BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2025 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/QĐ-BKHĐT ngày 15 tháng 01 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chương trình hành động thực hiện như sau:
Việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP nhằm thực hiện có hiệu quả 05 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo, điều hành và 12 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm 2025 của Chính phủ, quyết tâm nỗ lực hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bên cạnh đó, việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP nhằm cụ thể hóa các nội dung công việc, nhiệm vụ, xác định thời gian, tiến độ thực hiện, phân công đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP.
1.1. Xác định đột phá về thể chế là “đột phá của đột phá”, phải đi sớm, đi trước mở đường cho phát triển. Đẩy mạnh hơn nữa việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; tiếp tục tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng; các nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến độ chất lượng các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025. Đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật theo hướng “vừa quản lý chặt chẽ, vừa kiến tạo phát triển, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, tạo không gian phát triển mới”, từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, “không biết thì không quản”; đề cao phương pháp “quản lý theo kết quả”; hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm minh bạch, đồng bộ, công bằng.
Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ; nghiên cứu sửa đổi Luật Doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi Luật Đầu tư; tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy chuyển đổi số. Khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật: Luật Đầu tư công (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu. Tiến hành tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 106/2023/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ.
Tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh một cách thực chất, hiệu quả, sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết; không để phát sinh thủ tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; xây dựng nền hành chính hiệu quả, năng động và môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, minh bạch, chi phí thấp, đạt chuẩn quốc tế.
1.2. Ưu tiên thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và có thặng dư cao.
Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hài hòa, hiệu quả các chính sách; trong đó điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng.
Tập trung tham mưu, đề xuất các giải pháp, chính sách trong chỉ đạo, điều hành, phấn đấu tăng trưởng GDP cả nước năm 2025 đạt ít nhất 8% và phấn đấu cao hơn trong điều kiện thuận lợi hơn (cao hơn mục tiêu Quốc hội đề ra là 6,5-7%, phấn đấu 7-7,5%), chỉ tiêu tăng trưởng GRDP của các địa phương năm 2025 tối thiểu ở mức 8-10%, nhất là thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương tiềm năng, thành phố lớn là đầu tàu, cực tăng trưởng cần phấn đấu mức tăng trưởng cao hơn bình quân chung cả nước để phát huy vai trò mạnh mẽ hơn nữa trong năm 2025.
Theo dõi sát diễn biến giá các hàng hóa chiến lược trên thị trường thế giới, diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, chủ động phân tích, dự báo, kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động đến mặt bằng giá trong nước, đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp, kịch bản ứng phó phù hợp, linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2025 ở mức khoảng 4,5% theo Nghị quyết của Quốc hội. Triển khai hiệu quả Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư, bảo đảm niềm tin của nhà đầu tư, duy trì sự hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
Quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trọng điểm, hoàn thành mục tiêu 3.000 km đường cao tốc. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với phối hợp, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh; tiếp tục rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững; thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các chương trình mục tiêu quốc gia.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chọn lọc, trong một số lĩnh vực có tiềm năng, tạo sự bứt phá, động lực mới cho tăng trưởng như chip, bán dẫn, đổi mới sáng tạo, hydrogen xanh... Tạo điều kiện tối đa và khuyến khích các doanh nghiệp triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển hoặc hợp tác chuyển giao công nghệ tại Việt Nam; lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng trong các lĩnh vực trọng điểm để chủ động tiếp cận trao đổi, mời gọi đầu tư vào Việt Nam.
Thúc đẩy, tạo đột phá cho các động lực tăng trưởng mới, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tuần hoàn, phát thải các bon thấp, tiết kiệm tài nguyên, phát triển bền vững (ESG)... Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự hình thành, hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ số.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Khẩn trương ban hành danh mục ngành kinh tế xanh tích hợp vào hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; sớm hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn.
1.3. Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy; tăng cường phân cấp, phân quyền, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết khắc phục hiệu quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm.
Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh.
1.4. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, ưu tiên công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao, các dự án có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng chuyển đổi số; kết nối hệ thống cao tốc với sân bay, cảng biển và triển khai hệ thống đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị.
