TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 683/1997/QĐ-TCBĐ |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1997 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ INTERNET
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định 12/CP ngày
11/3/1996 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính
và Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 21/CP ngày 05/03/1997 của Chính phủ về việc ban hành
"Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt
Nam";
Căn cứ Nghị định số 141-HĐBT ngày 24/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá;
Căn cứ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện số 679/ 1997/QĐ-TCBĐ
ngày 14/11/1997 ban hành thể lệ dịch vụ Internet;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Chất lượng dịch vụ Internet.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc Tổng cục và các chủ thể tham gia hoạt động Internet chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Mai Liêm Trực (Đã Ký) |
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 683/1997/QĐ-TCBĐ ngày 14 tháng 11 năm 1997
của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ Internet được cung cấp tại Việt Nam và các thông số để đánh giá chất lượng dịch vụ này.
1.2. Tiêu chuẩn này là cơ sở để giải quyết mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ Internet và khách hàng về mặt chất lượng dịch vụ.
1.3. Tiêu chuẩn này không qui định các Tiêu chuẩn kỹ thuật và các giao thức có liên quan đến mạng lưới cung cấp dịch vụ Internet.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và khái niệm sau đây:
2.1. Chất lượng dịch vụ (Quality of Service): là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng một bộ các chỉ tiêu mà khách hàng có thể sử dụng để đánh giá khả năng của nhà cung cấp dịch vụ.
2.2. Nhà cung cáp dịch vụ Internet: là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng thông tin máy tính với một số địa chỉ IP và cung cấp các dịch vụ: thư điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu... theo các phương thức khác nhau cho đơn vị và người sử dụng Internet.
2.3. Mở dịch vụ Internet: Là việc cung cấp địa chỉ điện tử, giao thức liên lạc TCP/IP và các chỉ dẫn cần thiết khác để khách hàng trên cơ sở truy nhập điện thoại và máy tính của mình có thể truy nhập vào Internet.
3.1. Tất cả các nhà cung cấp dịch vụ Internet trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này.
3.2. Khi các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bị giảm sút so với tiêu chuẩn này, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được thì ngay lập tức nhà cung cấp dịch vụ Internet cần tiến hành xem xét tỷ mỷ vấn đề, xác định nguyên nhân làm giảm chất lượng dịch vụ là do khách hàng hay nhà cung cấp dịch vụ. Nếu trách nhiệm thuộc vệ nhà cung cấp dịch vụ thì phải tìm cách khắc phục để đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đề ra.
4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng lượng dịch vụ
4.1. Độ khả dụng của mạng
Độ khả dụng của mạng là tỷ lệ thời gian (D) trong đó khách hàng có thể truy nhập vào Internet trong thời gian qui chuẩn:
D = 1 - Tf/Tr
Trong đó:
Tf là thời gian mạng có sự cố thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ
Tr là thời gian qui chuẩn để tính độ khả dụng (tính theo quí).
Độ khả dụng của mạng phải lớn hơn 95%.
4.2. Tỷ lệ truy nhập thành công
Tỷ lệ truy nhập thành công được xác định bằng tỷ số giữa số lần khách hàng truy nhập thành công trên tổng số lần truy nhập trong một ngày và được qui định trong bảng 1 đối với các khu vực khác nhau.
Bảng 1: Tỷ lệ truy nhập thành công
Khu vực |
Tỷ lệ truy nhập thành công |
Thành phố, tỉnh |
>= 90% |
Thị trấn, huyện |
>= 80% |
Làng, xã |
>= 70% |
4.3. Khả năng duy trì kết nối
Tỷ lệ các kết nối bị gián đoạn được xác định bằng tỷ số các kết nối đã được thiết lập nhưng bị gián đoạn do nguyên nhân thuộc nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số các kết nối. Tỷ lệ đó phải nhỏ hơn 5% (tính theo hàng tháng).
4.4. Thời gian mở dịch vụ
Thời gian mở dịch vụ được tính từ lúc nhận được yêu cầu của khách hàng đến khi yêu cầu được thoả mãn và được qui định như trong bảng 2 đối với các khu vực khách hàng khác nhau.
Bảng 2: Chỉ tiêu thời gian mở dịch vụ
Khu vực |
Thời gian mở dịch vụ (ngày làm việc) |
Thành phố, tỉnh |
=< 4 |
Thị trấn, huyện |
=< 6 |
Làng, xã |
=< 7 |
Tỷ lệ các trường hợp khách hàng phải chờ lâu hơn thời gian quy định trong bảng 2 phải nhỏ hơn 10% (tính theo hàng quí).
4.5. Thời gian khôi phục dịch vụ
Thời gian khôi phục dịch vụ được tính từ lúc nhận được thông báo hư hỏng đến lúc sửa chữa xong và được quy định trong bảng 3 đối với các khu vực khác nhau.
