Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 11/2010/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2006/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước bưu chính, viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,

QUY ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất (sau đây gọi tắt là dịch vụ thông tin di động) và hàng hoá chuyên dùng trong lĩnh vực thông tin di động (sau đây gọi tắt là hàng hoá chuyên dùng thông tin di động).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp viễn thông có giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp di động).

2. Thương nhân kinh doanh hàng hoá chuyên dùng thông tin di động trên cơ sở hợp đồng ký với doanh nghiệp di động.

Điều 3. Dịch vụ và đơn vị dịch vụ thông tin di động

1. Dịch vụ thông tin di động được kinh doanh hợp pháp và được phép khuyến mại bao gồm:

a) Dịch vụ thông tin di động mặt đất toàn quốc trả sau;

b) Dịch vụ thông tin di động mặt đất toàn quốc trả trước;

c) Dịch vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả sau;

d) Dịch vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả trước;

đ) Dịch vụ thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đơn vị dịch vụ thông tin di động bao gồm:

a) Hoà mạng là việc thuê bao được quyền kết nối vào mạng thông tin di động khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp di động. Đơn vị là lần hoà mạng;

b) Thuê bao ngày là việc thuê bao được quyền kết nối vào mạng thông tin di động trong thời gian một ngày. Đơn vị là ngày;

c) Thuê bao tháng là việc thuê bao được quyền kết nối vào mạng thông tin di động trong thời gian một tháng. Đơn vị là tháng;

d) Thời gian liên lạc là thời gian thuê bao gửi, nhận thông tin (thoại, dữ liệu, hình ảnh) khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là phút hoặc giây;

đ) Lượng thông tin là số byte thông tin (dữ liệu, hình ảnh) thuê bao gửi, nhận qua mạng khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là byte;

e) Gói thông tin là số lượng giao dịch thuê bao thực hiện qua mạng thông tin di động khi sử dụng dịch vụ thông tin di động, bao gồm:

- Số cuộc gọi (thoại). Đơn vị là cuộc gọi;

- Số bản tin nhắn (SMS, MMS). Đơn vị là bản tin nhắn;

- Số file (dữ liệu, hình ảnh). Đơn vị là file.

g) Các đơn vị dịch vụ thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Giá cước dịch vụ thông tin di động là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng tính bằng đồng Việt Nam (VND) thực tế thu được khi cung cấp một đơn vị dịch vụ thông tin di động mà doanh nghiệp di động đã thực hiện đăng ký, thông báo giá với Bộ Thông tin và Truyền thông và niêm yết, công bố với khách hàng ngay trước thời gian khuyến mại. Giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm:

a) Giá cước hòa mạng (VND/lần);

b) Giá cước thuê bao ngày (VND/ngày);

c) Giá cước thuê bao tháng (VND/tháng);

d) Giá cước thông tin (VND/phút (giây) hoặc VND/byte hoặc VND/cuộc gọi hoặc VND/bản tin nhắn hoặc VND/file).

Điều 4. Hàng hoá và đơn vị hàng hoá chuyên dùng thông tin di động

1. Hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được kinh doanh hợp pháp và được khuyến mại bao gồm:

a) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc trả trước có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

b) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc trả sau có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

c) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng trả trước có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

d) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng trả sau có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

đ) Thẻ nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc. Đơn vị là “chiếc thẻ”.

e) Thẻ nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng. Đơn vị là “chiếc thẻ”.

g) Máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc máy”.

h) Hàng hoá chuyên dùng thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Giá hàng hoá chuyên dùng thông tin di động là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng tính bằng đồng Việt Nam (VND) thực tế thu được khi bán một đơn vị hàng hoá chuyên dùng thông tin di động mà doanh nghiệp niêm yết và công bố công khai với khách hàng ngay trước thời gian khuyến mại.

