TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118-TCHQ/GSQL |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 1995 |
Thi hành Điều 5 Quyết định 752/TTg ngày 10/12/1994 và văn bản số 294/KTTH ngày 19/1/1995 của Chính phủ, Bộ Thương mại đã ban hành Quyết định số 96/TM-XNK ngày 14/2/1995 và văn bản số 3229/TM-XNK ngày 14/3/1995 về việc công bố Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Thực hiện các văn bản trên, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu này áp dụng cho mọi hình thức xuất nhập khẩu, bao gồm cả xuất nhập khẩu phi mậu dịch.
2. Quyết định số 96/TM-XNK có hiệu lực từ ngày 1/4/1995; Qui định này được hiểu là: Những trường hợp hàng nhập khẩu về tới cửa khẩu đầu tiên trước ngày 1/4/1995 phải thực hiện theo Qui định tại Quyết định 238/TM-XNK ngày 24/3/1994 của Bộ Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành Quyết định đó.
3. Chỉ Thủ tướng Chính phủ mới có quyền cho phép xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 96/TM-XNK. Hải quan chỉ được làm thủ tục xuất nhập khẩu các mặt hàng đó khi có văn bản chính thức của Thủ tướng Chính phủ hoặc văn bản của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chính thức của Thủ tướng Chính phủ.
4. Việc cấm xuất khẩu động vật hoang, động thực vật quý hiếm, nhập khẩu thiết bị toàn bộ và các loại máy móc đã qua sử dụng thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan ghi trong các ghi chú 2 và 3 của Danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. Khi xét thấy cần thiết Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản hướng dẫn thêm.
3. Danh mục II-7 "Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng":
3.1 - Tất cả các loại xe ô tô đã qua sử dụng đều được nhập khẩu theo kế hoạch nhập khẩu mậu dịch của Bộ Thương mại. Xe hai bánh gắn máy tuy coi là hàng tiêu dùng nhưng được nhập khẩu xe đã qua sử dụng (trừ xe gắn máy có 175 phân khối trở lên) theo kế hoạch nhập khẩu mậu dịch của Bộ Thương mại.
Các mặt hàng dùng vào sản xuất trong gia đình và Xí nghiệp như máy khâu, máy dệt, máy may công nghiệp đều được coi là tư liệu sản xuất, được nhập khẩu hàng đã qua sử dụng.
3.2 - Hàng hoá thuộc diện hành lý cá nhân theo quy định tại Nghị định 17/CP ngày 6/2/1995 và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, nếu đã qua sử dụng cũng được phép nhập khẩu.
3.3 - Những trường hợp sau đây được nhập khẩu hàng tiêu dùng đã qua sử dụng:
3.3.1 - Hàng hoá của các đối tượng 131/HĐBT ngày 27/8/1987 và Nghị định 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ.
3.3.2 - Hàng hoá đã qua sử dụng của các đối tượng được thành lập và hoạt động theo thoả thuận riêng giữa Chính phủ Việt Nam và đối tượng đó (bao gồm hàng hoá của người đầu tư nước ngoài theo điều 91 Nghị định 18/CP, bên nước ngoài trong các trường hợp chia sản phẩm dầu khí, các Tổ chức phi Chính phủ...).
3.3.3 - Hàng hoá của Trưởng đại diện và nhân viên nước ngoài, Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài thành lập theo Nghị định 82/CP ngày 21/8/1994 (giải quyết theo hướng dẫn tại Thông tư 235/TCHQ-GSQL ngày 21/11/1994 của Tổng cục Hải quan).
3.3.4 - Hàng hoá, đồ dùng gia đình, đồ dùng cá nhân của người nước ngoài tới Việt Nam công tác theo nhiệm kỳ, người Việt Nam công tác, lao động dài hạn (từ 12 tháng trở lên) ở nước ngoài hết hạn về nước. Riêng ô tô du lịch dưới 12 chỗ ngồi và xe gắn máy thì những người Việt Nam có thân phận ngoại giao được mang về 01 chiếc ôtô hoặc 02 xe hai bánh gắn máy, còn những đối tượng khác mỗi người được mang 02 xe hai bánh gắn máy và phải nộp thuế theo chế độ hiện hành.
