BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2005/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2005 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP
ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
164/2003/NĐ-CP; Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5852/VPCP-QHQT ngày
27 tháng 10 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại.
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH *****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ***** |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ
THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
2. Các cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Trò chơi có thưởng” là việc người chơi dùng tiền hoặc đồng tiền quy ước để đặt chơi thông qua máy chơi trò chơi có thưởng nhằm thu được một số tiền thưởng với những tỷ lệ nhất định.
a. “Trò chơi điện tử có thưởng” là trò chơi có thưởng, nhưng trong suốt quá trình chơi, người chơi chỉ trực tiếp chơi với các máy chơi trò chơi điện tử có thưởng và nhân viên Điểm vui chơi giải trí có thưởng không được phép can thiệp hoặc tham gia dưới mọi hình thức vào quá trình chơi của người chơi.
b. “Trò chơi có thưởng khác” là trò chơi có thưởng, nhưng trong quá trình chơi nhân viên làm việc tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng thực hiện một số công việc phục vụ người chơi, như: chia bài, phát và thu chíp của khách chơi tại Máy chơi trò chơi có thưởng.
3. “Máy chơi trò chơi có thưởng” là một loại thiết bị chuyên dụng được thiết kế cho mục đích chơi một trò chơi may rủi hay một trò chơi được thực hiện dựa trên các kỹ năng khéo léo hoặc kết hợp giữa may rủi và kỹ năng khéo léo.
a. “Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng” là máy chơi trò chơi có thưởng dùng cho trò chơi điện tử có thưởng, trong đó tỷ lệ trả thưởng và hệ thống trả thưởng tự động được cài đặt sẵn trong máy.
b. “Máy chơi trò chơi có thưởng khác” là máy chơi trò chơi có thưởng, nhưng không thuộc các loại máy quy định tại Mục a Khoản 3 Điều này.
4. “Tỷ lệ thưởng” là tỷ lệ số tiền người chơi có thể thu được so với số tiền đặt chơi khi chơi trò chơi có thưởng theo các Thể lệ trò chơi đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Doanh thu của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng là số tiền thu được (chưa có thuế giá trị gia tăng) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc máy chơi trừ số tiền đổi trả lại cho khách và được xác định như sau:
1. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
a. Đối với máy chơi trò chơi điện tử có thưởng mà khi chơi người chơi phải đưa đồng tiền quy ước hoặc tiền trực tiếp vào máy chơi điện tử để tiến hành chơi: Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được khi mở túi.
b. Đối với máy chơi trò chơi điện tử có thưởng khác: Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được của khách được xác định theo hoá đơn thu tiền tại quầy thu ngân, tức là bằng tổng số tiền thu được của khách theo hoá đơn đổi tiền trừ đi số tiền trả lại cho khách do khách thắng hoặc khách chơi chưa hết.
2. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng khác
a. Doanh thu của các trò chơi có thưởng khác được xác định từng ngày tại máy chơi trò chơi có thưởng.
b. Cơ sở kinh doanh phải theo dõi doanh thu của các trò chơi có thưởng khác tại quầy để đối chiếu khi xác định doanh thu.
Chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng được xác định theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thu nhập của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng bằng doanh thu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này trừ (-) các khoản chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng được xác định theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Hạch toán đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương thức khoán.
Các cơ sở kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán quy định tại Điều 8 Quy chế này thì phải thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng là 28%, không miễn giảm. Trường hợp, các cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định cụ thể tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
2. Các loại thuế khác: Thực hiện theo quy định tại các pháp luật thuế hiện hành.
1. Cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán.
a. Mức thuế khoán được xác định trên cơ sở số máy và loại máy đang được cơ sở kinh doanh sử dụng hoạt động kinh doanh theo quy định tại Phụ lục đính kèm. Mức thuế khoán quy định tại Khung thuế khoán của Phụ lục này được điều chỉnh sau thời gian hai (02) năm, mức điều chỉnh phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và sự thay đổi của chính sách thuế.
b. Căn cứ vào Khung thuế khoán quy định tại Phụ lục và tình hình kinh doanh cụ thể của cơ sở kinh doanh, Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định mức thuế khoán cụ thể cho từng cơ sở kinh doanh và chi tiết cho mỗi loại thuế. Mức thuế khoán được áp dụng ổn định trong thời gian hai (02) năm.