Điều 5. Nguyên tắc khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động

Ngoài các quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP, việc thực hiện hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép kinh doanh và khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

2. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép phát hành và khuyến mại hàng hoá chuyên dùng thông tin di động. Việc khuyến mại SIM trắng không chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động không gắn SIM và thẻ dữ liệu không gắn SIM được thực hiện như đối với các hàng hoá khác quy định tại Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

3. Doanh nghiệp di động có thể trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình. Trong trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình, doanh nghiệp di động phải bảo đảm rằng việc khuyến mại được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.

4. Doanh nghiệp di động chỉ được thực hiện khuyến mại đối với các nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này với điều kiện doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ thông tin di động và kinh doanh các hàng hoá chuyên dùng thông tin di động tương ứng theo giấy phép viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

5. Các đại lý của doanh nghiệp di động, các thương nhân khác kinh doanh hàng hoá chuyên dùng thông tin di động:

a) Phải ký hợp đồng với doanh nghiệp di động;

b) Không được tự ý tổ chức khuyến mại hàng hóa chuyên dùng thông tin di động mà chỉ được thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại do doanh nghiệp di động tổ chức thực hiện.

6. Không được thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông hoặc bán phá giá dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động.

7. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông.

8. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định giá cụ thể. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.

9. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

10. Tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

Chương II

CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

Điều 6. Đưa mẫu hàng, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

Hình thức đưa mẫu hàng, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Không tặng SIM có chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp.

2. Được cung ứng dịch vụ thông tin di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền với các điều kiện sau:

a) Dịch vụ thông tin di động mẫu là dịch vụ đang trong thời gian thử nghiệm theo giấy phép thử nghiệm dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp hoặc dịch vụ mới được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trong thời gian 12 tháng;

b) Khách hàng tự nguyện đăng ký dùng thử dịch vụ;

c) Thời gian dùng thử dịch vụ thông tin di động không vượt quá 01 tháng và tổng số tiền thuê bao nếu phải thanh toán theo giá cước trước thời gian khuyển mại như trong trường hợp sử dụng dịch vụ bình thường không vượt quá 100.000 VND;

d) Sau thời gian dùng thử dịch vụ, doanh nghiệp di động có trách nhiệm thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.

Điều 7. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

Hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định tại Điều 8 của Nghị định 37/2006/NĐ-CP được thực hiện trong trường hợp hàng hoá tặng, dịch vụ cung ứng không thu tiền không phải là hàng hóa chuyên dùng thông tin di động, dịch vụ thông tin di động.

Điều 8. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với giá bán hàng, cung ứng dịch vụ thấp hơn giá trước đó

1. Hình thức bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thông tin di động với giá thấp hơn giá trước đó (sau đây gọi là khuyến mại giảm giá) quy định tại Điều 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP là việc bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động thấp hơn giá bán trước chương trình khuyến mại hoặc việc cung cấp dịch vụ thông tin di động với giá cước thấp hơn giá cước khi doanh nghiệp không có bất kỳ chương trình khuyến mại nào.

2. Khuyến mại giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được thực hiện bằng các phương thức sau:

a) Giảm giá bán SIM có chứa số thuê bao di động;

b) Giảm giá bán máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động;

c) Giảm giá bán thẻ nạp tiền;

d) Tặng thẻ nạp tiền khi khách hàng mua thẻ nạp tiền;

đ) Các phương thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Mức giảm giá tối đa khi khuyến mại đối với giá bán SIM có chứa số thuê bao di động, giá bán máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động, giá bán thẻ nạp tiền không được vượt quá 50% giá bán hàng hoá chuyên dùng đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: giá SIM có chứa số thuê bao di động trước khi khuyến mại là 50.000 VND/SIM, thì khi thực hiện khuyến mại mức giảm giá tối đa là 25.000 VND/ SIM). Mức tặng tối đa khi khuyến mại đối với thẻ nạp tiền không được vượt quá 100% mệnh giá của thẻ nạp tiền được bán (Ví dụ: trước khi khuyến mại giá một thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND là 100.000 VND/thẻ, thì khi khuyến mại, nếu khách hàng mua 01 thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND với giá 100.000 VND/thẻ, doanh nghiệp di động được tặng cho khách hàng tối đa thêm 01 thẻ mệnh giá 100.000 VND).

