Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

      

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -  Tự do -  Hạnh phúc

 

Số:    874/QĐ-TCHQ

 

Hà Nội,  ngày 15  tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29.6.2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15.12.2005 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15.12.2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ ý chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính ngày 08.5.2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và các biểu mẫu, gồm:

- Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2006);

- Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan (có số, mã vạch để quản lý);

- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan (mẫu 02/PTN-BGHS/2006);

- Sơ đồ tổng quát Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.6.2006, thay thế Quyết định số 1951/2005/QĐ-TCHQ ngày 19.12.2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận
:                                                       
- Như  Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Phòng TM&CN Việt Nam;
Cục Thuế; Công an; Viện kiểm sát tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Lưu VT, Vụ GSQL (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Mạnh Hùng

                       

 

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------

 

QUY TRÌNH

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số  874 /QĐ-TCHQ  ngày   15 /05 /2006)

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo Quyết định này gồm 5 bước cơ bản nêu ở mục II dưới đây. Đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Chi cục quyết định mà quy trình thủ tục hải quan có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số bước. Riêng đối với hàng xuất khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật và mặt hàng được miễn kiểm tra thực tế theo quy định của Luật Hải quan thì thực hiện các bước của quy trình theo chế độ ưu tiên và đơn giản hoá thủ tục hải quan.

Nội dung của Quy trình chỉ quy định trình tự các việc chủ yếu phải làm, khi thực hiện công chức hải quan phải đối chiếu và căn cứ vào các quy định của Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Việc phân luồng xanh, vàng, đỏ và Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở các qui định của Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống thông tin do máy tính xác định và các thông tin khác có được tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

3. Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan được hệ thống máy tính cấp số tự động, có mã vạch để kiểm tra và quản lý, được in ra 01 bản để luân chuyển nội bộ và lưu cùng hồ sơ hải quan. Lệnh này được Lãnh đạo Chi cục duyệt, quyết định đối với cả 3 luồng hồ sơ: xanh, vàng, đỏ và/hoặc cho ý kiến chỉ đạo đối với từng trường hợp cụ thể.

4. Việc luân chuyển hồ sơ sau khi lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan được thực hiện như sau:

4.1. Đối với hồ sơ luồng xanh:

Chuyển lại cho công chức bước 1 ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK).

4.2. Đối với hồ sơ luồng vàng:

Chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 kiểm tra chi tiết hồ sơ, cụ thể:

- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK).

- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sai lệch, nghi vấn, vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ lại cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ được chuyển đến các bước phù hợp để thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục.

4.3. Đối với hồ sơ luồng đỏ:

Chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, cụ thể:

- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hoá ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK).

- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phát hiện có sai lệch, nghi vấn, vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ lại cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ được chuyển đến các bước phù hợp để thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục.

5. Việc thay đổi phân luồng và thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan chỉ được thực hiện từ xanh sang vàng hoặc đỏ, từ tỷ lệ kiểm tra ít đến tỷ lệ kiểm tra nhiều hoặc kiểm tra toàn bộ; không được thay đổi ngược lại từ đỏ sang vàng, xanh hoặc kiểm tra toàn bộ sang kiểm tra tỷ lệ, trừ trường hợp máy tính xác định chưa chính xác được nêu tại Điểm 3.2, Bước 1, Mục II dưới đây.

Riêng những trường hợp có nghi vấn cần phải điều chỉnh phân luồng hoặc hình thức, mức độ kiểm tra hải quan nhưng có chỉ đạo của cấp trên không thay đổi mà cần tiếp tục theo dõi để có phương án xử lý khác thì thực hiện theo ý kiến chỉ đạo đó và lưu ý kiến chỉ đạo cùng bộ hồ sơ hải quan.

6. Việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan (thông quan hàng hoá) do công chức hải quan thực hiện. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng thực hiện trong một bước của quy trình thủ tục thì công chức thực hiện khâu cuối cùng ký xác nhận hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận. Cụ thể:

- Đối với hồ sơ luồng xanh: Công chức bước 1 ký xác nhận sau khi Lãnh đạo Chi cục duyệt, quyết định hình thức mức độ kiểm tra hải quan.