Trên cơ sở mức thuế khoán hàng năm, cơ sở kinh doanh xác định mức nộp cụ thể của từng tháng bằng mức thuế khoán của năm chia cho mười hai (12) tháng và thực hiện nộp thuế của từng tháng trước ngày 05 của tháng tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện nộp thuế theo pháp luật hiện hành; trường hợp, nếu Bộ Tài chính quyết định cho phép khoán thuế thì thực hiện nộp thuế theo phương thức và mức thuế khoán cụ thể quy định tại Quyết định đó.
Các cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật kế toán của Việt Nam.
Điều 10. Tổ chức thực hiện công tác kế toán
Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng phải tổ chức thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Lập và kiểm tra hệ thống chứng từ kế toán, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị đảm bảo tuân thủ qui định hiện hành và đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính của cơ sở kinh doanh kèm theo các mẫu hoá đơn chứng từ mang tính đặc thù dành cho hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, trong đó các hoá đơn bắt buộc phải có gồm: Phiếu xuất chíp (xèng), Phiếu nhập chíp (xèng), Hoá đơn đổi tiền cho khách, Phiếu tổng hợp doanh thu, Phiếu kết toán thu ngân như quy định tại Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 đính kèm.
Điều 11. Nội dung và yêu cầu thực hiện công tác kế toán
Cơ sở kinh hoạt động doanh kinh doanh trò chơi có thưởng phải thực hiện công tác kế toán theo các nội dung và yêu cầu của pháp luật kế toán hiện hành.
Điều 12. Đăng ký đồng tiền quy ước
Cơ sở kinh doanh kinh doanh trò chơi có thưởng phải đăng ký mẫu đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 13. Quản lý tiền và/hoặc đồng tiền quy ước
Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng phải bố trí các hòm (túi) chuyên dụng để đựng tiền và/hoặc đồng tiền quy ước thu được. Các hòm (túi) này phải được niêm phong trước khi mang ra khỏi kho chíp, xèng và ngay sau khi mang ra khỏi máy trò chơi có thưởng. Việc mở niêm phong các hòm (túi) này phải được thực hiện vào một thời gian nhất định theo quy định của cơ sở kinh doanh dưới sự giám sát của Ban Giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 14. Giám sát hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
1. Toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng được giám sát bởi Ban Giám sát Điểm vui chơi giải trí có thưởng (sau đây gọi tắt là Ban Giám sát). Các Điểm vui chơi giải trí có thưởng phải được bố trí các thiết bị theo dõi, ghi hình thường xuyên (24/24h) các hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
2. Cơ sở kinh doanh được phép kinh doanh trò chơi có thưởng phải thành lập Ban Giám sát và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám sát nhằm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hàng ngày việc chấp hành Quy chế này, Thể lệ trò chơi có thưởng, quy trình nghiệp vụ và kết quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh hoạt động theo hình thức liên doanh hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh thì Ban Giám sát phải bao gồm: đại diện Bên Việt Nam, đại diện Bên nước ngoài.
3. Cơ sở kinh doanh phải thông báo danh sách các thành viên của Ban Giám sát cho cơ quan thuế địa phương và có tránh nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình giám sát hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng cho cơ quan thuế địa phương khi được yêu cầu.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Điều 15. Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng
Chỉ các cơ sở kinh doanh đã được Bộ Tài chính xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng theo quy định tại Điều 17 Quy chế này mới được phép hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
Điều 16. Hồ sơ xin xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng
- Đơn xin xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng;
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
- Tài liệu chứng minh về sự hoàn thành của các hạng mục đầu tư chính được quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và Điểm vui chơi giải trí có thưởng;
- Thể lệ trò chơi có thưởng do cơ sở kinh doanh xây dựng, trong đó quy định cụ thể về quy mô chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng, hệ thống kiểm soát máy trò chơi có thưởng, cách thức tổ chức của từng trò chơi, tỷ lệ và phương thức trả thưởng, chíp (xèng), quy trình luân chuyển và quản lý chíp (xèng), các loại hoá đơn chứng từ, các mẫu chíp và xèng, giá trị của từng đồng xèng, hòm (túi) đựng chíp (xèng).