4. Doanh nghiệp di động có thể thực hiện khuyến mại bằng các phương thức nêu trên đối với một hoặc đồng thời một số đơn vị hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tất cả các giá bán SIM có chứa số thuê bao di động, máy di động có gắn sẵn số thuê bao di động, thẻ nạp tiền thực tế khi áp dụng khuyến mại đồng thời các phương thức khác nhau không được giảm quá 50% giá bán hàng hoá đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ 1: trước khi khuyến mại giá bán thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND là 100.000 VND/thẻ, nếu doanh nghiệp khuyến mại 50.000 VND/thẻ, đồng thời tặng cho khách hàng 01 thẻ nạp tiền mệnh giá 50.000 VND là vi phạm nguyên tắc trên, vì khi đó trên thực tế khách hàng chỉ phải trả 50.000 VND để có được 150.000 VND tiền thẻ hay giá bán thẻ nạp tiền đã giảm quá 50% giá bán thẻ trước khi khuyến mại. Ví dụ 2: trước khi khuyến mại giá bán thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND là 100.000 VND/thẻ, nếu doanh nghiệp khuyến mại 25.000 VND/thẻ, đồng thời tặng cho khách hàng 01 thẻ nạp tiền mệnh giá 50.000 VND là không vi phạm nguyên tắc trên, vì khi đó trên thực tế khách hàng đã phải trả 75.000 VND để có được 150.000 VND tiền thẻ hay giá bán thẻ nạp tiền đã giảm chưa quá 50% giá bán thẻ trước khi khuyến mại).

5. Khuyến mại giảm giá cước dịch vụ thông tin di động được thực hiện bằng các phương thức sau:

a) Giảm giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin;

b) Tăng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi thuê bao đã sử dụng dịch vụ;

c) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Mức giảm tối đa đối với giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin được khuyến mại không được vượt quá 50% giá cước đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: giá cước thông tin trước khi khuyến mại là 1.000 VND/phút, thì khi thực hiện khuyến mại mức giảm giá cước tối đa là 500 VND/phút). Mức tăng tối đa với thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi giữ nguyên giá cước không được vượt quá 100% thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: trước khi khuyến mại thuê bao gửi 01 tin nhắn phải thanh toán 300 VND, thì khi thực hiện khuyến mại nếu thuê bao đã gửi 01 tin nhắn với mức thanh toán 300 VND thì thuê bao có thể gửi tối đa thêm 01 tin nhắn nữa mà không phải thanh toán thêm ).

7. Doanh nghiệp di động có thể thực hiện khuyến mại bằng các phương thức nêu trên đối với một hoặc đồng thời một số đơn vị dịch vụ quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tất cả các giá cước (hoà mạng, thuê bao ngày, thuê bao tháng, thông tin) thực tế khi áp dụng khuyến mại đồng thời một số đơn vị dịch vụ không được giảm quá 50% giá cước ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ 1: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 150 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn nếu thuê bao gửi 01 tin nhắn là vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 02 tin nhắn chỉ phải thanh toán cho doanh nghiệp 150 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 75 VND/ tin nhắn, giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại. Ví dụ 2: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 100 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn nếu thuê bao gửi 04 tin nhắn là không vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 05 tin nhắn phải thanh toán 800 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 160 VND/ tin nhắn, chưa giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại).

8. Tổng thời gian thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với mỗi nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và mỗi nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này không được vượt quá 90 ngày trong một năm. Một chương trình khuyến mại giảm giá không được vượt quá 45 ngày.

9. Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế không được thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

Hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ quy định tại Điều 10 của Nghị định 37/2006/NĐ-CP khi áp dụng trong lĩnh vực thông tin di động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Khi khách hàng mua SIM có chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động có gắn sẵn số thuê bao di động để hoà mạng, doanh nghiệp được tặng kèm cho khách hàng phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động của chính doanh nghiệp hoặc phiếu mua hàng hoá, phiếu sử dụng dịch vụ của các thương nhân khác. Không áp dụng hình thức khuyến mại này đối với hàng hoá chuyên dùng thông tin di động (không phát hành phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động, phiếu mua máy điện thoại di động có gắn sẵn một số thuê bao di động, phiếu mua thẻ nạp tiền).

2. Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động là phiếu mua thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin do doanh nghiệp di động phát hành và chỉ có hiệu lực khi khách hàng hoà mạng và đã sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ (Ví dụ: phiếu sử dụng dịch vụ tặng cho khách hàng 100 phút liên lạc. Giá cước trước khi khuyến mại là 1000 VND/phút.Để bảo đảm nguyên tắc trên thuê bao phải gọi 100 phút với giá cước 1000 VND/phút thì mới được hưởng 100 phút của phiếu sử dụng dịch vụ). Nội dung của phiếu sử dụng dịch vụ di động phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

3. Việc khuyến mại bằng phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động phải tuân theo các quy định tại điểm b khoản 5, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 8 Thông tư này.

Điều 10. Khách hàng thường xuyên

Khách hàng thường xuyên quy định tại Điều 13 của Nghị định 37/2006/NĐ-CP bao gồm:

1. Thuê bao đang sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước của doanh nghiệp với thời gian sử dụng liên tục tối thiểu 12 tháng và có mức tiền đã sử dụng trong thời gian đó ít nhất là 1.000.000 VND;

2. Thuê bao đang sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau.

Điều 11. Các hình thức khuyến mại khác

Ngoài các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này, các hình thức khuyến mại khác được thực hiện theo Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

Chương III

 BÁO CÁO, KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại

1. Các doanh nghiệp di động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung về thông báo, đăng ký tổ chức thực hiện khuyến mại quy định tại Mục 3, Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

2. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố, ngoài việc thông báo cho các Sở Công thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trở lên, ngoài việc thông báo cho các Sở Công thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ sao gửi cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan.

Điều 13. Công bố thông tin và báo cáo

1. Khi thực hiện khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động, doanh nghiệp di động phải công bố công khai các thông tin theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

2. Doanh nghiệp di động có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Thông tin và Truyền thông về danh sách, hình thức và nội dung các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp. Khi thực hiện khuyến mại doanh nghiệp di động phải xác định rõ và báo cáo đầy đủ, chính xác khi có yêu cầu bằng văn bản của Bộ thông tin và Truyền thông đối với các thông tin sau:

a) Giá dịch vụ, hàng hoá được niêm yết và công bố công khai ngay trước thời gian khuyến mại;

b) Giá trị của một đơn vị dịch vụ, hàng hoá dùng để khuyến mại;

c) Tổng giá trị dịch vụ, hàng hoá được khuyến mại trong một chương trình khuyến mại;

d) Tổng giá trị dịch vụ, hàng hoá dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại;

đ) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 7 Thông tư này;

e) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 8 Thông tư này;

g) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

h) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra

1. Các tổ chức, cá nhân chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông.

2. Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông để thanh tra hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp thông tin di động.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật về khuyến mại và viễn thông.

Chương IV

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2010.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các doanh nghiệp thông tin di động;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TTTT
- Lưu: VT, Vụ VT. 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Nam Thắng

 

THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 11/2010/TT-BTTTT

Hanoi, May 14, 2010

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR SALES PROMOTION FOR MOBILE PHONE SERVICES

THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;
Pursuant to the November 23. 2009 Telecommunications Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 200S, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;
Pursuant to the Government's Decree No. 37/ 2006/ND-CP of April 4, 2006, detailing the Commercial Law regarding trade promotion activities (below referred to as Decree No. 37/ 2006/ND-CP);
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 39/2007/QD-TTg of March 21, 2007, on management of post and telecommunications charges;
At the proposal of the director of the Telecommunications Department,

STIPULATES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Subjects of application

1. Telecommunications enterprises licensed to set up networks and provide mobile phone services (below referred to as mobile phone enterprises).

2. Traders dealing in goods exclusively used for mobile phone services on the basis of contracts signed with mobile phone enterprises.