- Đối với hồ sơ luồng vàng: Công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế ký xác nhận sau khi hoàn tất công việc quy định của bước 2.

- Đối với hồ sơ luồng đỏ: Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá ký xác nhận sau khi hoàn tất công việc quy định của bước 3 (nếu có nhiều công chức cùng tiến hành kiểm tra thì tất các các công chức này phái ký xác nhận, đóng dấu công chức vào ô ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, còn việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan chỉ cần một công chức ký, đóng dấu theo phân công, chỉ định của lãnh đạo Chi cục).

7. Nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục trong quy trình thủ tục hải quan:

7.1. Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm chủ động nắm thông tin, xem xét, kiểm tra để quyết định hoặc thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh hình thức mức độ kiểm tra hải quan do máy tính xác định hoặc do công chức trong dây chuyền thủ tục đề xuất; ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào lệnh này;

7.2. Quyết định việc thông quan hàng hoá đối với các trường hợp chưa làm xong thủ tục hải quan được quy định tại Khoản 3, Điều 12, Nghị định 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ;

7.3. Quyết định tham vấn giá, quyết định trưng cầu giám định hàng hoá theo quy định tại điểm III.1.2, mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC;

7.4. Giải quyết các vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền của công chức trong quá trình làm thủ tục hải quan;

7.5. Xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng; hoàn tất thủ tục và chuyển hồ sơ các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cấp trên;

7.6. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thùc hiÖn của công chức ở các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan; đảm bảo đúng quy định, nhanh chóng, không gây phiền hà, ách tắc.

8. Việc luân chuyển hồ sơ giữa các bước, bộ phận trong quy trình này thực hiện trong nội bộ hải quan, không giao hồ sơ cho người khai hải quan chuyển.

9. Đối với những Doanh nghiệp thuộc diện được cấp thẻ ưu tiên đặc biệt về thủ tục hải quan thì thực hiện theo Quy định riêng.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:

Công việc của bước này gồm:

1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;

1.1. Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được phép đăng ký Tờ khai;

1.2. Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan (thực hiện theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính:

a. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các thông tin trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá và các thông tin liên quan khác (nếu có). Trường hợp hồ sơ luồng xanh có thuế thì in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định.

b. Trường hợp tiếp nhận khai hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm, truyền qua mạng...) thì cập nhật dữ liệu vào hệ thống máy tính và các thông tin liên quan khác (nếu có);

2. Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.

Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính  kèm, có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).

- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);

- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng);

- Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).

Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau:

+ Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng;

+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.

+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.

3. Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:

3.1. Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác... đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.

3.2. Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách mặt hàng và hàng hoá thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan…), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra,  ghi lý do điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.

4. Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai công chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.

5. Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý kiến chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có);

6. Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được luân chuyển như sau:

6.1. Đối với hồ sơ luồng xanh:

a. Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK);

b. Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.

6.2. Đối với hồ sơ luồng vàng, luồng đỏ:

Lãnh đạo Chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế.

Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế:

Công việc của bước này gồm:

1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ (thực hiện theo quy định tại điểm III.1.2, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);

2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện theo quy định tại điểm III.3.5, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC) và tham vấn giá (nếu có) theo quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành;

3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước 2) và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô “phần kiểm tra thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các công chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan theo hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:

4.1. Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì:

a. Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định  ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;

b. Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.

4.2. Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người khai hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.

4.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:

- Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc

- Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc

- Tham vấn giá;và/ hoặc

- Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc

- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.

5. Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định của Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi, cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để  đảm bảo xác định chính xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng hoá.

Công việc bước này bao gồm:

1. Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định (nếu có).

2. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá:

2.1. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;

2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (việc kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm III.2.2 và điểm III.3, mục 1, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC);

3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần thiết để xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan. Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan” trên Tờ khai hải quan (tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô này).

4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.

5. Xử lý kết quả kiểm tra:

5.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một công chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của Lãnh đạo Chi cục.

Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.

5.2.  Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của người khai hải quan thì đề xuất  biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định:

- Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu;và/ hoặc

- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc

- Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng.

Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan

Nhiệm vụ của bước này gồm:

1. Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay;

2. Thu lệ phí hải quan;

3. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” (mẫu số 3 ban hành kèm theo Quyết định 120/2001/QĐ-TCHQ ngày 23.11.2001) vào góc bên phải, phía trên mặt trước của Tờ khai hải quan (đóng đè lên ký hiệu tờ khai HQ/2002-NK hoặc HQ/2002-XK);

4. Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;

5. Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này (mẫu 02: PTN-BGHS/2006).

Bước 5: Phúc tập hồ sơ

- Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan;

- Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

                        

Mầu 01: PYCNV/2006

CỤC HẢI QUAN ...................

Chi cục hải quan ....................

Số

 

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------

 

PHIẾU YÊU CẦU NGHIỆP VỤ

 

Hồi.........giờ, ngày..... tháng..... năm .....

Tôi là....

Công chức hải quan …………………….., đã tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan của .........................................................................................................................

Có vận tải đơn/hoá đơn thương mại số.............................................................

qua xem xét bộ hồ sơ và đối chiếu với các quy định hiện hành thì bộ hồ sơ của Công ty chưa đủ điều kiện để đăng ký Tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu/nhập khẩu, yêu cầu Công ty bổ xung/ giải trình thêm:

- Doanh nghiệp bị cưỡng chế:                          

- Doanh nghiệp giải thể/đóng cửa:        

-

-

-

-

 

 

 

                                                                                                    Người yêu cầu

                                                                                                (đóng dấu công chức)


CỤC HẢI QUAN TỈNH....                        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Chi cục Hải quan...........                                                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:                                                                                   -------------------------------                                        

                                                                            ............ , ngày       tháng       năm…….

 

     LỆNH HÌNH THỨC MỨC, ĐỘ KIỂM TRA HẢI QUAN

1. Người xuất khẩu/người nhập khẩu (tên và mã số XNK)

 

2. Số tờ khai:                    / Loại hình XNK                                 Ngày            tháng        năm    

3. Bước 1:

3.1. Xác định ân hạn thuế:

- Máy tính xác định:   Được ân hạn thuế         ; Không được ân hạn thuế

- Công chức kiểm tra: Được ân hạn thuế                ; Không được ân hạn thuế

3.2- Hình thức, mức độ kiểm tra:

- Máy tính xác đinh:                 Mức (1)                 ;  Mức (2)             ; Mức (3)              

 


- Công chức đề xuất (nếu có):  Mức (1)                              ;  Mức (2)           ; Mức (3)              

3.3- Kết quả kiểm tra sơ bộ hồ sơ:

 

 

 

                                                                                                        (ký tên, đóng dấu số hiệu công chức)

3.4- Ý kiến của Lãnh đạo Chi cục:

-  Với bước 1:

 

 

 

- Lưu ý các bước sau(nếu có):

 

 

                                                                                                        (ký tên, đóng dấu số hiệu công chức)

4- Bước 2:

4.1- Kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế:

- Kết quả kiểm tra:

 

 

- Lưu ý bước sau (nếu có):

 

                                                                                                        (ký tên, đóng dấu số hiệu công chức)

4.2- Ý kiến Lãnh đạo Chi cục (khi có vướng mắc, có chỉ đạo)

 

 

 

                                                                                                        (ký tên, đóng dấu số hiệu công chức)

 

 

THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOM
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 874/QD-TCHQ

Hanoi, May 15, 2006

 

DECISION

ON PROMULGATION OF CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO COMMERCIAL IMPORTED, EXPORTED GOODS

DIRECTOR OF GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS

Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10 dated June 29, 2001 and Law on amendment of and supplement to a number of articles of Customs Law 42/2005/QH11 dated June 14, 2005;
Pursuant to Decree No. 154/2005/ND-CP dated December 15, 2005 of the Prime Minister detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding the customs procedures, the custom inspection and supervision regime;
Pursuant to Circular No. 112/2005/TT-BTC dated December 15, 2005 of the Ministry of Finance providing the customs procedures, the customs inspection and supervision regime;
Pursuant to directive opinion of the heads of the Ministry of Finance dated May 8, 2006;
In consideration of opinions of the head of the Department of Customs Management Supervision, the head of the Department of Personnel Organization, the head of Department of Information Technology and Customs Statistics,

