THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 818-TTg |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1995 |
VỀ QUẢN LÝ CƯỚC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1995;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Trưởng ban Vật
giá Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này quy định việc bảo đảm Nhà nước thống nhất quản lý cước hàng không, bao gồm cước vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, trên các đường bay quốc tế và trong nước, cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân, các chuyến bay chuyên cơ.
Việc hình thành cước hàng không phải đáp ứng yêu cầu phát triển ngành hàng không, phù hợp với chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, bảo đảm hài hoà lợi ích của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, lợi ích của khách hàng, đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc hình thành cước hàng không:
1/ Cước vận chuyển hàng không trên các đường bay quốc tế đến, đi từ và qua Việt Nam áp dụng cho công dân Việt Nam và công dân nước ngoài được xây dựng phù hợp với cước vận chuyển theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, hoặc căn cứ vào cước vận chuyển do các tổ chức hàng không quốc tế công bố. Mức cước được quy định bằng đô la Mỹ, bằng đồng tiền nước sở tại hoặc bằng đồng Việt Nam.
2/ Cước vận chuyển hàng không trên đường bay trong nước áp dụng cho công dân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hình thành trên cơ sở cước vận chuyển hàng không quốc tế, trực tiếp là ở các nước vùng lân cận. Mức cước được quy định bằng đồng Việt Nam.
4/ Cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân và các chuyến bay chuyên cơ được xây dựng đảm bảo bù đắp chi phí cho từng chuyến bay làm dịch vụ, không lỗ.
1/ Thủ tướng Chính phủ:
a) Quyết định các chủ trương, chính sách và những nguyên tắc hình thành cước hàng không quốc tế và trong nước.
b) Quyết định việc ký kết, hoặc uỷ quyền cho các Bộ, ngành liên quan đàm phán, ký kết các thoả thuận thuộc các hiệp định, hiệp ước quốc tế đa phương hoặc song phương về cước vận chuyển hàng không.
c) Uỷ quyền cho Cục trưởng Cục hàng Không dân dụng Việt Nam quy định mức cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt Nam trên đường bay trong nước Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Nhiệm vụ và thẩm quyền của Cục hàng không dân dụng Việt Nam (dưới đây được gọi là Cục Hàng không):
a) Được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đàm phán, ký kết các thoả thuận thuộc các hiệp định, hiệp ước quốc tế đối với cước vận chuyển hàng không.
3/ Nhiệm vụ và thẩm quyền của Ban Vật giá Chính phủ:
a) Thẩm định các đề án của Cục hàng không về chủ trương, chính sách nguyên tắc hình thành cước hàng không trình thủ tướng Chính phủ; bàn với Cục hàng không để thống nhất phương án quy định, hoặc điều chỉnh cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt nam trên đường bay trong nước Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh, trong trường hợp không thống nhất thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Quy định cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân, các chuyến bay chuyên cơ trong trường hợp chi phí cho các dịch vụ này lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước sau khi đã trao đổi với Bộ Tài chính.
c) Tổ chức hoặc phối hợp với Cụ Hàng không tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm kỷ luật về chấp hành chính sách quản lý đối với cước hàng không của Nhà nước.
4/ Nhiệm vụ, quyền hạn của các hãng hàng kinh doanh vận chuyển hàng không, (sau đây được gọi là Hãng Hàng không).
d) Quy định cước vận chuyển hàng hoá bằng đường Hàng không trên các tuyến bay trong tương quan hợp lý với cước vận chuyển bằng các phương tiện khác.
h) Thực hiện ký kết hợp đồng cước vận chuyển đối với bưu phẩm, bưu kiện qua đường hàng không với các đơn vị kinh doanh thuộc tổng cục Bưu điện.
Cục Hàng không xây dựng quy chế về quan hệ giữa Cục và các hãng hàng không trong quản lý cước vận chuyển để cụ thể hoá điểm b, điểm c, khoản 4 của điều này.
Điều 4. Cục trưởng Cục Hàng không chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Mọi quy định trước đây liên quan đến cước hàng không trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 818-TTg |
Hanoi, December 13, 1995 |
DECISION
ON THE MANAGEMENT OF AIR FARES OF THE VIETNAM CIVIL AVIATION
THE PRIME MINISTER
Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on the Vietnam Civil Aviation in 1991 and the Law on
Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on the Vietnam
Civil Aviation in 1995;
At the proposal of the Head of the Vietnam Civil Aviation Department and the
chairman of the Government Pricing Commission,
DECIDES:
Article 1.- This Decision provides for the unified State management of the air fares including the passenger fare and the cost of transportation of goods, postal mail and parcels on international and domestic flights, the prices for the hiring of flights in service of the national economy as well as special flights.
The setting of air fares shall have to meet the development requirements of the aviation service and comply with the socio-economic policies of the Party and the State, with the international treaties which Vietnam has signed, ensure the harmonious combination of the interests of the air transport enterprises and the interests of the passengers, and also ensure the discharge of obligations toward the State budget.
