Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2021

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH YẾU TỐ CẤU THÀNH TRONG CÔNG THỨC GIÁ CƠ SỞ XĂNG DẦU

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu được quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi là Nghị định số 95/2021/NĐ-CP).

Các yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu quy định tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP bao gồm: Giá Etanol nhiên liệu; Tỷ lệ thể tích xăng không chì, tỷ lệ thể tích Etanol nhiên liệu; Tỷ giá ngoại tệ quy đổi giá xăng dầu thế giới; Chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu; Chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt; Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam, Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng, Premium trong nước; Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức; Lợi nhuận định mức; Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền điều hành giá bán xăng dầu trong nước và các cơ quan khác có liên quan; thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP.

Điều 2. Nguyên tắc xây dựng, điều chỉnh yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu

1. Yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu được xây dựng căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan, kết quả tổng hợp số liệu từ các thương nhân đầu mối và tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xăng dầu trong từng thời kỳ.

2. Các khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu là khoản chi phí tổng hợp tối đa được rà soát, đánh giá và xây dựng trên cơ sở nguồn số liệu sau đây:

a. Số liệu về chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có), chi phí kinh doanh xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu tổng hợp báo cáo từ các khoản chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này; Số liệu tổng hợp từ kết quả khảo sát, đánh giá chi phí thực tế của Bộ Tài chính tại một số thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có tính đại diện, có tổng sản lượng tiêu thụ xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn (nếu có).

b. Việc thu thập, tổng hợp số liệu được thực hiện trên cơ sở báo cáo của một số thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có tính đại diện, có tổng sản lượng tiêu thụ xăng dầu chiếm trên 70% sản lượng tiêu thụ trên cả nước. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của số liệu báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Các khoản chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam, premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có), chi phí kinh doanh định mức được rà soát, đánh giá và xem xét điều chỉnh định kỳ 6 tháng và hàng năm tương ứng với từng khoản chi phí theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

Trường hợp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ biến động tăng hoặc giảm bất thường do yếu tố khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính đánh giá và phối hợp với Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh cho phù hợp.

Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức theo dõi, nắm bắt và đánh giá tình hình thực hiện thực tế tại đơn vị, kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để có cơ sở xem xét điều chỉnh cho phù hợp theo quy định; chịu trách nhiệm về báo cáo của mình.

Điều 3. Khoản chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu

1. Khoản chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí này được xác định bằng (=) Mức thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu bình quân gia quyền (%) nhân (x) {Giá xăng dầu thế giới nhân (x) tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam}. Trong đó:

a. Mức thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu bình quân gia quyền (%) bằng (=) {Mức thuế suất thuế nhập khẩu1 nhân (x) Sản lượng xăng dầu nhập khẩu tương ứng với mức thuế suất thuế nhập khẩu1 cộng (+) Mức thuế suất thuế nhập khẩu2 nhân (x) Sản lượng xăng dầu nhập khẩu tương ứng với mức thuế suất thuế nhập khẩu2 cộng (+) ... cộng (+) Mức thuế suất thuế nhập khẩun nhân (x) Sản lượng xăng dầu nhập khẩu tương ứng với mức thuế suất thuế nhập khẩun} chia (:) Tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu trong kỳ. Trong đó:

- Các mức thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu được xác định căn cứ trên mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định theo thống kê từ cơ quan hải quan.

- Trường hợp sản lượng xăng dầu nhập khẩu tại thời điểm kê khai hải quan ghi nợ C/O thì mức thuế suất thuế nhập khẩu đưa vào tính toán là mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

- Sản lượng xăng dầu nhập khẩu được xác định theo thống kê định kỳ từ cơ quan hải quan trong khoảng thời gian từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của Quý đến ngày 20 tháng cuối Quý bao gồm sản lượng nhập khẩu xăng dầu thành phẩm của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu (bao gồm cả sản lượng xăng dầu nhập từ nước ngoài và sản lượng xăng dầu nhập từ kho ngoại quan; không bao gồm dung môi và nhiên liệu bay).

b. Tỷ giá ngoại tệ quy đổi giá xăng dầu thế giới để tính chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu trong công thức giá cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

2. Định kỳ hàng Quý, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng cuối Quý (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định thì lùi sang ngày làm việc tiếp theo), Bộ Tài chính thông báo mức thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu bình quân gia quyền để Bộ Công Thương xác định khoản chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu áp dụng trong công thức giá cơ sở.

Điều 4. Khoản chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khoản chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí này được xác định trên cơ sở giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (%) theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Trong đó:

a) Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành.

b) Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu, được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong công thức tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước được xác định bằng (=) Giá xăng dầu thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng hoặc trừ (±) premium trong nước.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong công thức tính giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu được xác định bằng (=) Giá xăng dầu thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí đưa xăng từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng (+) Chi phí về thuế nhập khẩu cộng (+) Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) (Chi phí kinh doanh định mức + Lợi nhuận định mức) cộng (+) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá (nếu có).