Article 3. Mobile phone services and units of mobile phone services

1. Mobile phone services which are allowed for lawful provision and sales promotion include."

a/ Postpaid nationwide land mobile phone service;

b/ Prepaid nationwide land mobile phone service:

c/ Postpaid local land mobile phone service;

d/ Prepaid local land mobile phone service:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Units of mobile phone services include:

a/ Activation, which means a subscriber's right to connect to a mobile phone network upon concluding a contract with a mobile phone enterprise. The unit of calculation is time of activation:

b/ Daily subscription, which means a subscriber's right to connect to a mobile phone network for a day. The unit of calculation is day;

c/ Monthly subscription, which means a subscribers right to connect to a mobile phone network for a month. The unit of calculation is month;

d/ Communication duration, which means the period during which a subscriber sends and receives information (voice, data and image) using mobile phone services. The unit of calculation is minute or second;

e/ Information volume, which means the number of byte of information (data or image) sent or received via mobile phone networks using mobile phone services. The unit of calculation is byte;

f/ Information pack, which means the number of transactions carried out by a subscriber via mobile phone networks using mobile phone services, including:

- The number of calls (voice calls). The unit of calculation is call;

- The number of short messages (SMS and MMS). The unit of calculation is short message:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g/ Other mobile phone service units prescribed by the Ministry of Information and Communications.

3. Mobile phone service charges are VAT-exclusive prices calculated in Vietnam dong and actually collected upon provision of a unit of mobile phone service which are registered and notified to the Ministry of Information and Communications and announced to customers by mobile phone enterprises right before sales promotion. Mobile phone service charges include:

a/Activation fee (VND/time of activation);

b/ Daily subscription charge (VND/day);

c/ Monthly subscription charge (VND/ month);

d/ Communication charge (VND/minute/ second). VND/byte. VND/call. VND/short message or YND/file).

Article 4. Goods exclusively used for mobile phone services and units of goods exclusively used for mobile phone services

1. Goods exclusively used for mobile phone services which are permitted for lawful trading and sales promotion include:

a/ Subscriber identification module (SIM) used for prepaid nationwide mobile phone services, which is a card containing a mobile phone subscription number. The unit of calculation is SIM card.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ SIM used for prepaid local mobile phone services, which is a card containing a mobile phone subscription number. The unit of calculation is SIM card.

d/ SIM used for postpaid local mobile phone services, which is a card containing a mobile phone subscription number. The unit of calculation is SIM card.

e/ Paper recharge cards, electronic recharge cards and other recharge cards used for nationwide mobile phone services. The unit of calculation is card.

f/ Paper recharge cards, electronic recharge cards and other recharge cards used for local mobile phone services. The unit of calculation is card.

g/ Cell phones with a mobile phone subscription number. The unit of calculation is cell phone.

h/ Other goods exclusively used for mobile phone services prescribed by the Ministry of Information and Communications.

2. The prices of goods exclusively used for mobile phone services are VAT-exclusive prices calculated in Vietnam dong (VND) and actually collected upon the sale of a unit of goods which are posted and announced to customers by enterprises right before sales promotion

Article 5. Principles of sales promotion in the mobile phone service sector

In addition to the provisions in Article 4 of Decree No. 37/2006/ND-CP. sales promotion in the mobile phone service sector must be conducted on the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Only mobile phone enterprises are allowed to supply, and conduct sales promotion for. goods exclusively used for mobile phone services. Sales promotion for blank SIM cards containing no mobile phone subscription number, cell phones without SIM and data cards without SIM shall be conducted in the same way as for other goods in accordance with the Commercial Law and Decree No. 37/2006/ND-CP.

3. Mobile phone enterprises may conduct sales promotion for mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services by themselves or outsource this business to traders providing sales promotion services. In case of outsourcing, mobile phone enterprises shall ensure that sales promotion be conducted in strict accordance with sales promotion programs already notified or registered with state management agencies in charge of sales promotion.

4. Mobile phone enterprises may conduct sales promotion only for mobile phone services specified in Clause 1. Article 3 and goods exclusively used for mobile phone services specified in Clause 1. Article 4 of this Circular, provided that they are permitted to provide mobile phone services and trade in goods exclusively used for mobile phone services according to their telecommunications licenses granted by the Ministry of Information and Communications.