DECIDE:

Article 1. To promulgate together with this Decision the Regulations on customs procedures applicable to commercial imported, exported goods and enclosed forms, including:

- Professional request (form 01/PYCNV/2006);

- Form order, customs inspection level (having code and bar code for management purpose);

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- General diagram of customs procedures applicable to commercial imported, exported goods.

Article 2. This Decision shall take effect as of June 1, 2006 and replace Decision No. 1951/2005/QD-TCHQ dated December 19, 2005 of the Director of General Department of Customs.

Article 3. Directors of customs departments at provinces and cities, heads of units under the General Department of Customs shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

Recipients:
- as Article 3;
- Ministry of Finance (for report);
- Vietnam Chamber of Commerce and Industry;
- Tax; police; procuracy departments at provincial level (for co-ordination);
- For filling, GSQL Department (3b).

GENERAL DIRECTOR




Le Manh Hung

 

CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO COMMERCIAL IMPORTED, EXPORTED GOODS
(issued together with Decision No. 874 /QD-TCHQ  dated May 15, 2006)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Full customs procedures for customs clearance of commercial imported, exported goods under this Decision include 5 fundamental steps set out in section II below.  Regarding each imported, exported batch of goods, depending on method and inspection level, the customs procedures may undergo all 5 steps or only certain steps.  With respect to exported goods of exporter who has been complying with regulations of law and the goods is exempted from the actual inspection pursuant to provisions of the Customs Law, the customs procedures shall be carried out according to a simplized procedures and preference regime.

The procedures shall regulate orders of main works which to be conducted. When implementing the procedures, customs officials shall check against and base on regulations on laws, decrees, circulars and guiding regulations issued by competent authority.

2. The classification of green, yellow, red streams and form order, level of customs inspection shall be implemented according to regulations of the Custom Law, Law on import, export tariff, implementation documents, information system determined by computers and other information available at the time of proceeding with customs procedures.

3. Form order, level of customs inspection shall be numbered automatically by the computer system, have bar code for inspection and management, printed 1 version to internally circulate and file with customs record.  The head of customs sub-department shall approve the form order, decide on three streams of application files: green, yellow, red and/or give opinion on each specified circumstance.

4. The circulation of the application file after the approval of the head of customs sub-department on form and level of customs inspection shall be carried out as the following:

4.1. For application file under green stream:

To return to official who proceeds with step 1 to certify and seal his official code to the square “customs procedures completed” on the customs declaration (square No. 26 on import, export goods declaration, form HQ2002XK or square No. 38 on import, export goods declaration, form HQ2002NK).

4.2. For application file under yellow stream:

To transfer the file to official who proceeds with step 2 for detail inspection, in particular:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- In case the result of the detail inspection shows any difference, doubt, violation, the person in charge shall propose method to deal with and transfer the related file to the head of customs sub-department for conisderation and decision.  Then, the file shall be transferred to suitable steps for handling according to direction of the head of customs sub-department.

4.3. For application file under red stream:

To transfer the file to official who proceeds with step 2 for detail inspection before carrying out actual inspection of goods, in particular:

- In case the results of the detail inspection and actual inspection of goods are conformable to the statements of the declarer, the customs official who conducts the detail inspection shall confirm by a signature and seal his official code to the square “custom procedures completed” on the customs declaration (square No. 26 on import, export goods declaration, form HQ2002XK or square No. 38 on import, export goods declaration, form HQ2002NK).

- In case the results of the detail inspection and actual inspection of goods show any difference, doubt, violation, the person in charge shall propose method to deal with and transfer the related file to the head of customs sub-department for conisderation and decision.  Then, the file shall be transferred to suitable steps for handling according to direction of the head of customs sub-department.