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt để tính giá cơ sở xăng sinh học được xác định bằng (=) Tỷ lệ phần trăm thể tích xăng (%) nhân (x) [{Giá xăng thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí đưa xăng từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng (+) Chi phí về thuế nhập khẩu xăng} nhân (x) Tỷ trọng sản lượng xăng nhập khẩu (%) cộng (+) {Giá xăng thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) premium trong nước (+) Chi phí đưa xăng từ nhà máy lọc dầu trong nước đến cảng (nếu có)} nhân (x) Tỷ trọng sản lượng xăng từ nguồn sản xuất trong nước (%)}] cộng (+) Tỷ lệ phần trăm thể tích Etanol nhiên liệu (%) nhân (x) Giá Etanol nhiên liệu cộng + Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) (Chi phí kinh doanh định mức + Lợi nhuận định mức) cộng (+) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá (nếu có).

2. Căn cứ báo cáo chuyên đề về chi phí kinh doanh xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được quy định tại Điều 7 Thông tư này; Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, Bộ Tài chính rà soát, thông báo tỷ lệ phần trăm (%) của (chi phí kinh doanh định mức + lợi nhuận định mức) (nếu có) để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong công thức giá cơ sở.

3. Tỷ giá ngoại tệ quy đổi giá xăng dầu thế giới để tính chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt trong giá cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 5. Khoản chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam

1. Khoản chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí này được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo sản lượng xăng dầu nhập khẩu của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.

a) Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam bao gồm premium, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài hoặc từ kho ngoại quan về cảng Việt Nam và các chi phí phát sinh khác (nếu có).

b) Định kỳ trước ngày 21 tháng 6, ngày 21 tháng 12 hàng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả rà soát chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá). Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo ngày 21 tháng 6 được tổng hợp từ ngày 01 tháng 12 năm trước liền kề đến ngày 31 tháng 5 năm báo cáo. Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo ngày 21 tháng 12 được tổng hợp từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.

2. Trên cơ sở báo cáo chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) tổng hợp, rà soát, đánh giá, trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu báo cáo bổ sung và khảo sát thực tế để nắm bắt thêm thông tin.

Định kỳ vào ngày 10 tháng 01, ngày 10 tháng 07 hàng năm (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định thì lùi sang ngày làm việc tiếp theo), Bộ Tài chính thông báo khoản chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán giá cơ sở. Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do yếu tố khách quan (tăng hoặc giảm), trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đánh giá, phối hợp với Bộ Công Thương xem xét quyết định việc điều chỉnh khoản chi phí này cho phù hợp.

Điều 6. Khoản premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) để tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước

1. Premium trong nước chỉ có giá trị để tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước trong công thức giá cơ sở theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí này được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo sản lượng xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mua từ thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu hoặc từ doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm xăng dầu của nhà máy lọc dầu trong kỳ tính toán.

Premium đưa vào tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước tối đa không cao hơn giá thế giới bình quân nhân (x) thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất đối với mặt hàng xăng dầu theo cam kết quốc tế (trường hợp thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất đối với xăng dầu lớn hơn 0%). Giá thế giới bình quân làm cơ sở so sánh được xác định trên cơ sở bình quân theo sản lượng của giá xăng dầu thế giới thực tế mua bán của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trong kỳ tính toán.

2. Khoản chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) chỉ có giá trị để tính giá cơ sở theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí này được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo sản lượng.

Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về cảng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến các cảng biển đặc biệt và cảng biển loại I theo quy định tại Bộ Luật hàng hải Việt Nam, các văn bản quy định hướng dẫn Bộ Luật hàng hải Việt Nam và các văn bản sửa đổi bổ sung thay thế (nếu có); bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí hao hụt và chi phí khác (nếu có); không bao gồm: chi phí lưu kho, lưu bãi, các chi phí phát sinh thuê tiếp phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển xăng dầu về đến kho đặt tại cảng biển.

3. Định kỳ trước ngày 21 tháng 6, ngày 21 tháng 12 hàng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp premium trong nước, chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá). Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo ngày 21 tháng 6 được tổng hợp từ ngày 01 tháng 12 năm trước liền kề đến ngày 31 tháng 5 năm báo cáo. Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo ngày 21 tháng 12 được tổng hợp từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.

4. Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) tổng hợp, rà soát, đánh giá, trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu báo cáo bổ sung và khảo sát thực tế để nắm bắt thêm thông tin.

Định kỳ ngày 10 tháng 01, ngày 10 tháng 07 hàng năm (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định thì lùi sang ngày làm việc tiếp theo), Bộ Tài chính thông báo khoản premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán giá cơ sở. Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do yếu tố khách quan (tăng hoặc giảm), trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đánh giá, phối hợp với Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh khoản chi phí này cho phù hợp.

Điều 7. Khoản chi phí kinh doanh xăng dầu định mức

1. Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là khoản chi phí tổng hợp tối đa chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Khoản chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là chi phí lưu thông xăng dầu trong nước (chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ ở nhiệt độ thực tế) của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu (đã bao gồm chi phí dành cho thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ, tổng đại lý, đại lý xăng dầu) để tính giá cơ sở theo mức tối đa. Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức được xác định trên cơ sở báo cáo chi phí thực tế phát sinh của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Trong đó:

- Các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ; riêng các loại dầu madút là chi phí bán buôn.

- Sản lượng xăng dầu đưa vào tính toán là sản lượng kg, lít thực tế tiêu thụ trong nước trong kỳ báo cáo.

2. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi các báo cáo chuyên đề về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước):

- Báo cáo kiểm toán chuyên đề về chi phí kinh doanh xăng dầu;

- Báo cáo về chi phí thù lao kinh doanh xăng dầu dành cho đại lý, tổng đại lý, thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, khách hàng khác (nếu có);

- Báo cáo sản lượng xăng dầu nhập mua, xuất bán, tồn kho chi tiết từng chủng loại xăng dầu.

3. Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) tổng hợp, rà soát, đánh giá, trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu báo cáo bổ sung và khảo sát thực tế để nắm bắt thêm thông tin.

Định kỳ trước ngày 01 tháng 07 hàng năm, Bộ Tài chính thông báo chi phí kinh doanh định mức để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán trong công thức giá cơ sở xăng dầu. Trường hợp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ biến động tăng hoặc giảm bất thường do yếu tố khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính đánh giá và phối hợp với Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 8. Tỷ giá ngoại tệ quy đổi giá xăng dầu thế giới; Tỷ lệ thể tích xăng không chì, tỷ lệ thể tích Etanol nhiên liệu để tính giá cơ sở xăng sinh học

1. Tỷ giá ngoại tệ để quy đổi giá xăng dầu thế giới trong công thức giá cơ sở là tỷ giá ngoại tệ bán ra cuối ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính bình quân theo số ngày có giá các sản phẩm xăng dầu được giao dịch trên thị trường quốc tế giữa hai kỳ công bố giá cơ sở

2. Tỷ lệ phần trăm thể tích xăng không chì, tỷ lệ phần trăm thể tích Etanol nhiên liệu để tính giá cơ sở xăng sinh học tại Thông tư này là tỷ lệ cao nhất được phép pha trộn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với từng chủng loại xăng sinh học; tỷ lệ pha trộn thực tế nằm trong giới hạn cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 9. Xác định giá Etanol nhiên liệu để tính giá cơ sở xăng sinh học

1. Etanol nhiên liệu để tính giá cơ sở xăng sinh học quy định tại Thông tư này gồm Etanol nhiên liệu không biến tính và Etanol nhiên liệu biến tính (sau đây gọi chung là Etanol). Giá Etanol chỉ có giá trị để tính giá cơ sở, được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo sản lượng các mức giá Etanol trong nước và giá Etanol nhập khẩu.

a. Giá Etanol trong nước là giá mua Etanol tại nhà máy theo lít thực tế của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mua từ nguồn sản xuất trong nước để thực hiện phối trộn xăng sinh học (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng); Sản lượng Etanol trong nước là sản lượng lít thực tế tương ứng mức giá etanol báo cáo.

Giá Etanol nhập khẩu là giá CIF cộng thuế nhập khẩu (nếu có) tính theo lít thực tế. Sản lượng Etanol nhập khẩu là sản lượng lít thực tế được giám định tại tàu cảng dỡ của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trong kỳ báo cáo.

b. Chu kỳ tính giá Etanol là 01 tháng (trong khoảng thời gian từ ngày 21 tháng trước liền kề đến ngày 20 tháng báo cáo). Giá Etanol bình quân trong tháng báo cáo sẽ áp dụng cho kỳ tính giá cơ sở xăng sinh học tháng tiếp theo.

c. Trên cơ sở số liệu báo cáo của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính xác định giá Etanol nhiên liệu và thông báo cho Bộ Công Thương áp dụng tính giá cơ sở xăng sinh học.

2. Vào ngày 21 hàng tháng, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo giá Etanol trong nước, giá Etanol nhập khẩu, sản lượng Etanol mua từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu tương ứng về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước). Trường hợp ngày báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định, việc gửi báo cáo được lùi sang ngày làm việc tiếp theo.

Điều 10. Xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu

1. Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu được xác định như sau:

a) Sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước là sản lượng xăng dầu bán ra của các nhà máy lọc dầu trong nước (không bao gồm dung môi, nhiên liệu bay; không bao gồm sản lượng xăng dầu tự dùng và xuất khẩu). Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước bằng (=) Sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước chia cho (:) Tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu và sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước trong kỳ báo cáo của thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu.

b) Sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu bằng (=) Sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu chia cho (:) Tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu và sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu trong kỳ báo cáo.

c) Thời gian thu thập số liệu thực hiện theo Quý (từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của Quý đến ngày 20 tháng cuối Quý).

2. Hàng Quý, định kỳ vào ngày 21 tháng cuối Quý, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính sản lượng xăng dầu xuất bán chi tiết từng chủng loại từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của Quý đến ngày 20 tháng cuối Quý. Các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu báo cáo.

3. Trên cơ sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu, Bộ Công Thương tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP.

Điều 11. Khoản lợi nhuận định mức để tính giá cơ sở xăng dầu

Khoản lợi nhuận định mức quy định tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu; lợi nhuận định mức tối đa được áp dụng trong công thức giá cơ sở là 300 đồng/lít, kg được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với thực tế điều hành xăng dầu. Lợi nhuận thực tế thu được trong kinh doanh xăng dầu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.

Điều 12. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm 2022. Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành, khoản chi phí kinh doanh xăng dầu định mức, lợi nhuận định mức để tính giá cơ sở xăng dầu tiếp tục thực hiện theo mức đã được Bộ Tài chính thông báo cho đến khi có thông báo mới thay thế.

Bãi bỏ Điều 4, Điều 5 và khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29/10/2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này.