Điều 17. Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng
1. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ xin xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 16 Quy chế này, Bộ Tài chính sẽ tiến hành xem xét xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng cho cơ sở kinh doanh hoặc thông báo cho cơ sở kinh doanh nếu chưa đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng.
3. Khi cơ sở kinh doanh có nhu cầu thay đổi quy mô và chủng loại máy phải điều chỉnh lại Thể lệ trò chơi có thưởng và làm thủ tục xin xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng như quy định tại Điều 16 Quy chế này.
4. Cơ sở kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và đã hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng thì chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực phải nộp hồ sơ lên Bộ Tài chính để được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng.
Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh doanh.
Việc kiểm tra tài chính được thực hiện định kỳ không quá một lần trong một năm, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Thời gian kiểm tra và thành phần tham gia cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 19. Các hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
1. Vi phạm Quy chế này và Thể lệ trò chơi có thưởng đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Vi phạm các quy định về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng vi phạm các quy định tại Điều 19 Quy chế này, ngoài việc bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành, cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng sẽ bị xử lý như sau:
1. Đình chỉ có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh doanh và thông báo với cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Cơ sở kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng phải thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế này. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị gửi về Bộ Tài chính để được hướng dẫn và xử lý./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
|
Phụ lục: Khung thuế khoán đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
TT |
Loại máy |
Khung thuế khoán |
|
Đối với cơ sở kinh doanh có dưới 50 máy hoạt động |
Đối với cơ sở kinh doanh có từ 50 máy hoạt động trở lên |
||
1 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng chỉ cho 01 người chơi |
5.000 – 7.000USD/năm/máy |
7.000 – 10.000USD/năm/máy |
2 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng cho từ 02 người đến 04 người có thể chơi cùng một lúc. |
10.000 – 15.000 USD/năm/máy |
15.000 – 20.000 USD/năm/máy |
3 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng cho từ 05 người đến 08 người có thể chơi cùng một lúc |
20.000 – 25.000 USD/năm/máy |
25.000 – 35.000 USD/năm/máy |
4 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng cho từ 09 người trở lên có thể chơi cùng một lúc |
35.000 – 40.000 USD/năm/máy |
40.000 – 50.000 USD/năm/máy |
Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU XUẤT CHÍP |
|||||||||||
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|||||||||||
MST: |
Liên … |
|||||||||||
Ngày....... tháng....... năm........ |
Ký hiệu: |
|||||||||||
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng: |
||||||||||||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|||||||||||
Mệnh giá Chíp (xèng) |
Chíp tiền mặt |
Chíp trung gian (nếu có) |
||||||||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
Thành tiền |
|
|
|
|
||||||||
Tổng cộng |
|
|
|
|
||||||||
Ghi chú |
|
|
|
|
||||||||
Giám đốc |
Kế toán |
Kho quỹ |
Phụ trách máy trò chơi |
Kiểm soát |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Phiếu này được lập làm 3 liên khi xuất chíp (xèng)
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên chíp (xèng)
Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU NHẬP CHÍP |
|||||||||||
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|||||||||||
MST: |
Liên … |
|||||||||||
Ngày....... tháng....... năm........ |
Ký hiệu: |
|||||||||||
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng: |
||||||||||||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|||||||||||
Mệnh giá Chíp (xèng) |
Chíp (xèng) |
Chíp trung gian (nếu có) |
||||||||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
Thành tiền |
|
|
|
|
||||||||
Tổng cộng |
|
|
|
|
||||||||
Ghi chú |
|
|
|
|
||||||||
Giám đốc |
Kế toán |
Kho quỹ |
Phụ trách máy trò chơi |
Kiểm soát |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Phiếu này được lập làm 3 liên khi nhập chíp (xèng)
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên chíp (xèng)
Tên Doanh nghiệp |
HOÁ ĐƠN ĐỔI TIỀN CHO KHÁCH |
|||||||||||
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|
|||||||
|
MST: |
Liên..... |
|
|||||||||
|
Ngày..... tháng....... năm ..... |
Ký hiệu: |
|
|||||||||
|
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng |
|
||||||||||
|
Tên khách hàng: |
Đơn vị tính: |
|
|||||||||
|
Mệnh giá chíp (xèng) |
Số lượng |
Thành tiền |
|
||||||||
|
Nguyên tệ |
Quy đổi |
|
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Cộng |
|
|
|
|
|||||||
|
Tổng số tiền đã thanh toán (bằng chữ):................................................................... …………………………………………………………………………………….