5. Agents of mobile phone enterprises and other traders of goods exclusively used for mobile phone services shall:

a/ Enter into contracts with mobile phone enterprises;

b/ Refrain from organizing sales promotion for goods exclusively used for mobile phone services but comply with sales promotion programs conducted by mobile phone enterprises.

6. They are prohibited from conducting sales promotion for unfair competition in the telecommunications market or dumping mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services.

7. Mobile phone enterprises shall ensure the quality of promoted mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services according to regulations on management of standards and technical regulations applicable to. and the quality of. goods and services in the telecommunications sector.

8. It is prohibited to discount mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services of which specific charge rates or sale prices are set by the State. It is also prohibited to discount mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services for which price brackets or minimum prices are set by the State below the minimum prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. The total value of mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services used in a sales promotion program must not exceed 50% of the total value of promoted mobile phone services and goods exclusively used for mobile phone services, except sales promotion in the form specified in Article 7 of Decree No. 37/2006/ND-CP.

Chapter II

FORMS OF SALES PROMOTION

Article 6. Giving sample goods or providing sample services to customers for trial use free of charge

The form of giving sample goods or providing sample services to customers for trial use free of charge specified in Article 7 of Decree No. 37/ 2006/ND-CP is carried out as follows:

1. It is prohibited to present SIM cards containing mobile phone subscription numbers or cell phones with mobile phone subscription numbers to customers who do not make registration for trial use of mobile phone services provided by enterprises.

2. Sample mobile phone services may be provided to customers for trial use free of charge if the following conditions are fully met:

a/ Sample mobile phone services are services in a test period under service testing licenses granted by the Ministry of Information and Communications or services which have been newly marketed for no more than 12 months:

b/ Customers voluntarily register for trial use of services:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ After the period of trial use. mobile phone enterprises shall withdraw mobile phone subscription numbers already issued to customers for trial use.

Article 7. Presenting goods as gifts or providing services free-of-charge to customers not accompanied by goods sale or purchase or service provision

The form of presenting goods as gifts or providing services free-of-charge to customers not accompanied by goods sale and purchase or service provision specified in Article 8 of Decree No. 37/2006/ND-CP applies in cases in which goods presented as gifts or services provided free-of-charge are not goods exclusively used for mobile phone services or mobile phone services

Articles 8. Selling goods or providing services at sale prices or service charge rates lower than previous ones

1. The form of selling goods or providing services at sale prices or service charge rates lower than previous ones (below referred to as discount) specified in Article 9 of Decree No. 37/2006/ND-CP means the sale of goods exclusively used for mobile phone services at prices lower than the sale prices applied before sales promotion programs or the provision of mobile phone services at charge rates below the rates announced by enterprises while no sales promotion program is conducted.

2. Discount of goods exclusively used for mobile phone services will be carried out in the following forms:

a/ Discounting SIM cards containing mobile phone subscription numbers;

b/ Discounting cell phones with mobile phone subscription numbers:

c/ Discounting recharge cards:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Other forms prescribed by the Ministry of Information and Communications.

3. The maximum discount rate for SIM cards containing mobile phone subscription numbers, cell phones with mobile phone subscription numbers and recharge cards must not exceed 50% of the sale prices applied before sales promotion. (Example: the price of an SIM card containing a mobile phone subscription number before sales promotion is VND 50.000. during sales promotion, the maximum discount level will be VND 25.000/SIM card). The maximum value of the recharge card to be presented free upon sale of a recharge card must not exceed 100% of the par value of the sold card. (Example: the sale price of a VND 100.000-rechargc card before sales promotion is VND 100.000, during sales promotion, if a customer buys a VND 100.000 recharge card at the price of VND 100.000/card. the mobile phone enterprise may present him/her a recharge card valued at VND 100.000 .at most).