Bãi bỏ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 76/2020/TT-BTC ngày 14 tháng 08 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá; Thông tư số 138/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La.

2. Cục Quản lý Giá (Bộ Tài chính) có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị khác có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện Thông tư này theo quy định.

3. Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có trách nhiệm theo dõi, nắm bắt và tổng hợp số liệu thực tế tại đơn vị, báo cáo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) theo đúng quy định tại Thông tư này. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của số liệu báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Việc gửi báo cáo được thực hiện bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax hoặc thư điện tử (bản scan) theo địa chỉ thư điện tử của Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) là: bcxangdau@mof.gov.vn và thư điện tử của Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) là: xangdau@moit.gov.vn.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Khoa học và công nghệ Việt Nam;
- Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu;
- Các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu;
- Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam;
- Tòa án NDTC; Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG (110b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Tạ Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC SỐ 01

BÁO CÁO CHI PHÍ ĐƯA XĂNG DẦU TỪ NƯỚC NGOÀI VỀ CẢNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)

Tên hàng

Ngày Bill

Nguồn nhập mua

Điều kiện mua hàng

Số lượng vận đơn

Số lượng giám định tại tàu cảng dỡ

Giá xăng dầu thế giới (usd/ thùng, tấn)

Premium

Chi phí bảo hiểm (Nếu có)

Chi phí vận chuyển (Nếu có)

Chi phí khác phát sinh (nếu có)

Thùng, tấn

Lít 15 kg

Lít tt, kg

Chi tiết riêng từng mặt hàng xăng dầu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tháng 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tháng 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

(1) Lít tt, kg

 

(2) vnd

(3) Vnd

(4) Vnđ

(5) vnđ

 

 

 

 

 

 

 

Giá xăng dầu thế giới bình quân

(2)/ (1)

(3)/ (1)

(4)/ (1)

(5) /(1)

Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng VN (vnđ/lít tt, kg)

 

 

 

 

 

 

 

(2)/(1)+(3)/(1)+(4)/(1) + (5)/(1)

Ghi chú: Đối với Premium, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí khác phát sinh (nếu có) thống kê theo thực tế hóa đơn thanh toán của đơn vị. Trường hợp đơn vị tính là đồng ngoại tệ, đơn vị thực hiện báo cáo bổ sung thêm cột trị giá tương ứng được quy đổi ra VNĐ (Tỷ giá quy đổi theo tờ khai hải quan lô hàng nhập khẩu).

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

- Họ và tên người làm Biểu mẫu:......................................................................

- Số điện thoại liên lạc: .................................................................................

 

PHỤ LỤC SỐ 02

BÁO CÁO PREMIUM TRONG NƯỚC VÀ CHI PHÍ ĐƯA XĂNG DẦU TỪ NHÀ MÁY LỌC DẦU TRONG NƯỚC VỀ ĐẾN CẢNG (NẾU CÓ)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)

 

Ngày Bill

Điều kiện mua hàng

Số lượng vận đơn

Giá xăng dầu thế giới (usd/ thùng, tấn)

Premium (usd/thùng, tấn)

Phương thức vận chuyển

Tên cảng biển dỡ hàng

Số lượng giám định tại tàu (cảng dỡ)

Chi phí dưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến Cảng (nếu có)

Thùng, tấn

Lít 15, kg

Lít tt, kg

Lít 15, kg

Lít tt, kg

Chi phí bảo hiểm (Nếu có)

Chi phí vận chuyển (Nếu có)

Chi phí hao hụt (nếu có)

Chi phí khác phát sinh (nếu có)

Báo cáo chi tiết riêng từng mặt hàng xăng dầu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tháng 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.............

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tháng 12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

(1) Lít tt, kg

 

 

 

 

 

 

(2) vnđ

(3) vnđ

(4) vnd

(5) vnd

 

 

 

 

 

 

Giá thế giới bình quân usd/thùng, tấn

Premium bình quân (usd/thùng, tấn

 

 

 

 

(2)/(1)

(3)/(1)

(4)/(1)

(5)/(1)

Premium trong nước

 

 

 

 

 

Vnđ/lít tt, kg

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến cảng (nếu có) (đ/lít tt, kg)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(2)/(1)+(3)/(1)+(4)/(1)+(5)/(1)

Ghi chú: - Đối với Premium, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí khác phát sinh (nếu có) thống kê theo thực tế chi trả của đơn vị ghi nhận trong hóa đơn thanh toán, hợp đồng. Nếu có chi phí khác phát sinh đề nghị ghi rõ tên loại chi phí cụ thể.

- Tỷ giá ngoại tệ để tính Premium của đơn vị mua xăng dầu từ nguồn trong nước được xác định bình quân tỷ giá thực tế thanh toán của đơn vị.

- Tách riêng biểu mẫu cho các nguồn mua xăng dầu khác nhau.

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

- Họ và tên người làm Biểu mẫu: .........................................................................................................

- Số điện thoại liên lạc: .........................................................................................................

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 104/2021/TT-BTC

Hanoi, November 18, 2021

 

CIRCULAR

GUIDING METHODS OF DETERMINING CONSTITUENTS IN BASE PETROL AND OIL PRICE FORMULA

Pursuant to Law on Prices No. 11/2012/QH13 dated June 20, 2012;

Pursuant to Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to Decree No. 83/2014/ND-CP dated April 3, 2014 of the Government on petrol and oil trading; Decree No. 95/2021/ND-CP dated November 1, 2021 of the Government on amendment to Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 3, 2014 of the Government;

Minister of Finance promulgates Circular guiding methods of determining constituents of base petrol and oil price.