|
|
||||||||||
|
Kế toán |
Thu ngân |
Kiểm soát |
Khách hàng
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi khách đổi tiền.
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán.
- Nguyên tệ ghi theo đơn vị tiền tệ ghi trên đồng chíp (xèng)
- Quy đổi ghi theo đơn vị tính theo tỷ giá hạch toán
Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU TỔNG HỢP DOANH THU |
|||||||||
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|||||||||
MST: |
Liên … |
|||||||||
Ngày....... tháng....... năm........ |
Ký hiệu: |
|||||||||
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng: |
||||||||||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|||||||||
Số máy |
Lãi |
Lỗ |
Ghi chú |
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
Thành tiền |
|
|
|
|||||||
Đối chiếu mức chênh lệch |
|
|
|
|||||||
Giám đốc |
Kế toán |
Thủ quỹ |
Kho quỹ |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi mở hòm hoặc mở túi.
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán.
Mẫu số 05Tên Doanh nghiệp |
PHIẾU KẾT TOÁN THU NGÂN |
||||||||||||||||||
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|
||||||||||||||
|
MST: |
Liên..... |
|
||||||||||||||||
|
Ngày..... tháng....... năm ..... |
Ký hiệu: |
|
||||||||||||||||
|
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng |
|
|||||||||||||||||
|
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|
||||||||||||||||
|
Xuất chíp (xèng) |
|
|
||||||||||||||||
|
Nhập chíp (xèng) |
|
|
||||||||||||||||
|
Đối chiếu mức chênh lệch |
|
|
||||||||||||||||
|
Số thu |
|
Số chi |
|
|||||||||||||||
|
Danh mục |
Loại tiền |
Nguyên tệ |
Tỷ giá |
Thành tiền |
|
Danh mục |
Loại tiền |
Nguyên tệ |
Tỷ giá |
Thành tiền |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Mức chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Giám đốc |
Kế toán |
Thủ quỹ |
Thu ngân |
|
||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Loại phiếu này được lập làm 3 liên tại quầy đổi tiền (quầy thu ngân)
- Loại tiền được ghi theo loại tiền thực thu.
- Tỷ giá quy đổi theo tỷ giá công bố của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 91/2005/QD-BTC |
Hanoi, December 8, 2005 |
ISSUING REGULATIONS ON FINANCIAL MANAGEMENT OF BUSINESS ACTIVITIES OF GAMES WITH PRIZES
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to Decree
24/2000/ND-CP of the Government dated 31 July 2000 on implementation of the Law
on Foreign Investment in Vietnam and Decree 27/2003/ND-CP of the Government
dated 19 March 2003 amending Decree 24 above;
Pursuant to Decree 164/2003/ND-CP of the Government dated 22 December 2003 on
implementation of the Law on Corporate Income Tax and Decree 152/2004/ND-CP of
the Government dated 6 August 2004 amending Decree 164 above; Decree
149/2003/ND-CP of the Government dated 4 December 2003 on implementation of the
Law on Special Sales Tax (as amended); Decree 158/2003/ND-CP of the Government
dated 10 December 2003 on implementation of the Law on Value Added Tax (as
amended); and Decree 148/2004/ND-CP of the Government dated 23 July 2004
amending Decree 158 above;
Pursuant to Decree 129/2004/ND-CP of the Government dated 31 May 2004 on
implementation of the Law/on Accounting;
Pursuant to Decree 77/2003/ND-CP of the Government dated 1 July 2003 on the
functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
Pursuant to Decision 32/2003/QD-TTg of the Prime Minister of the Government
dated 27 February 2003 issuing regulations on conducting business of electronic
games with prizes for foreigners;
In implementation of Official Letter 5852/VPCP-QHQT of the Prime Minister of
the Government dated 27 October 2004 regarding issuing regulations on financial
management of business activities of games with prizes;
On the proposal of the Director of the Department for External Finance;
DECIDES:
...