4. Mobile phone enterprises may conduct sales promotion in the above forms for one or several units of goods exclusively used for mobile phone services specified in Clause 1, Article 4 of this Circular but shall ensure that the actual sale prices of SIM cards containing mobile phone subscription numbers, cell phones with mobile phone subscription numbers and recharge cards upon sales promotion of different forms must not exceed 50% of the sale prices applied before sales promotion. (Example 1: the sale price of a VND l(X).0(X)-recharge card before sales promotion is VND 100.000/card, if the enterprise discounts VND 50.000 for each card and. concurrently, present a VND 50.000-recharge card to customers, it will be considered having violated the above-stated principle as in this case, customers have to pay only VND 50.000 for recharge cards of VND 150.000. therefore, the sale price of a recharge card has been discounted by more than 50% of the sale price before sales promotion. Example 2: the sale price of a VND 100.000-recharge card before sales promotion is VND 100.000/card. if the enterprise discounts VND 25.000 for each card and. concurrently, present a VND 50.000-recharge card to customers, it will be considered not having violated the above-stated principle as in this case, customers have actually paid VND 75.000 for recharge cards of VND 150.000. therefore, the sale price of a recharge card has been discounted by less than 50% of the sale price before sales promotion).

5. Discount of charge rates for mobile phone services will be carried out in the following forms:

a/ Discounting activation fee. daily subscription charge, monthly subscription charge and communication charges:

b/ Increasing communication duration, information volume and information pack for subscribers who have used services;

c/ Other forms prescribed by the Ministry of Information and Communications.

6. The maximum discount rate for activation fee. daily subscription charge, monthly subscription charge and communication charges must not exceed 50% of the charge rates applied before sales promotion. (Example: the communi­cation charge rate before sales promotion is VND 1.000/ininute. during sales promotion, the maximum discount level will be VND 500/ minute). The maximum increase of communica­tion duration, information volume and information pack of which charge rates are kept unchanged must not exceed 100% of those applied before sales promotion. (For example, the charge rate for each sent message before sales promotion is VND 300. during sales promotion, if a subscriber has sent a short message charged at VND 300, he/she may send another free-of-charge).

7. Mobile phone enterprises may conduct sales promotion in the above form for one or several service units specified in Clause 2. Article 3 of this Circular but must ensure that the actual charge rates (for activation, daily subscription, monthly subscription and communication) during sales promotion for several service units must not exceed 50% of the charge rates applied before sales promotion. (Example 1: the charge rate for a sent short message before sales promotion is VND 300, if the enterprise discounts the charge rate to VND 150/shoii message and present a free-of-charge short message for each short message sent by subscribers, it will be considered having violated the above principle as in this case, a subscriber who sent 2 short messages has to pay only VND 150 or the charge rate actually applied upon sales promotion for both communication charge and information pack is VND 75/short message, therefore, it has been discounted by more than 50% of the charge rate applied before sales promotion. Example 2: the charge rate for a sent short message before sales promotion is VND 300. if the enterprise discounts the charge rate to VND I(X)/ short message and present a free-of-charge short message for every 4 short messages sent by subcribers. it will be considered not having violated the above principle as in this case, a subscriber w ho sent 5 short messages has to pay VND 800 or the charge rate actually applied during sales promotion for both communication charge and information pack is VND 160/short message, therefore, it has been discounted by less than 50%' of the charge rate applied before sales promotion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. During sales promotion, the discounted charge rates of mobile phone services provided by mobile phone enterprises holding dominant market shares must not be lower than their cost prices registered with the Ministry of Information and Communications.

Article 9. Selling goods or providing services together with goods purchase or service use coupons

The application of the form of sales promotion through selling goods or providing services together with goods purchase or service use coupons specified in Article 10 of Decree No. 37/2006/ND-CP in the mobile phone service sector must comply with the following principles:

1. When a customer buys an SIM card containing a mobile phone subscriplion number or a cell phone with a mobile phone subscription number for activation, enterprises may present the customer a coupon for use of mobile phone services provided by enterprises themselves or a goods purchase or service use coupon issued by other traders. This form of sales promotion does not apply to goods exclusively used for mobile phone services (it is not allowed to issue coupons for the purchase of SIM cards containing mobile phone subscription numbers, cell phones with mobile phone subscription numbers or recharge cards).