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides guidelines on methods of determining constituents in base petrol and oil price prescribed under Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP dated November 1, 2021 of the Government on amendment to Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 3, 2014 of the Government on petrol and oil trading (hereinafter referred to as “Decree No. 95/2021/ND-CP”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular applies to competent authority capable of regulating domestic petrol and oil sale price and other relevant agencies; major petrol and oil traders and major petrol and oil producers according to Decree No. 95/2021/ND-CP.

Article 2. Rules for developing and revising constituents in base petrol and oil price formula

1. Constituents in base petrol and oil price formula are established in accordance with relevant law provisions, consolidated figures from major traders, and petrol and oil trading situations from time to time.

2. Standard costs in base petrol and oil price are maximum general costs reviewed, assessed, and developed on the basis of the following figures:

a. Figures on costs for transporting petrol and oil to Vietnam from overseas, domestic premiums, and costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports (if any), operating costs consolidated and reported by major petrol and oil traders from reasonable and legitimate expenses in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP and this Circular; Figures consolidated from results of actual price review and assessment conducted by Ministry of Finance in major petrol and oil traders which are representative and accounting for major petrol and oil sale (if any).

b. Collection and consolidating of figures shall be implemented on the basis of reports produced by representative major petrol and oil traders which account for more than 70% of nationwide petrol and oil sale. Major petrol and oil traders shall hold complete responsibilities for accuracy of figures under reports submitted to competent authority as per the law.

3. Costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas, domestic premiums, costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports (if any), and standard operating costs shall be reviewed, assessed, and considered for adjustment on a 6-monthly basis and on an annual basis depending on each cost in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP and this Circular.

In case reasonable and legitimate costs increase or decrease irregularly as a result of objective factors and thereby affect operations of the entities, on the basis of agencies, organizations, and individuals (if any), Ministry of Finance (Department of Price Management) shall request major petrol and oil traders in writing to submit reports on practical costs incurred at the entities. Ministry of Finance shall then assess and cooperate with Ministry of Industry and Trade in adjusting accordingly.

Major petrol and oil traders are responsible for monitoring, acknowledging, assessing practical situations in the entities, and promptly submitting reports to Ministry of Finance and Ministry of Industry and Trade to serve as the basis for suitable adjustment as per the law; responsible for their reports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Petrol and oil import duties under this Circular only serve to calculate base petrol and oil price in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. The duties are determined by (=) Weighted average of petrol and oil import duty rate (%) multiplied by (x) {Worldwide petrol and oil price multiplied by (x) foreign exchange rate plus (+) Costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas}. In which:

a. The weighted average of petrol and oil import duty rate (%) is determined by (=) {Import duty rate1 multiplied by (x) Petrol and oil import quantity corresponding to import duty rate1 plus (+) Import duty rate2 multiplied by (x) Petrol and oil import quantity corresponding to import duty rate2 plus (+) … plus (+) Import duty raten multiplied by (x) Petrol and oil import quantity corresponding to import duty raten}divided (:) by Total petrol and oil import quantity in the period. In which:

- Petrol and oil import duty rates are determined according to statistics of customs authority.

- In case submission of certificate of origin of petrol and oil import quantity is delay at the time of performing customs declaration, import duty rates serving calculation shall be excise tax rates.

- Petrol and oil import quantity identified according to periodic statistical reports of customs authority during the period from the 21st of the month preceding the first month of a Quarter to the 20th of the last month of said Quarter includes quantity of petrol and oil products imported by major petrol and oil traders (including quantity of petrol and oil imported from overseas and quantity of petrol and oil imported from bonded warehouses; excluding solvents and aviation fuel).

b. Exchange rate of worldwide petrol and oil price serving calculation of petrol and oil import duties in the base price formula shall conform to Clause 9 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government on amendment to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government on elaborating to Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision, and control and amending documents (if any).

2. On a Quarterly basis, Ministry of Finance shall announce weighted average petrol and oil import duty rates before the end of the last day of a Quarter (or the next working day if the last day of a Quarter is a holiday or not a working day) to enable Ministry of Industry and Trade to identify the petrol and oil import duties applied in the base price formula.

Article 4. Excise tax

1. The excise tax specified under this Circular only serves calculation of base petrol and oil price in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. This cost shall be determined by the price whose excise tax is to be calculated multiplied by (x) Excise tax rate (%) in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The price whose excise tax is to be calculated mentioned under this Circular only serves calculation of base petrol and oil price and is determined as follows:

The price whose excise tax is to be calculated in the formula for domestically produced petrol and oil price is determined by (=) Worldwide petrol and oil price multiplied by (x) Exchange rate plus (+) or minus (-) domestic premiums.

The price whose excise tax is to be calculated in the formula for imported petrol and oil price is determined by (=) Worldwide petrol and oil price multiplied by (x) Exchange rate plus (+) Costs for transporting gasoline to Vietnamese ports from overseas plus (+) Import duties plus (+) Percentage (%) multiplied by (x) (Standard operating costs + Standard profit) plus (+) Contribution to Price Stabilization Fund (if any).