Bảng 3: Chỉ tiêu thời gian khôi phục dịch vụ
Khu vực |
Thời gian khôi phục dịch vụ (ngày làm việc) |
Thành phố, tỉnh |
=< 24 |
Thị trấn, huyện |
=< 48 |
Làng, xã |
=< 72 |
Số vụ hỏng hóc thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ có thời gian khôi phục dịch vụ lớn hơn thời gian quy định trong bảng 3 phải nhỏ hơn 10% tổng số vụ hư hỏng (Tính theo hàng tháng).
4.6. Yêu cầu đối với việc tính cước
Việc tính cước phải đảm bảo chính xác, đúng địa chỉ, thời gian sử dụng, và có hoá đơn rõ ràng. Nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo chỉ tiêu tính cước sau: Số lượng khách hàng khiếu nại có cơ sở không được vượt quá 1% tổng số khách hàng trong một năm.
4.7. Tỷ lệ khiếu nại của khách hàng
4.7.1. Tỷ lệ khiếu nại có cơ sở của khách hàng không được vượt quá 3 đơn khiếu nại/100 khách hàng/năm.
4.7.2. Tỷ lệ khiếu nại của khách hàng được tính theo chu kỳ xác định, tối thiểu là 1 năm, với các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ khách hàng khiếu nại.
- Thời gian khiếu nại.
- Số lượng khiếu nại (trong 1, 2,... 5 năm).
- Các nội dung khiếu nại.
4.8. Quy định về tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng
Thời gian trả lời khiếu nại:
- Khiếu nại chất lượng dịch vụ xấu: kiểm tra trong ngày và có trả lời cho khách hàng về thời gian khắc phục.
- Khiếu nại tính cước sai: kiểm tra trong ngày và có trả lời cho khách hàng về thời gian khắc phục.
- Khiếu nại các vấn đề khác: kiểm tra trong ngày và có trả lời cho khách hàng về thời gian khắc phục.
4.9. Báo cáo về chất lượng dịch vụ
Hàng quí các nhà cung cấp dịch vụ phải báo cáo Tổng cục Bưu điện về chất lượng cung cấp dịch vụ theo các nội dung trong phụ lục A1.
CÁC THÔNG SỐ CẦN BÁO CÁO VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ INTERNET
1 |
Độ khả dụng của mạng |
|
Tổng thời gian có sự cố (giờ) trong một tháng |
|
Chi tiết về sự cố |
|
- Ngày xảy ra sự cố |
|
- Thời gian xảy ra sự cố |
|
- Thời gian khắc phục sự cố |
|
- Khoảng thời gian bị sự cố (giờ) |
|
- Loại thiết bị/Hệ thống bị sự cố |
2 |
Khả năng truy nhập dịch vụ |
|
Truy nhập |
|
- Số khách hàng truy nhập trong một tháng |
|
- Tốc độ kết nối có thể đạt được |
|
- Số cổng modem truy nhập qua điện thoại |
|
- Tổng số cổng modem so với với số người sử dụng truy nhập qua điện thoại |
|
Sử dụng |
|
- Khoảng thời gian sử dụng cao nhất |
|
- Khoảng thời gian tất cả các modem được kết nối tới |
|
- Khoảng thời gian có độ chiếm modem vượt quá 95% |
|
- Khoảng thời gian trung bình của mỗi kết nối |
3 |
Thời gian mở dịch vụ |
|
- Tổng số đơn nhận được trong một tháng |
|
- Số khách hàng được cung cấp dịch vụ trong thời gian qui định tại bảng 1 |
|
- Số khách hàng được cung cấp dịch vụ sau thời gian qui định tại bảng 1 |
|
- Số khách hàng được cung cấp dịch vụ vào ngày do khách hàng chỉ định |
4 |
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng |
|
Hỗ trợ qua điện thoại |
|
- Số giờ hoạt động |
|
- Số đường trả lời |
|
- Số khai thác viên/nhân viên hỗ trợ khách hàng |
|
- Số cuộc kết nối được xử lý vào giờ cao điểm |
|
- Thời gian trung bình của mỗi kết nối |
|
Hỗ trợ qua thư điện tử |
|
- Tổng số thư của khách hàng yêu cầu hỗ trợ dịch vụ |
|
- Thời gian phúc đáp trung bình |
|
Số khách hàng khiếu nại/100 khách hàng/năm |
GENERAL
DEPARTMENT OF POST AND TELECOMUNICATIONS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 683/QD-TCBD |
Hanoi, November 14, 1997 |
DECISION
ON THE ISSUANCE OF THE QUALITY STANDARD OF INTERNET SERVICES
THE GENERAL SECRETARY OF THE
GENERAL DEPARTMENT OF POST AND TELECOMMUNICATIONS
-Pursuant to Decree No.12/CP
of the Government dated March11, 1996 on function, duty, authorisation and
organisation of the General Department of Post and Telecommunications (DGPT);
-Pursuant to Decree No.109/1997/ND-CP of the Government dated November 12, 1997
on Post and Telecommunications;
-Pursuant to Decree No.21/CP of the Government dated March 5, 1997 on the
"Temporary regulation on management, establishment and use of Internet
services in Vietnam"
-Pursuant to Decree No.141/HDBT of the Government dated August 24, 1982 on the
issuance of the Regulation on Standardisation of Work;
-Pursuant to Decision No.679/1997/QD-TCBD of the General Secretary of the DGPT,
dated November 14, 1997 on the issuance of the Internet services rule;
-In responding to the request from the Head of the Economic - Planning
Department.