5. The change in classification of streams, form and level of customs inspection shall be carried out from green to yellow or red, from less inspection percentage to more inspection percentage or wholly inspection; the change from red to yellow, green or wholly inspection to percentage inspection is prohibited, except the case of incorrect in determination by the computer as set out in Item 3.2, Step 1, Section II below.

Regarding cases having doubts which need to be adjusted the classification of stream or form, customs inspection level, but having direction from higher agency not to change and continue to follow in order to find other measure for dealing with, such direction shall be complied and shall  be filed together with the customs records.

6. The cerification of “customs procedures completed” on the customs declaration (goods customs clearance) shall be carried out by customs officials.  In case more than one customs official takes part in a step of the customs procedures, the customs official who conducts the last phase or customs official assiged or appointed by the head of customs sub-department shall make the certification.  In particular:

- For application file under green stream: the official at step 1 shall certify after having approval and decision of the head of customs sub-department on form and customs inspection level.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For application file under red stream: the official who conducts the actual inspection shall certify after all works in step 3 are completed (if there are more than one official takes part in the inspection procedures, then all such officials shall certify and seal their official codes to the square where the result of actual inspection is stated, regarding to the cerification of “customs procedures completed” on the customs declaration, only one official assigneed or appointed by the head of customs sub-department is required to sign and seal).

7. Duties of the head of customs sub-department during the customs procedures:

7.1. Head of customs sub-department shall have duty proactively obtain information, consider and inspect to make decision or change form, insepction level prescribed in the form order, customs inspection level determined by the computer or proposed by the official taking part in customs procedures; sign and seal official code to this order;

7.2. To decide on the goods customs clearance with respect to cases which have not completed the customs precedures as set out in Clause 3, Article 12 Decree 154/ND-CP dated December 15, 2005 of the Government;

7.3. To decide on price consultation, decide to render expertise assessment of goods according to provisions set out in item III.1.2, section 1, part B of Circular 122/2005/TT-BTC;

7.4. To resolve problems arisen which beyond authority of customs officials during the customs procedures;

7.5. To deal with breaches which are under authority of the director of customs sub-department; to complete procedures and transfer files of violation cases which are under authority of the higher level agency;

7.6. Be respeonsible for implementation, inspection and supervision of works to be carried out by the officials during the implemantation of customs procedures; to ensure the compliance with regulation, the promptly procedures and non-inconvinience and tie-up.

8. The circulation of files among steps, divisions of the customs agencies shall be internal circulation, not to permit the declarer to carry out such circulation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. SPECIFIC REGULATIONS:

Step 1: Receive application file, priminary examination, delaration registration, form decision and inspection level:

Works in this step shall include:

1. to input import, export code of the enterprise in order to check conditions for opening a declaraton of the enterprise on the system (compulsory or not) and check taxation grace period, taxation guarantee;

1.1. In case the enterprise does not qualify for registration of the declaration, the customs official shall give a professional request informing the applicant,clarifying the reason for the refusal of registration of declaration;

1.2. In case the enterprise qualify for registration of the declaration, the customs official shall carry out the priminary examination the customs application file (to be implemented according to item III, section I, Part B, Circular 112/2005/TT-BTC).  If the application file is duly, to input information of the declaration to the computer system:

a. If the appliction file is received by hand (paper application file), the customs official shall input to the computer information on the customs declaration, price value declaration and other related information (if any).  If the application file falls within green stream and taxable, the customs officer shall print a “voucher on payable tax” according to regulations of law.

b. If the aplication file is receipted by electronic means (software, internet etc.), the customs official shall update the data to the computer system and other related information (if any);

2. After inputting all information to the computer, the information shall be automatically processed (under a risk management system program) and the form order and inspection level shall be given.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Level (1): to be excempted from detail inspection of application file and actual inspection of goods (green stream);

- Level (2): the application file shall be inspected in detail, but actual inspection of goods is excempted (yellow stream);

- Level (3): the application file to be inspected in detail and the goods to be actual inspected (red stream).