The price whose excise tax is to be calculated serving calculation of biogasoline is determined by (=) Percentage of gasoline volume (%) multiplied by (x) [{World gasoline price multiplied by (x) Exchange rate plus (+) Costs for transporting gasoline to Vietnamese ports from overseas plus (+) Gasoline import duties} multiplied by (x) Ratio of gasoline imported (%) plus (+) {World gasoline price multiplied by (x) Exchange rates plus (+) domestic premiums plus (+) Costs for transporting gasoline from domestic refineries to ports (if any)} multiplied by (x) Ratio of domestically produced gasoline (%)}] plus (+) Percentage of Ethanol fuel volume (%) multiplied by (x) Ethanol fuel price plus (+) Percentage (%) multiplied by (x) (Standard operating costs + Standard profit) plus (+) Contribution to Price Stabilization Fund (if any).

2. Based on specialized reports on petrol and oil sale price produced by major petrol and oil traders specified under Article 7 hereof; Ministry of Finance shall review and announce the percentage (%) of (Standard operating costs + Standard profit) (if any) before July 1 annually to enable Ministry of Industry and Trade to apply and calculate excise tax rates in the formula for base price.

3. Exchange rate of worldwide petrol and oil price serving calculation of excise tax in the base price formula shall conform to Clause 9 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government on amendment to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government on elaborating to Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision, and control and amending documents.

Article 5. Costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas

1. Costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas only serve calculation of base petrol and oil price in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. These costs shall be determined using weighted average of import petrol and oil quantity of major petrol and oil traders.

a) Costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas include premiums, insurance costs, costs for transporting petrol and oil from overseas or from bonded warehouses to Vietnamese ports and other costs incurred (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. On the basis of reports on costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas submitted by major petrol and oil traders, Ministry of Finance (Department of Price Management) shall consolidate, review, assess, and (if necessary) request additional reports and physical inspection.

Ministry of Finance shall announce costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports from overseas on January 10 and July 10 annually (or the next working day if the submission date is a holiday or not a working day) to enable Ministry of Industry and Trade to apply and calculate base price. In case of any irregular change (increase or decrease) to the costs caused by objective reasons, Ministry of Finance (Department of Price Management) shall request major petrol and oil traders to submit reports on costs incurred in their entities on the basis of propositions of agencies, organizations, and individuals (if any). Ministry of Finance shall then assess and cooperate with Ministry of Industry and Trade in adjusting accordingly.

Article 6. Domestic premiums and costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports (if any) to calculate price of domestically produced petrol and oil

1. Domestic premiums only serve calculation of price of domestically produced petrol and oil under the formula for base price in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. These costs are determined using weighted average of petrol and oil quantity purchased by major petrol and oil traders from major petrol and oil producers or from enterprises contractually authorized to sell all petrol and oil products of oil refineries in calculation period.

Premiums used for calculating price of domestically produced petrol and oil must not be higher than the average worldwide price multiplied (x) by the lowest excise tax rates applied to petrol and oil products according to international agreement (in case the lowest excise tax rates for petrol and oil is greater than 0%). The average worldwide price serving as the basis for comparison shall be determined on the basis of average petrol and oil price traded by major petrol and oil traders in the calculation period.

2. The costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports (if any) only serve calculation of base price in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. These costs shall be determined using weighted average of quantity.

Costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports consist of costs incurred during transportation of petrol and oil of major petrol and oil traders from oil refineries to special seaports and type I seaports in accordance with The Maritime Code, documents guiding the Vietnam Maritime Code and amending documents (if any); including insurance costs, transportation costs, depreciation costs, and other costs (if any); excluding: storage costs, warehouse costs, incurred costs for hiring other means to transport petrol and oil to storage situated in seaports.

3. Major petrol and oil traders are responsible for sending reports consolidating domestic premiums and costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports (if any) using Form under Annex 2 attached hereto to Ministry of Finance (Department of Price Management) before June 21 and December 21 annually. Figures of the report which is submitted on June 21 shall be collected from December 1 of the previous year to May 31 of the reporting year. Figures of the report which is submitted on December 21 shall be collected from June 1 to November 30 of the reporting year.

4. Ministry of Finance (Department of Price Management) shall consolidate, review, assess, and (if necessary) request additional reports and physical inspection on the basis of reports submitted by major petrol and oil traders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Standard operating costs

1. Standard operating costs are the maximum general costs serving calculation of base petrol and oil price in accordance with Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP. Standard operating costs are costs for circulating petrol and oil domestically (costs for wholesaling and retailing in actual temperature) of major petrol and oil traders (including costs for major distributors, major retailers, petrol and oil general agents, and petrol and oil agents) and serve calculation of the maximum base price. Standard operating costs shall be determined on the basis of reports on incurred costs of major petrol and oil traders. In which:

- Types of gasoline, diesel oils, and kerosene include wholesale and retail costs; or wholesale costs for mazut oil.

- Quantity of petrol and oil serving calculation shall be kilogram and liters of petrol and oil traded domestically in the reporting period.