Article 2.- Principles for setting the air fares:
...
...
...
2. The air fares on domestic air routes applicable to foreign citizens or overseas Vietnamese shall be set on the basis of the international air transportation fares, more particularly the fares applied in the neighboring regions. The fares shall be set in Vietnam Dong.
3. The air transportation fares on domestic flights applicable to Vietnamese citizens must assure the compensation for the average cost of air transportation on domestic flights, taking into consideration the compensation between the fares applied to different categories of passengers. It shall be made to suit the capability of payment of Vietnamese passengers, taking into consideration the reasonable ratio to the transportation by other means. It must ensure the necessary profits for the air transport enterprises in order to invest in enlarged reproduction and the discharge of obligations toward the State budget. The fares shall be set in Vietnam Dong.
4. The fares for the chartered flights in service of the national economy and the special flights shall be made to compensate for the expenditures and to ensure against losses to each service flight.
Article 3.- Tasks and competence of various levels, services and business units in the management of the air transportation fees
1. The Prime Minister shall:
a/ Decide the policies and undertakings and principles for setting the air fare rates on international and domestic flights.
b/ Decide the signing of, or empower the concerned ministries and services to negotiate and sign, agreements under the multilateral or bilateral international treaties and agreements on air transportation fares.
c/ Empower the Head of the Vietnam Civil Aviation Department to set the maximum fare applicable to Vietnamese passengers on the Hanoi - Ho chi Minh City air route.
2. Tasks and competence of the Vietnam Civil Aviation Department (hereunder referred to as Aviation Department).
...
...
...
b/ To draw up projects on policies, principles and modalities for the management of air fares to submit to the Prime Minister and at the same time to guide and direct the airlines to observe the policies and air fare rates set by the competent authorities.
c/ On the basis of the rates of air fares set in the international treaties which Vietnam has signed and the fare rate agreed between Vietnam and other countries, the Aviation Department shall ratify the passenger fares and the cargo fares on international air routes at the proposal of the airlines, and guide these airlines in the implementation of the fare rates already ratified
d/ To be empowered by the Prime Minister to decide the maximum air fare rates mentioned in Point c, Item 1 of Article 3 of this Decision after consulting with the Government Pricing Commission.
e/ To ratify the air fare rates derived from the maximum air fare mentioned in Point c, Item 1 of Article 3 proposed by the airlines and guide the airlines in the implementation of the fare rates already ratified.
f/ To set the air fare rates for passengers who are foreigners or overseas Vietnamese on the domestic flights.
g/ To agree with the General Post Office on the maximum air fares for the printed matters and postal mail transported by air. The transportation fares for goods of the postal service shall comply with the contract between the business enterprises under the General Post Office and the airlines.
3. Tasks and competence of the Government Pricing Commission:
a/ To evaluate the projects of the Aviation Department concerning the undertakings and policies and principles for setting the air fare rates and submit them to the Prime Minister; to discuss and agree with the Aviation Department on the plan for deciding or readjusting the maximum air fare applicable to Vietnamese passengers on domestic flights between Hanoi and Ho Chi Minh City. In case of disagreement it shall submit the plan to the Prime Minister for decision.
b/ To set the rates for chartered flights in service of the national economy and the special flights in case the expenditures for the chartered flights shall be taken from the State budget after discussion with the Ministry of Finance.
...
...
...
4. Tasks and powers of the air transportation enterprises (hereunder referred to as Airlines).
a/ To observe the policies and airfare rates set by the State and the implementation guidances of the Aviation Department and the specialized managerial agencies. To abide by the regime of periodical reporting on the situation and the air fare rates already set under its jurisdiction to the higher managerial agencies and the specialized managerial agencies.
b/ On the basis of the principles laid down in Item 1, Item 2 of Article 2, to set a concrete table of air fare rates on the different air routes, and report them to the Aviation Department for approval. With the accreditation of the Aviation Department it shall set the concrete air fare rates when there is a fluctuation on the density of passengers and the density of flights with a view to attracting more passengers and making the most of the transportation capacity and achieving the maximal turnover.
c/ On the basis of the principles laid down in Item 3, Article 2 and the maximum air fare rates applicable to Vietnamese passengers on the Hanoi - Ho Chi Minh City route, to design a concrete fare rates table on the other domestic routes and submit it to the Aviation Department for approval.
d/ To set the rates for the air transportation of goods on domestic flights in its reasonable relation with the fares on other means of transport.
e/ To sign contracts on air fares concerning postal mail and parcels with business units under the General Post Office.
f/ To post up at the air ticket sales points the rates of air fares for passengers and goods already approved.
The Aviation Department shall work out the regulation on the relation between it and the airlines in the management of air fare rates in order to concretize Point b, Point c of Item 4 of this Article.
Article 4.- The Head of the Aviation Department shall provide for concrete guidance for the implementation of this Decision.
...
...
...
All earlier regulations related to air fares which are contrary to this Decision are now annulled.
Article 6.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Phan Van Khai
;
Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 818-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 13/12/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video