1.5. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm, liên kết vùng, liên kết quốc gia, liên kết quốc tế, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết không đầu tư dàn trải, xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 bảo đảm không quá 3000 dự án sử dụng nguồn ngân sách Trung ương. Trung ương chỉ đầu tư các dự án kết nối vùng, kết nối khu vực, kết nối quốc tế. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công tư. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế “xin - cho”. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Xây dựng và chuẩn bị tốt các công trình, dự án, nhất là các dự án trọng điểm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
Nâng cao hiệu quả đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện, minh bạch, hiệu quả, bền vững, bảo đảm tương xứng với nguồn lực nắm giữ. Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng nội dung, kế hoạch, tiến độ và quy định của pháp luật để tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác, xử lý nhà đất của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng cơ chế ưu tiên hình thành, phát triển lực lượng sản xuất mới, phát triển mạnh doanh nghiệp dân tộc, quy mô lớn. Thúc đẩy liên kết nhiều bên doanh nghiệp; gắn kết chặt chẽ giữa các khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu thông qua liên kết doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2025, tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP đạt khoảng 55%.
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, nhất là với doanh nghiệp nhà nước.
1.6. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực chip, bán dẫn gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, vi mạch bán dẫn... Tập trung triển khai hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050. Có chính sách hữu hiệu để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công.
Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm và trường đại học, viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh; có chính sách ưu đãi đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ, trích lập và sử dụng hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhất là đầu tư phát triển công nghệ cao, công nghệ xanh, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, sản xuất chip bán dẫn.
1.7. Tăng cường liên kết vùng, thực hiện hiệu quả quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị.
Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 vùng kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện thể chế và hệ thống pháp lý về vùng, bảo đảm hiệu quả điều phối, liên kết phát triển vùng, xúc tiến đầu tư. Phát huy vai trò của hội đồng điều phối vùng trong việc xử lý các vấn đề nội vùng và liên vùng, triển khai hiệu quả các quy hoạch vùng và kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng.
Hoàn thiện, phê duyệt và triển khai các kế hoạch thực hiện quy hoạch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch ngành quốc gia. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng.
1.8. Chủ động hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, tạo động lực, truyền cảm hứng, khuyến khích đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội.
Phân công đơn vị chủ trì thực hiện các đề án, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể tại các Phụ lục kèm theo.
1. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức quán triệt Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình này, cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao vào chương trình, kế hoạch công tác năm 2025 của đơn vị và tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề án, nhiệm vụ được giao tại Chương trình này theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; phân công cụ thể công chức, viên chức chịu trách nhiệm chính và bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, yêu cầu đề ra.
2. Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Các đơn vị phải hoàn thiện và báo cáo Lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 của tháng được giao theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ.
3. Các đơn vị tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp năm 2025, gửi Văn phòng Bộ, đồng gửi Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân trước ngày 15 tháng 11 năm 2025.
4. Tổng cục Thống kê tính toán tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, đối chiếu với các chỉ tiêu tăng trưởng của địa phương; phối hợp với Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ rà soát chỉ tiêu địa phương đăng ký, trao đổi với địa phương để bảo đảm tăng trưởng chung cả nước đạt ít nhất 8% và phấn đấu hai con số trong điều kiện thuận lợi hơn, gửi Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân để tổng hợp, báo cáo tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2025.
5. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP; chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ theo dõi, cập nhật định kỳ hằng quý về tình hình thực hiện các kịch bản, chỉ tiêu tăng trưởng của cả nước và các địa phương, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng quý.
6. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai tổ chức thực hiện nghiêm Chương trình hành động này./.