DECIDES:
Article 1: Hereby issues the Quality Standards of Internet Services.
Article 2: This decision takes effects after 15 days of the signing date.
Article 3: The heads of offices, functional units and organisations under the management of the DGPT and those operating Internet services are responsible to implement this decision.
...
...
...
THE
GENERAL SECRETARY OF THE GENERAL DEPARTMENT OF POST AND TELECOMMUNICATIONS
SIGNED
Mai Liem Truc
QUALITY STANDARD OF INTERNET SERVICES
(Issued in accompanying
Decision No. 683/1997/QD-TCBD dated November14, 1997 of the General Secretary of
the General Department of Post and Telecommunications)
1. Application
1.1 This standard is for regulating quality criteria of Internet Services supplied in Vietnam and as reference for assessing the quality of service.
1.2. This standard is used as the foundation for settling relations between Internet service providers and clients regarding the quality of service.
1.3. This standard is not for regulating technical criteria and other specifications related to the network supplying Internet Services.
2. Technical terms and concepts
This standard will be applied with the following terms and concepts .
2.1. Quality of Service: is the capability to satisfy the client's demands at the lowest cost. The quality of service is measured by a set of specifications which the client can use to assess the capability of the ISP.
...
...
...
2.3. Opening Internet Services: is providing the electronic address and communication method TCP/IP and other necessary instructions as so the clients can use telephones or computers to access the Internet.
3. General regulations
3.1. All ISPS in Vietnam must obey the regulations issued in this standard.
3.2. When technical criteria of the quality of service fall in comparison to specifications of this standard, directly effecting the quality of service received by the client, the ISP must take immediate action to investigate the problems and determine the reason for the decline in service quality, whether from the client or the ISP. If the fault belongs to the ISP, it must be solved to secure the pre-set quality of service.
4. Criteria to assess service quality
4. 1 Efficient level of the net
The efficient level of the net is the ratio of the time (D) in which the client can log on to the Internet during the total standardised times:
D = 1 – Tf / Tr
in which:
...
...
...
Tr is the total standardised time to calculate the efficient level (quarterly)
The efficiency level of the net must be more than 95 per cent
4.2. Ratio of successful initial access attempts (logging on) The ratio of successful initial access attempts is determined by the number of successful access attempts out of the total number of attempts in a day and is determined for different areas in Table 1 as follows:
Table 1: Ratio of successful initial access attempts
Area
Ratio of Successful initial access attempts
Cities, provinces
≥ 90 percent
Towns, districts
...
...
...
Villages, communes
≥ 70 percent
4.3. Capacity to maintain initial access attempts Ratio of disrupted cases is determined by the ratio of disrupted access attempts, responsible by ISPs, over the total attempts. The ratio must be less than 5 per cent (monthly).
4.4. Time to open the service
Time to open the service is calculated from the time a request of a client is received to the moment the request is met. The time for different areas is stipulated in Table 2
Table 2: Time to open the services
Area
Opening time (working days)
Cities, provinces
...
...
...
Towns, districts
≤ 6
Villages, communes
≤ 7
4.5. Time to restore service
Time to restore service is calculated from the moment a report informing the break-down is received to the moment the service is restored, and is stipulated in Table 3 for different areas.
Table 3: Requirements for restoring service
Area
Time
for restoring the service (hour)
...
...
...
≤
24
Towns,
districts
≤
48
Villages,
communes
≤
72
Number of break-down cases responsible to ISPs which need additional repair time over the time stipulated in Table 3 must be less than 10 percent of the total disrupted cases (monthly).
4.6. Requirements for charging fees
The fees charged must be correct, at the right address, and have the clear receipt. ISPs must insure the following standard: The number of well-founded complaints raised by the client must be not more than 1 percent of the total number of the clients in a year.
4.7. Rate of receiving complaints from the clients
...
...
...
4.7.2. The rate of clients' complaints is calculated according to a defined cycle, a minimum of one-year, covering the following points:
- Name and address of clients raising complaints
- Time of receiving complaints
- Number of complaints (during one, two, five years)
- Content of complaints
4.8. Stipulation on receiving and solving clients' complaints
Time to answer complaints:
- Complaints on the quality of the service: Checking during the day of receiving the complaint, answering the client when the problem is solved.
- Complaints on incorrectly charged fees: Checking during the day of receiving the complaint, answering the client when the problem is solved.
...
...
...
4.9. Report on the quality of the service
ISPs must submit quarterly reports to the Department General of Post and Telecommunications on the quality of services as required by Appendix A1.
;Quyết định 683/1997/QĐ-TCBĐ ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ Internet do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
Số hiệu: | 683/1997/QĐ-TCBĐ |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Bưu điện |
Người ký: | Mai Liêm Trực |
Ngày ban hành: | 14/11/1997 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 683/1997/QĐ-TCBĐ ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ Internet do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
Chưa có Video