...
...
FOR THE MINISTER
OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Le Thi Bang Tam
ON FINANCIAL MANAGEMENT OF BUSINESS ACTIVITIES OF GAMES WITH
PRIZES
(Issued with Decision 91/2005/QD-BTC of the Minister of Finance dated 8
December 2005, as amended by Decision 84/2007/QD-BTC of the Minister of Finance
dated 17 October 2007)
Article 1. Governing scope and applicable entities
1. These Regulations apply to business activities of games with prizes.
2. Establishments conducting the business of electronic games with prizes shall be subject to these Regulations and shall be legally liable for their business activities.
...
...
...
In these Regulations, the following terms shall be construed as follows:
1. Games with prizes mean games in which players use real money or conventional money to play games on prize games machines designed to pay monetary prizes at a fixed ratio.
(a) Electronic games with prizes means the type of games with prizes in which the player directly plays the electronic prize games machine throughout the entire playing process and staff of the amusement and entertainment location are not permitted to intervene or participate in any form in such playing process.
(b) Other games with prizes means the type of games with prizes in which staff of the amusement and entertainment location provide a number of services for the player throughout the playing process such as dealing cards, or issuing and collecting chips from customers who are playing the prize games machines.
2. Conventional money means metal chips, intermediary metal chips and metal tokens which are manufactured in accordance with general technical specifications and which are only used in business activities of games with prizes, and which may be changed for cash. An intermediary metal chip is a type of chip which may only be changed for cash via a metal chip. Each metal chip and intermediary metal chip has a specific monetary value recorded on its face, while a metal token may or may not have its value recorded on its face but must be convertible in accordance with the Rules of the business establishment.
3. Prize games machine means a type of specialized apparatus designed for the purpose of playing games which depend on pure chance or which depend on skill, or games which depend on a combination of pure chance and skill.
(a) Prize games electronic machine means a type of prize games machine used for electronic games, in which the prize payment ratio and an electronic system for paying prizes is automatically built into the machine.
(b) Other prize games machine means a machine for playing games with prizes, other than the type of machine stipulated in sub-clause (a) above.
4. Prize payment ratio means the amount of prize money which a player may win compared to the amount of money paid out by the player in order to play the game, in accordance with Games Rules approved by the Ministry of Finance.
...
...
...
TURNOVER, EXPENSES AND INCOME FROM BUSINESS ACTIVITIES OF GAMES WITH PRIZES
Turnover from a business activity of games with prizes means the amount of money collectible (excluding value added tax) as a result of changing money for customers at a money changing counter or at a machine prior to customers playing games, less the amount of money refunded to customers, and determined as follows:
1. Applicable to business activities of electronic games with prizes:
(a) In the case of prize games electronic machines for which the player must put real money or conventional money into the machine in order to play the game, turnover shall be the total money received when opening the money box inside the machine.
(b) Applicable to other prize games machines:
Turnover shall be the total money collectible from customers and determined in accordance with the invoices for receipt of money at money changing counters, namely the total amount of money collectible from customers in accordance with the invoices for changing customers' money less the amount of money won by customers or refunded to customers who had not used up all their tokens.
2. Applicable to business activities of other games with prizes:
...
...
...
(b) Business establishments must monitor turnover on other games with prizes by checking readings of machines at their cashing counters.
Reasonable expenses of a business activity of games with prizes means the total expenses servicing such business activity and determined in accordance with current regulations on corporate income tax.