Form order and inspection level which belong to inspection level (3) (red stream) shall include 3 actual inspection levels (to be implemented according to provisions of Circular 112/2005/TT-BTC) as the followings:

+ Level (3).a : to inspect wholly of the batch of goods;

+ Level (3).b: to actually inspect 10% of the batch of goods, if no violation is discovered, the inspection procedures shall be completed.  In case of discovery of any violation, to continue to inspect until a final conclusion on the seriousness of the violation is determined.

+ Level (3).c: to actually inspect 5% of the batch of goods, if no violation is discovered, the inspection procedures shall be completed.  In case of discovery of any violation, to continue to inspect until a final conclusion on the seriousness of the violation is determined.

3. Cases forms and inspection levels of which are proposed by officials:

3.1. Regarding customs sub-departments where the computers are not able to classify the streams automatically, officials who receive application files shall propose the forms and inspection levels (which are already printed out) base on criteria of classification of enterprises (enterprises comply well with the customs law, enterprises breach the customs law for many times), policy on each type of goods, and other information, etc. and transfer the application files together with form order and inspection level to the head of customs sub-department for consideration and decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. After the procedures of receive, primary examination of the application file and declaration registration are completed, official at step 1 shall print form order, inspection level, sign name and seal official code to square preserved for official step 1 on the order form, inspection level and square “registration officer” on the customs declaration.

5. To transfer all application file together with form order, inspection level to the head of customs sub-department for consideration and decision of the form, inspection level and directions for next steps (if any);

6. the head of customs sub-departments to decide forms, inspection levels.  After the decision on forms and inspection levels by the head of customs sub-department, the application files are circulated as the followings:

6.1. For application under green stream:

a. Head of customs sub-departments return to the official at step 1 for certifying and sealing the official code to square “customs procedures completed” on the customs declaration (square No. 26 on the import, export goods customs declaration, form HQ2002XK or square No. 38 on the import, export goods customs declaration, form HQ2002NK);

b. After signing and sealing in square “certification of customs procedures completed” on the custom declaration, the official at step 1 shall transfer the application file to customs fee collection division to seal “customs procedures completed” and return the customs declaration to the declarer.

6.2. For application file under yellow and red streams:

The head of the customs department to transfer the application file to official in step 2 for taking detail inspection on application file, price and tax.

Step 2: Detail inspection on application file, price and tax:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To inspect in detail the application file (to be implemented according to provisions in item III.1.2, section 1 part B, Circular 112/2005/TT-BTC);

2. To inspect taxable price, to examine code, policy and tax regime (to be implemented according to provisions in item III.3.5, section 1 part B, Circular 112/2005/TT-BTC) and to consult price (if any) according to inspection procedures and to determine taxable price applicable to imported, exported goods promulgated by the General Department of Customs;

3. If the detail inspection shows a conformity, to input the acceptance information to the computers and print “voucher on payable tax” according to regulations of the Ministry of Finance.

4. After the inspection work in step 2 above is completed, to record result of the detail inspection of application file to the form order, inspection level (spare preserved for the official in step 2) and record the result of inspection of tax decalration to the customs declaration (to square “tax inspection part”), to sign and seal official code to the form order, customs inspection level and the Customs declaration.  In case there are more than one customs officer takes part in the detail inspection of the application file, all such customs officers shall certify in the part on which the result of the inspection is written on the Customs Declaration and the form order, customs inspection level according to direction from the head of customs sub-department.  In particular as the followings:

4.1. For application file under yellow stream which has result on detai inspection is comformable to statements of the declarer:

a. to certify, seal the official code to the square “customs procedures completed” on the customs declaration (square No. 26 on the import, export goods declaration, form HQ2002XK or square 38 on the import, export goods declaration, form HQ2002NK). In case there are mote than one customs officer takes part in the inspection, the customs officer who conduct the last inspection or customs officer appointed or assigned by the head of customs sub-department shall certify to square “customs procedures completed” on the Customs declaration;

b. to transfer the application file to the customs fee collection division, seal “customs procedures completed” and return the declaration to the declarer.

