BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về điều kiện kinh doanh than như sau:
Thông tư này quy định về điều kiện kinh doanh than, bao gồm các hoạt động: Mua bán nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, vận tải, tàng trữ, đại lý.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến kinh doanh than trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Than: bao gồm tất cả các loại than hóa thạch và than có nguồn gốc hóa thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua chế biến.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: là các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương (các Bộ) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
3. Than có nguồn gốc hợp pháp là than có xuất xứ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được khai thác hoặc tận thu từ các mỏ, điểm mỏ, bãi thải có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực;
b) Được nhập khẩu hợp pháp;
c) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại;
d) Được chế biến theo Giấy chứng nhận đầu tư chế biến than tại cơ sở chế biến có Hợp đồng mua than ký trực tiếp với doanh nghiệp có nguồn than quy định tại các điểm a, b, c của khoản này.
Than nhập khẩu được xem là hợp pháp khi có Tờ khai hàng hóa than nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao có chứng thực theo quy định).
Đối với nguồn than tịch thu, phát mại, phải có các chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ, Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bán đấu giá (bản sao có chứng thực theo quy định).
4. Hoạt động kinh doanh than: là các hoạt động quy định tại Điều 1.
Điều 4. Điều kiện kinh doanh than
1. Chỉ doanh nghiệp mới được phép kinh doanh than.
2. Doanh nghiệp kinh doanh than phải được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh than.
3. Doanh nghiệp kinh doanh than tùy thuộc hoạt động kinh doanh cụ thể phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục vụ hoạt động kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành.
b) Phương tiện vận tải phải có trang bị che chắn chống gây bụi, rơi vãi, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.
c) Địa điểm, vị trí các cảng và bến xuất than, nhận than phải phù hợp với quy hoạch bến cảng của địa phương, có kho chứa than, có trang thiết bị bốc rót lên phương tiện vận tải đảm bảo an toàn, có biện pháp bảo vệ môi trường.
d) Kho trữ than, trạm, cửa hàng kinh doanh than phải có ô chứa riêng biệt để chứa từng loại than khác nhau; vị trí đặt phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm các yêu cầu về môi trường, trật tự an toàn giao thông theo quy định hiện hành. Đối với than tự cháy phải có biện pháp, phương tiện phòng cháy - chữa cháy được cơ quan phòng cháy - chữa cháy địa phương kiểm tra và cấp phép.
đ) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán than, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ kinh doanh than phải có chứng chỉ hành nghề được cấp theo các quy định hiện hành.
4. Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh than có nguồn gốc hợp pháp.
3. Bộ Công Thương có quyền yêu cầu dừng hoạt động kinh doanh than đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh than vi phạm các quy định của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 và thay thế Thông tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than.
Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến kinh doanh than chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 14/2013/TT-BCT |
Hanoi, July 15, 2013 |
CIRCULAR
ON CONDITIONS FOR COAL TRADING
Pursuant to the Government's Decree No. 95/2012/NĐ-CP dated November 12, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Government's Decree No. 15/2012/NĐ-CP dated March 09 2012, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Mineral;
Pursuant to the Government's Decree No. 59/2006/NĐ-CP dated June 12, 2006 elaborating implementation of some Articles of the Law on Commerce on goods and services banned from trading, restricted from trading, and subject to conditional trading.
At the request of the Director of the General Department of Energy;
The Minister of Industry and Trade promulgate a Circular on conditions for coal trading:
Article 1. Scope of regulation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Subjects of application
This Circular is applicable to state management authorities and enterprises engaged in coal trading within Vietnam’s territory.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Coal includes all raw or processed fossil coal and fossil-derived coal.
2. Competent authorities are central state management authorities (Ministries) and provincial People’s Committees.
3. Coal of lawful origins coal that falls into one of the cases below:
a) Coal which is mined or exploited from mines or landfills that have unexpired licenses for coal mining or coal exploitation issued by competent authorities;
b) Coal that is legally imported;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Coal that is processed in accordance with the Certificate of investment in coal processing at processing facilities that sign contracts to buy coals with coal providers in Points a, b, c of this Clause.
Imported coal is considered legal when the declaration of coal import certified by the customs (certified true copy) is presented.
The coal that is confiscated and liquidated must have the following documents: sale invoices of expropriated assets, delivery notes, records on transfer of violating assets that are confiscated and put up for auctions (certified true copies).
4. Coal trading means the activities in Article 1.
Article 4. Conditions for coal trading
1. Only enterprises are allowed to trade in coal.
2. Enterprises that trade in coal (hereinafter referred to as coal traders) must be established and operate in accordance with the Law on Enterprises and have Certificates of Enterprise registration in which coal trading is registered.
3. Depending on the business conditions, coal traders must comply with the following conditions:
a) The business premises, vehicles, loading instruments, warehouses, ports, measuring instruments are adequate to serve the business, and meet requirements for technology, safety, environmental hygiene, and fire and explosion prevention.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The locations of ports of destination, ports of departure are conformable with local port planning; coal is stored in specialized warehouses and loaded to vehicles safely.
d) Different kinds of coal in coal warehouses and coal stores are stored in separate holds; their locations are conformable with local construction planning, ensure environment protection and traffic safety. Fire prevention and fighting measures and instruments inspected and licensed by local fire departments are provided where pyrophoric coal is stored
dd) Managers, technicians, and employees that directly selling coal have practice certificates.
4. Enterprises may only trade in coal of lawful origins.
Article 5. Responsibility for management
1. The General Department of Energy (the Ministry of Industry and Trade) is in charge and shall cooperate with the relevant Ministries, agencies and local governments in periodically inspecting the implementation of this Circular and relevant laws.
2. Depending on the practical coal mining, processing and trading, the General Department of Energy shall request the Ministry of Industry and Trade to amend this Circular where necessary.
3. The Ministry of Industry and Trade is entitled to suspend the coal trading of coal traders that violate this Circular.
Article 6. Effect
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Implementation
State management authorities and enterprises engaged in coal trading are responsible for the implementation of this Circular. Difficulties that arise during the implementation should be reported in writing to the Ministry of Industry and Trade for consideration and settlement./.
PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Le Duong Quang
;
Thông tư 14/2013/TT-BCT quy định về điều kiện kinh doanh than do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 14/2013/TT-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Lê Dương Quang |
Ngày ban hành: | 15/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 14/2013/TT-BCT quy định về điều kiện kinh doanh than do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video