2. Major petrol and oil traders are responsible for submitting the following specialized reports to Ministry of Finance (Department of Price Management) and Ministry of Industry and Trade (Domestic Market Department) before March 31 annually:

- Audit report on operating costs;

- Report on operating salaries for petrol and oil agents, petrol and oil general agents, distributors, petrol and oil retailers, and other customers (if any);

- Report on quantity of petrol and oil purchased, sold, and stored for each type of petrol and oil.

3. Ministry of Finance (Department of Price Management) shall consolidate, review, assess, and (if necessary) request additional reports and physical inspection on the basis of reports submitted by major petrol and oil traders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Exchange rate for converting worldwide petrol and oil price; Percentage of unleaded petrol and oil volume and percentage of Ethanol fuel volume for calculating base price of biogasoline

1. Exchange rate for converting worldwide petrol and oil price in the base price formula is the average closing exchange rate of the Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam. The average closing exchange rate is determined for the number of days on which prices of worldwide petrol and oil products are declared during the interval between 2 base price announcements

2. The percentage of unleaded gasoline volume and percentage of Ethanol fuel volume for calculation of base price of biogasoline under this Circular shall be the maximum blending ratio allowed according to regulations of competent authority depending on different types of biogasoline; the actual blending ratio shall situate within permissible limits of competent authority.

Article 9. Determination of Ethanol fuel price for calculating base price of biogasoline

1. Ethanol fuel serving calculation of base price of biogasoline under this Circular includes denatured Ethanol fuel and non-denatured Ethanol fuel (hereinafter referred to as “Ethanol”). Ethanol price only serves calculation of base price and is determined using weighted average of prices of domestic Ethanol and imported Ethanol.

a. Price of domestic Ethanol means the price for purchasing Ethanol from the factories in liters incurred by major petrol and oil traders from domestic producers in order to blend biogasoline (excluding VAT); Domestic Ethanol amount means the liters of Ethanol corresponding to the reported Ethanol price.

Import Ethanol price means the CIF price plus import duties (if any) calculated by actual number of liters. Import Ethanol amount means the liters of Ethanol inspected at an unloading port of a major petrol and oil trader during the reporting period.

b. Ethanol price shall be calculated every 1 month (from the 21st of the preceding month to the 20th of the reporting month). The average Ethanol price in the reporting month shall apply to the calculation of biogasoline base price in the next month.

c. On the basis of report figures of major petrol and oil traders, Ministry of Finance shall identify Ethanol fuel price and inform Ministry of Industry and Trade to apply the biolgasoline base price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Determination of percentages (%) of domestically produced and imported petrol and oil for calculation of petrol and oil product price

1. Percentages (%) of domestically produced and imported petrol and oil for calculation of petrol and oil product price are determined as follows:

a) Amount of petrol and oil domestically produced means the amount of petrol and oil sold by domestic refineries (excluding solvents, aviation fuels; excluding amount of petrol and oil for self-sustain and export). Percentage (%) of petrol and oil domestically produced equals (=) Amount of petrol and oil domestically produced divided by (:) Total amount of petrol and oil imported and domestically produced during the reporting period of major petrol and oil producers.

b) Amount of petrol and oil imported shall conform to Point a Clause 1 Article 3 hereof. Percentage (%) of petrol and oil imported equals (=) Amount of petrol and oil imported divided by (:) Total amount of petrol and oil imported and domestically produced during the reporting period of major petrol and oil producers.

c) Figures shall be collected on a Quarterly basis (from the 21st of the month preceding the first month of a Quarter to the 20th of the last month of said Quarter).

2. Major petrol and oil traders are responsible for consolidating and submitting reports on quantity and types of petrol and oil sold during the period between the 21st of the month preceding the first month of a Quarter to the 20th of the last month of said Quarter to Ministry of Industry and Trade and Ministry of Finance by the 21st of each Quarter. Major petrol and oil traders are legally responsible for accuracy of the report figures.

3. On the basis of provided figures on amount of petrol and oil imported of Ministry of Finance and reports on amount of petrol and oil traded domestically submitted by major petrol and oil traders, Ministry of Industry and Trade shall calculate and identify percentages (%) of petrol and oil domestically produced and imported in order to calculate base price according to Article 1 of Decree No. 95/2021/ND-CP.

Article 11. Standard profit for calculation of base petrol and oil price

The standard profit specified under this Circular only serves calculation of base petrol and oil price; the maximum standard profit allowed in the base price formula which is VND 300/liter, kg shall be informed and adjusted by Ministry of Finance in writing to match practical petrol and oil situations. Actual profits generated by petrol and oil trading depend on business results of major petrol and oil traders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular comes into force from January 2, 2022. From the effective date hereof, the standard operating costs and standard profit for calculation of base petrol and oil price shall continue to comply with regulations of Ministry of Finance until further notice is issued.

Annuls Article 4, Article 5, and Clause 2 Article 15 of Joint Circular No. 39/2014/TTLT-BCT-BTC dated October 29, 2014 on methods of calculating base price; policies on establishment, management, use of Price Stabilization Fund, and regulation of petrol and oil price in accordance with Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 3, 2014 of the Government on petrol and oil trading;

Annuls Clause 2 and Clause 3 Article 1 of Joint Circular No. 90/2016/TTLT-BTC-BCT dated June 24, 2016 of Ministry of Finance and Ministry of Industry and Trade on amendment to Joint Circular No. 39/2014/TTLT-BCT-BTC dated October 29, 2014 on methods of calculating base price; policies on establishment, management, use of Price Stabilization Fund, and regulation of petrol and oil price in accordance with Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 3, 2014 of the Government on petrol and oil trading and other regulations that contradict this Circular.