2. Coupons for use of mobile phone services will be used for the purchase of communication duration, information volume or information pack. These coupons will be issued by mobile phone enterprises and become valid only after customers activate their subscription and use services with a communication duration, information volume and information pack of at least equal to those stated in the coupons. (For example: the communication duration offered on a service use coupon given to customers is 100 minutes; the charge rate applied before sales promotion is VND 1.000/minute. In order to comply with the above principle, subscribers should be allowed to make calls of a total duration of at least 100 minutes at the charge rate of VND 1.000/minute before they are entitled to 100 minutes of charge-fee call offered on the service use coupon). Coupons for use of mobile phone services must have all details prescribed in Article 97 of the Commercial Law.

3. Sales promotion conducted in the form of giving coupons for use of mobile phone services must comply with Point b. Clause 5. Clauses 6. 7. 8 and 9. Article 8 of this Circular.

Article 10. Frequent customers

Frequent customers defined in Article 13 of Decree No. 37/2006/ND-CP include:

1. Prepaid mobile phone subscribers that have used mobile phone services provided by an enterprise for at least 12 consecutive months with a total charge amount of at least VND 1.000.000:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Other forms of sales promotion

In addition to the forms of sales promotion specified in Articles 6 thru 10 of this Circular, other forms of sales promotion comply with the Commercial Law and Decree No. 37/2006/ND-CP.

Chapter III

REPORTING EXAMINATION. INSPECTION. AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 12. Notification and registration of sales promotion

1. Mobile phone enterprises shall comply with contents on notification and registration of sales promotion programs in Section 3. Chapter 2 of Decree No. 37/2006/ND-CP.

2. When conducting a sales promotion program in the form of discounting or selling goods or providing services together with goods purchase or service use coupons in a province or centrally run city, the mobile phone enterprise shall, apart from notifying its sales promotion program to the provincial-level Industry and Trade Department, send a notice to the provincial-level Information and Communications Department. When conducting a sales promotion programs in the form of discounting or selling goods or providing services together with goods purchase or service use coupons in two or more provinces or centrally run cities, a mobile phone enterprise shall, in addition to notifying its sales promotion program to provincial-level Trade Departments, send a notice to the Ministry of Information and Communications for duplication and sending to relevant provincial-level Information and Communications Departments.

Article 13. Public announcement and reporting

1. When conducting sales promotion in the mobile phone service sector, mobile phone enterprises shall publicize information under Article 97 of the Commercial Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Goods prices and service charge rates which are publicized immediately before sales promotion,

b/ The value of a unit of services or goods used for sales promotion;

c/ The total value of promoted services or goods under a sales promotion program;

d/ The total value of services or goods used for sales promotion under a sales promotion program;

e/ The sale prices of goods sold and charge rates of services provided free-of-charge to customers during sales promotion in the form prescribed in Article 7 of this Circular;

f/ The specific value or the proportion below goods sale prices or service charge rates applied before sales promotion, for sales promotion conducted in the form specified in Article 8 of this Circular;

g/ The cash value or specific benefits to be enjoyed by customers from goods purchase or service use coupons: places of goods sale and service provision and types of goods and services which customers can purchase or use with coupons, for sales promotion conducted in the form specified in Article 9 of this Circular.

h/ Expenses to be paid by customers, for sales promotion conducted in the form specified in Article 10 of this Circular.

Article 14. Examination and inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Information and Communications Ministry's Inspectorate and inspectorates of provincial-level Information and Communica­tions Departments shall coordinate with state management agencies in charge of sales promotion in the telecommunications sector in inspecting sales promotion activities of mobile phone enterprises.

Article 15. Handling of violations

Any illegal acts detected in the course of examination and inspection shall be handled in accordance with the law on sales promotion and telecommunications, depending on their nature and severity.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on July 1. 2010.

2. The Chief of the Office, the director of the Telecommunications Department and heads of agencies and units under the Ministry, directors

of provincial-level Information and Communi­cations Departments, directors general and directors of mobile phone enterprises and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

FOR THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
DEPUTY MINISTER




Le Nam Thang

 

;

Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu: 11/2010/TT-BTTTT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký: Lê Nam Thắng
Ngày ban hành: 14/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…