Trường hợp nhập vượt định lượng trên phải được phép của Tổng cục Hải quan và phải bị xử phạt vi phạm hành chính với mức 2 triệu đồng 01 xe ôtô và 500.000 đ/1 xe máy.
3.3.5 - Đối với ôtô dưới 12 chỗ ngồi đã qua sử dụng, nếu nhập khẩu theo chế độ quà biếu, thì được nhập 01 chiếc, từ chiếc thứ hai trở đi thì phải được phép của Tổng cục Hải quan và phải bị xử phạt vi phạm hành chính như quy định tại điểm 3.3.4 ở trên.
3.3.6 - Hàng hoá là tài sản của cá nhân và gia đình người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam .
3.3.7 - Hàng hoá của cơ quan, Doanh nghiệp của Việt Nam ở nước ngoài hết thời hạn hoạt động hoặc có Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền.
1. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 1995. Tất cả các văn bản trước đây hướng dẫn thi hành Quyết định 238/TM-XNK ngày 24/3/1994 đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này. Mọi vướng mắc phát sinh yêu cầu báo cáo Tổng cục để được hướng dẫn giải quyết.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
THE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS |
|
No:
118-TCHQ/GSQL |
|
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECISION No.96-TM/XNK ON THE 14TH OF FEBRUARY 1995 ON THE LIST OF COMMODITIES BANNED FROM EXPORT AND IMPORT
In implementation of Article 5 of Decision No.752-TTg on the 10th of December 1994 and Document No.294-KTTH on the 19th of January 1995 of the Government, the Ministry of Trade issued Decision No.96-TM/XNK on the 14th of February 1995 and Document No.3229-TM/XNK on the 14th of March 1995 on the publication of the list of commodities banned from export and import.
In furtherance of the above-mentioned documents, the General Department of Customs gives guidance on its implementation as follows:
1. THE SCOPE OF ADJUSTMENT:
1. This list of commodities banned from export and import applies to all forms of export and import, including non-commercial export and import.
2. Decision No.96-TM/XNK takes effect as from the 1st of April 1995. This stipulation is taken to mean that with regard to those imported commodities which arrive at the first border gate before the 1st of April 1995, they shall be subject to the stipulations of Decision No.238-TM/XNK on the 24th of March 1994 of the Ministry of Trade and the documents guiding the implementation of that Decision.
3. Only the Prime Minister can permit the exportation and importation of the commodities in the List of commodities banned from export and import issued together with Decision No.96-TM/XNK. The Customs Office can give the password to those commodities only when there is an official document of the Prime
...
...
...
II. GUIDANCE ON SPECIFIC ITEMS:
1. In Lists II-4 and II-5: In not clearly defined cases, the owner shall be requested to consult the branches concerned, and then the Customs Office shall handle them according to the opinion of those branches.
2. In List II-6: "Cigarettes" can only be imported as personal baggage according to the quantity fixed in Decree No.17-CP on the 6th of February 1995 of the
3. In List II-7 on "Used consumer goods":
3.1. All types of used cars shall be imported under the commercial import plan of the Ministry of Trade. Although motorcycles are considered consumer goods, used motorcycles (except motorcycles of 175cc or more) shall be imported under the commercial import plan of the Ministry of Trade.
Those items used in household production and enterprises such as sewing machines, weaving machines and industrial sewing machines are all considered means of production of which used items can be imported.
3.2. Used commodities registered as personal baggage as stipulated in Decree No.17-CP on the 6th of February 1995 and the guidance documents of the General Department of Customs can also be imported.
3.3. The following cases of used consumer goods can be imported:
3.3.1. Goods of those persons mentioned in Document No.131-HDBT on the 27th of August 1987 and in Decree No.73-CP on the 30th of July 1994 of the Government.
...
...
...
;
Thông tư 118-TCHQ/GSQL năm 1995 hướng dẫn Quyết định 96/TM-XNK về danh mục hàng hóa cấm xuất nhập của Tổng cục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 118-TCHQ/GSQL |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 31/03/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 118-TCHQ/GSQL năm 1995 hướng dẫn Quyết định 96/TM-XNK về danh mục hàng hóa cấm xuất nhập của Tổng cục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video