Income from a business activity of games with prizes means turnover as stipulated in article 3 of these Regulations less reasonable expenses servicing the business activity as stipulated in article 4 of these Regulations.
Business establishments permitted to conduct the business of electronic games with prizes must conduct separate accounting for turnover, expenses and income for that part of their business operation being electronic games with prizes.
TAXES ON BUSINESS ACTIVITIES OF GAMES WITH PRIZES
...
...
...
1. The corporate income tax rate applicable to business activities of games with prizes is twenty-eight (28) per cent, without reduction or exemption. If any business establishment was issued with an investment licence or a business registration certificate for games with prizes prior to the effective date of these Regulations, then corporate income tax shall be applied in accordance with the specific provisions set out in such licence or certificate.
2. Other types of taxes shall be applicable in accordance with current regulations.
Article 8. Method of paying taxes
1. Establishments conducting the business of games with prizes must pay value added tax, special sales tax, corporate income tax and other types of tax stipulated by the current regulations.
2. Establishments conducting the business of games with prizes which currently pay tax pursuant to a specific decision of the Minister of Finance shall continue to pay tax by that method in accordance with such decision.
Establishments conducting the business of games with prizes shall carry out accounting and auditing work in accordance with the Vietnamese law on accounting.
...
...
...
Establishments conducting the business of games with prizes must organize accounting work in accordance with the current accounting regime by formulating and inspecting a system of accounting source documents, and by formulating a chart of accounts applicable to their units which ensures compliance with current regulations, satisfies management requirements, and provides financial and economic information about the establishment on all the standard forms for invoices and accounting source documents reserved for the business of games with prizes, including the following invoices which shall be compulsory:
- Coupon for handing out chips and tokens;
- Coupon for handing in chips and tokens;
- Receipt for changing money for customers;
- Acknowledgement of total turnover; and
- Finalization of receipts and disbursements at cashing counters, on the standard forms in Appendix 1 to 5 attached to these Regulations.
Article 11. Contents and requirements of accounting work
Establishments conducting the business of games with prizes must conduct accounting work in accordance with the contents and requirements stipulated in current regulations.
...
...
...
Article 12. Registration of conventional money
Establishments conducting the business of games with prizes must register a sample of their conventional money with the Department of Finance and the Tax Division in their province or city under central authority.
Article 13. Management of real and/or conventional money
Establishments conducting the business of games with prizes must have specialized money boxes for holding real and/or conventional money which is collected, and these boxes must be sealed before being brought out of the chips and tokens store and also sealed immediately after they are taken out of the prize games machines. The sealed boxes must be opened at times specified in the Rules of the business establishment under the supervision of the Supervisory Board stipulated in article 14 of these Regulations.
Article 14. Supervision of business activities of games with prizes
1. The entire process of the business activity of games with prizes must be supervised by the Supervisory Board of the amusement and entertainment location. All amusement and entertainment locations must have regular monitoring and image recording facilities (24 hours per day) for the business activity of games with prizes.
2. Any establishment permitted to conduct the business of games with prizes must establish a Supervisory Board and issue specific Rules on its functions, duties and powers in order for such Supervisory Board to conduct daily checks and supervision of compliance with these Regulations, the Games Rules, [other] professional Rules and of results of the business activity. The Supervisory Board must include a representative of the Vietnamese party and a representative of the foreign party in the case of a joint venture establishment or a business co-operation contract.
3. The business establishment must notify the list of members of the Supervisory Board to the local tax office, and must provide information on supervision of the business activity of games with prizes to the local tax office on request.
...
...
...
Article 15. Conditions in order to conduct the business of games with prizes
A business establishment shall only be permitted to procure prize games machines and to organize business of electronic games with prizes when it satisfies all the following conditions:
(a) The authorized body has already granted the business establishment an investment licence, investment certificate or business registration certificate for games with prizes.
(b) The establishment has completed the main items of investment project works stipulated in its investment licence, investment certificate or business registration certificate and it has completed the items of [project] works for the amusement and entertainment location with prizes.
