a or Point b Clause 6 Article 35 of this Circular, no point deduction shall be applied when submitting an application under this Circular.
...
...
...
1. This Circular comes into force as of January 1, 2025.
2. The following documents cease to be effective from the effective date of this Circular: Circular No. 06/2017/TT-BTP dated May 16, 2017 of the Minister of Justice on the framework curriculum for the auctioneer training course, auctioneer training institutions, auctioneering internship and assessment of internship results, and forms used in property auction activities; Circular No. 02/2022/TT-BTP dated February 8, 2022 of the Minister of Justice on guidance for selecting property auction practicing organizations; Article 6 of Circular No. 03/2024/TT-BTP dated May 15, 2024 of the Minister of Justice amending and supplementing 08 Circulars relating to administrative procedures in the field of judicial support.
PP. FOR THE
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Mai Luong Khoi
;
Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 19/2024/TT-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Mai Lương Khôi |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video