4.2. For application file under red stream which has result on detail inspection is comformable to statements of the declarer and/or the result shows noticable issues, the customs officer shall write down to the form order, customs inspection level such issue and transfer to the official at step 3 for implementation.

4.3. If the result of the detail inspection on the application file (yellow or red) shows any difference, inconformity which needs adjustment, doubt or violation, the customs officer shall propose the measure for dealing with and transfer the application file to the head of customs sub-department for consideration and decision on:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- re-examination or change actual inspection level on goods; and/or

- price consulting; and/or

- rendering expertise assessment of goods; and/or

- making a minutes on certification/minutes on administrative violation of customs regulations.

5. To implement procedures on tax exemption, tax deduction (if any) according to provisions in Circular No. 113/2005/TT-BTC dated December 15, 2005 of the Ministry of Finance and implementing regulations and guidance of the General Department of Customs.

Step 3: Actual inspection of goods

This step is conducted by the official who is assigned to carry out the actual inspection of goods. The actual inspection of goods shall be conducted by machinery and equipment such as flash machine, electronic scale etc. or physical inspection.  The record of the results of actual inspection must be obvious and sufficient of necessary information of the goods for ensuring the exact determination of the goods code, price and tax.

Works in this step shall include:

1. to receive written request from enterprises on adjustment of statements declared by the declarer before the actual inspection of goods, propose and submit to the head of customs sub-department for consideration and decision (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1. to inspect the status of packing and seal of goods;

2.2. to actually inspect the goods according to guidance stated in the form order, inspection level (the actual inspection is implemented according to guidelines in item III.2.2 and III.3, section 1, part B of Circular 112/2005/TT-BTC);

3. to record the result of the actual inspection to the customs declaration; the method of inspection, goods to be inspected, sufficient information to determine the code of the goods, taxable price and other relevant matters are required to be described in detail. To sign and seal the official code to the square “customs inspection result part” on the customs declaration (all official take part in the actual inspection procedures must sign and seal their official codes to this square).

4. Input the actual inspection result to the computer systems.

5. Dealing with inspection result:

5.1. If result of the actual inspection is conformable to statements of the declarer, the customs officer shall certify, seal the official code to the square “customs procedures completed” on the customs declaration. In case there are more than one customs officer takes part in the actual inspection of goods, only the official assigned or appointed by the head of customs sub-department is required to certify on the square “confirmation of customs procedures completed” on the customs declaration.

To transfer the application file to the customs fee collection division to seal “customs procedures completed” and return the declaration to the declarer.

5.2. If result of the actual inspection shows any difference from the statements of the declarer, the customs official shall propose the method for dealing with and transfer the application file to the head of customs sub-department for consideration and decision on:

- examination and re-calculation of the taxable amount and issuance of a decision to adjust the receivable tax; and/or

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- customs clearance or temporary liberation of the goods.

Step 4: Collection of customs fee, seal “customs procedures completed” and return of the declaration to declarer

Duties in this step shall include:

1. to check tax payment voucher, bank guarantee/guarantee of credit institutions for tax amounts payable for goods which have to pay tax immediately;

2. to collect customs fee;

3. to seal “customs procedures completed” (form No. 3 issued together with Decision 120/2001/QD-TCHQ dated November 23, 2001) at the right angle above the front of the custom declaration (to seal ovelap the sign of the declaration HQ/2002-NK or HQ/2002-XK);

4. to record to the monitor register and return the customs declaration to the declarer;

5. to hand over the application file to selection and response division according to the form of Receipt Note, Handover of the application file issued together with this procedures (form 02: PTN-BGHS/2006).

Step 5: Selection and Response of Application File

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- to sellect and response the application file according to a procedures of file sellection and response which is promulgated by the General Department of Customs.

During the implementation, if any problems arises, these problems must be reported promptly to the General Department of Customs for consideration and adjustment for suitability./.

 

 

ATTACH FILE

 

;

Quyết định 874/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 874/2006/QĐ-TCHQ
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Lê Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 15/05/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 874/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…