(c) The establishment has formulated its Games Rules which contain specific provisions on the scale [number] and type of prize games machines, on the machine control system, on the method of playing each game, on the prize payment ratio and the method of paying prizes, on all types of invoices and accounting source documents, and on the samples and value of conventional money and on the objects used to contain the conventional money [i.e. money boxes].
1. Applicable to establishments conducting the business of electronic games with prizes:
(a) Business establishments shall only be permitted to arrange to have the following numbers of prize games electronic machines:
- A maximum of one hundred (100) machines in the case of a tourist residential 5 star establishment.
...
...
...
- A maximum of fifty (50) machines in the case of a tourist residential 3 star establishment.
(b) Business establishments conducting the business of electronic games with prizes shall be permitted to import and conduct business with the types of machines stipulated in Appendix 1 issued with this Decision.
2. Conditions in order to operate machines:
(a) Each type of machine must have a complete file on the machine supplied by the manufacturer and providing specific certification about such items as the name of the machine, its type, its technical specifications such as the main operational principles, the method of playing the machine, the prize payment ratio and so forth.
(b) Prize games machines must be certified as having been acceptance tested by the manufacturer or by an independent organization with the function of acceptance testing such type of machine regarding its quality, the games with which the machine has been programmed, and other use functions of the machine.
3. Applicable to establishments conducting the business of other games with prizes:
The number and type of games machines (comprising both prize games electronic machines and other prize games machines) shall be as stipulated in the investment licence, investment certificate or business registration certificate.
Article 17. Importing machines and carrying out business activities
1. After completing all the conditions stipulated in article 15 of these Regulations, a business establishment shall be permitted to import prize games machines in the number and of the type as stipulated in article 16 of these Regulations.
...
...
...
Article 18. Inspection of finances
The Ministry of Finance shall conduct financial inspections of the conduct by establishments of their business activities of electronic games with prizes.
A financial inspection shall be conducted periodically not more than once each year, except for a case [requiring] a random inspection. The Minister of Finance shall issue a decision on a specific inspection and the composition of the inspection [team].
1. Breach of the provisions on tax and finance stipulated in current regulations.
2. Breach regarding the number and type of machines.
3. Breach of any other provision in these Regulations.
Article 20. Dealing with breaches
Any establishment conducting the business of games with prizes which breaches the provisions in article 19 of these Regulations shall be dealt with in accordance with current regulations and also the following provisions:
...
...
...
2. In a case when a business establishment commits a repeat offence, suspension of the business activity of games with prizes, and consideration of revocation of the investment licence or business registration certificate.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
No.
Description
Notes
...
...
...
1.
Coupon for handing out chips and tokens
Not translated
2.
Coupon for handing in chips and tokens
Not translated
3.
Receipt for changing money for customers
Not translated
...
...
...
Acknowledgement of total turnover
Not translated
5.
Finalization of receipts and disbursements at cashing counters
Not translated
Decision 84/2007/QD-BTC dated 17 October 2007:
1.
Translated
...
...
...
APPENDIX 1
(Issued with Decision 84/2007/QD-BTC of the Minister of Finance dated 17 October 2007)
LIST OF ELECTRONIC GAMES MACHINES
(referred to in article 16.1(b), and which must comply with article 2 of Decision 91):
No.
Type of Machine
Ratio of Permitted Machines/Total Maximum Permitted Machines
Number of Players
1.
...
...
...
- Aruze; Aristocrat.
- WMS; IGT, Weike.
≤ 100%
Designed for only one player.
2.
Roulette machine (completely automatic).
≤ 3%
Designed for a number of people to play at the same time.
3.
...
...
...
≤ 3%
Designed for a number of people to play at the same time.
4.
Electronic blackjack machine (completely automatic).
≤ 3%
Designed for a number of people to play at the same time.
5.
Sicbo or Tai Siu machine (completely automatic).
≤ 3%
...
...
...
6.
Horse racing machine and Mah-jong machine (completely automatic).
≤ 3%
Designed for a number of people to play at the same time.
;Quyết định 91/2005/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 91/2005/QĐ-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 91/2005/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video