Annuls Clause 1 Article 1 of Circular No. 76/2020/TT-BTC dated August 14, 2020 on amendment to Joint Circular No. 39/2014/TTLT-BCT-BTC dated October 29, 2014 on methods of calculating base price; policies on establishment, management, use of Price Stabilization Fund, and regulation of petrol and oil price in accordance with Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 3, 2014 of the Government on petrol and oil trading; Circular No. 38/2014/TT-BTC dated March 28, 2014 of Ministry of Finance guiding implementation of Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 6, 2013 of the Government on elaborating to Law on Prices regarding price appraisal; Circular No. 138/2007/TT-BTC dated November 29, 2007 of Ministry of Finance guiding management, payment, and settlement of investment capital for compensation, financing, and relocation of Son La Hydropower Project.

2. Department of Price Management (Ministry of Finance) is responsible for taking charge and cooperating with other relevant entities in guiding, organizing implementation, and inspecting compliance with this Circular as per the law.

3. Major petrol and oil traders and major petrol and oil producers are responsible for monitoring, acknowledging, consolidating actual figures of the entities, and submitting reports to Ministry of Finance (Department of Price Management) and Ministry of Industry and Trade (Domestic Market Department) according to this Circular. Major petrol and oil traders shall hold complete responsibilities for accuracy of figures under reports submitted to competent authority as per the law.

Reports shall be submitted either: In person at Offices of admitting agencies; Via post service; Via Fax or email (scanned version) to email address of Ministry of Finance (Department of Price Management) of bcxangdau@mof.gov.vn and email address of Ministry of Industry and Trade (Domestic Market Department) of xangdau@moit.gov.vn.

Difficulties that arise during implementation should be immediately reported to Ministry of Finance (via Department of Price Management) for research and amendment accordingly./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ta Anh Tuan

 

ANNEX NO. 01

REPORT ON COSTS FOR TRANSPORTING PETROL AND OIL TO VIETNAMESE PORTS FROM OVERSEAS
(Attached to Circular No. 104/2021/TT-BTC dated November 18, 2021 of Minister of Finance)

Articles

Billing date

Purchase source

Commodity purchase conditions

Number of bills

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Worldwide petrol and oil price (USD/barrel, tonne)

Premiums

Insurance costs (If any)

Transport costs (If any)

Other incurred costs (If any)

Barrel, tonne

Liter 15 kg

Liter tt, kg

Details on each petrol and oil product

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

January

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

December

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

Total

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

(1) Liter tt, kg

 

(2) VND

(3) VND

(4) VND

(5) VND

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

Average worldwide petrol and oil price

(2)/ (1)

(3)/ (1)

(4)/ (1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Costs for transporting petrol and oil to Vietnamese ports overseas (VND/liter tt, kg)

 

 

 

 

 

 

 

(2)/(1)+(3)/(1)+(4)/(1) + (5)/(1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

HEAD OF ENTITY
(Signature and seal)

 

- Full name of producer of the Schedule: ……………………………………

- Phone number: ………………………………………………………….

 

ANNEX NO. 02

REPORTS ON DOMESTIC PREMIUMS AND COSTS FOR TRANSPORTING PETROL AND OIL FROM DOMESTIC REFINERIES TO PORTS (IF ANY)
(Attached to Circular No. 104/2021/TT-BTC dated November 18, 2021 of Minister of Finance)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Billing date

Commodity purchase conditions

Number of bills

Worldwide petrol and oil price (USD/barrel, tonne)

Premiums (USD/barrel, tonne)

Means of transport

Name of unloading port

Number of inspections conducted at unloading port

Costs for transporting petrol and oil from domestic refineries to ports (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Liter 15, kg

Liter tt, kg

 

 

 

 

Liter 15, kg

Liter tt, kg

Insurance costs (If any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Depreciation costs (if any)

Other incurred costs (If any)

Detail report on each petrol and oil product

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

January

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

.............

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

December

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

Total

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

(1) Liter tt, kg

 

 

 

 

 

 

(2) VND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(4) VND

(5) VND

 

 

 

 

 

 

Average worldwide price
(USD/barrel, tonne)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

(2)/(1)

(3)/(1)

(4)/(1)

(5)/(1)

Domestic premiums

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

VND/liter tt, kg

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Costs for transporting petrol and oil from refineries to ports (if any)
(VND/liter tt, kg)

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

(2)/(1)+(3)/(1)+(4)/(1)+(5)/(1)

Note: - For Premiums, insurance costs, transport costs, and other incurred costs (if any), list all payments made by the entity and recorded under invoices and contracts. Any other incurred cost must be named specifically.

- Exchange rate for calculation of Premiums of a petrol and oil buyer which purchase from domestic sellers shall be determined based on average exchange rate of purchase price paid by the entity.

- Produce a separate schedule for each petrol and oil seller.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

HEAD OF ENTITY
(Signature and seal)

 

- Full name of producer of the Schedule: ……………………………………………………………

- Phone number: ………………………………………………………………………….

;

Thông tư 104/2021/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 104/2021/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Tạ Anh Tuấn
Ngày ban hành: 18/11/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [3]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 104/2021/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…