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
Stt |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch Quốc hội giao năm 2025 |
Đơn vị chủ trì, theo dõi |
1. |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
% |
Khoảng 6,5-7; phấn đấu khoảng 7-7,5 |
Tổng cục Thống kê |
Phấn đấu đạt ít nhất 8% và cao hơn trong điều kiện thuận lợi hơn theo phấn đấu của Chính phủ |
||||
2. |
GDP bình quân đầu người |
USD |
Khoảng 4.900 |
Tổng cục Thống kê |
3. |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP |
% |
Khoảng 24,1 |
Tổng cục Thống kê |
4. |
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân |
% |
Khoảng 4,5 |
Tổng cục Thống kê |
5. |
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân |
% |
Khoảng 5,3-5,4 |
Tổng cục Thống kê |
6. |
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
25-26 |
Tổng cục Thống kê |
7. |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
92 |
Vụ QLKKT |
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2025
Stt |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2025 |
Đơn vị chủ trì, theo dõi |
1. |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP |
% |
33,0-33,7 |
Tổng cục Thống kê |
2. |
Tỷ lệ tổng số lượng gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đủ điều kiện áp dụng đấu thầu qua mạng |
% |
100 |
Cục QLĐT |
3. |
Tỷ lệ tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đủ điều kiện áp dụng đấu thầu qua mạng |
% |
100 |
Cục QLĐT |
Stt |
Tên đề án, nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Cấp trình và thời gian trình |
|
CP |
TTgCP/ PTTgCP |
|||
1. |
Trên cơ sở các kịch bản, chỉ tiêu tăng trưởng, thu NSNN năm 2025 của các bộ, ngành, địa phương, tổng hợp, rà soát, đề xuất các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với kịch bản tăng trưởng chung của cả nước |
Vụ TH |
Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2025 |
|
2. |
Nghị quyết của Quốc hội về trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam |
Cục ĐTNN |
Tháng 02[1] |
|
3. |
Sơ kết 02 năm thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 vùng kinh tế - xã hội |
Vụ KTĐPLT |
Tháng 3 |
|
4. |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ |
Vụ QLQH |
Tháng 3[2] |
|
5. |
Đề nghị xây dựng Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện, thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp[3] |
Viện QLKTTW |
Tháng 5 |
|
6. |
Nghị định quy định chi tiết Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT |
Cục QLĐT |
Tháng 5 |
|
7. |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa |
Vụ KTĐPLT |
Tháng 5[4] |
|
8. |
Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng |
Vụ KTĐPLT |
Tháng 6[5] |
|
9. |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 |
Vụ TH |
Tháng 9 |
|
10. |
Hệ thống ngành kinh tế xanh quốc gia |
Tổng cục Thống kê |
|
Tháng 9 |
11. |
Đề án Xây dựng cơ chế, chính sách hình thành và phát triển doanh nghiệp dân tộc, doanh nghiệp quy mô lớn nhằm phát huy vai trò tiên phong trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng, có lợi thế cạnh tranh và khả năng dẫn dắt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ |
Cục PTDN |
|
Tháng 9[6] |
12. |
Tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 106/2023/QH15 ngày 28/11/2023 của Quốc hội về thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ |
Vụ PTHTĐT |
Tháng 9 |
|
13. |
Đề nghị xây dựng Luật Khu kinh tế, khu công nghiệp |
Vụ QLKKT |
Tháng 9[7] |
|
14. |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuật, tỉnh Đắk Lắk |
Vụ KTĐPLT |
Tháng 9 |
|
15. |
Đề án xây dựng và công bố mức sống tối thiểu hằng năm làm căn cứ xác định các chuẩn chính sách xã hội |
Tổng cục Thống kê |
Tháng 11 |
|
16. |
Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam |
Tổng cục Thống kê |
|
Tháng 12 |
17. |
Bộ tiêu chí đánh giá kết quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương |
Viện QLKTTW |
|
Tháng 12 |
18. |
Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 |
Viện QLKTTW |
|
Tháng 12 |
19. |
Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân giai đoạn 2026 - 2030 |
Cục PTDN |
|
Tháng 12 |
20. |
Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài giai đoạn 2026 - 2030” |
Vụ KTĐN |
|
Tháng 12 |
21. |
Đề án phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ |
Cục PTDN |
|
Tháng 12 |
22. |
Nghị định sửa đổi Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và Nghị định số 100/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê |
Tổng cục Thống kê |
Tháng 12 |
|
23. |
Nghị định sửa đổi/thay thế Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 và Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài |
Vụ KTĐN |
Tháng 12[8] |
|
24. |
Đề án “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2030, tầm nhìn 2050” |
Viện CLPT |
|
Tháng 12 |
[1] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 01/2025.
[2] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là trước ngày 15/01/2025.
[3] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 02/2025.
[4] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 9/2025.
[5] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 3/2025.
[6] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 02/2025.
[7] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 08/2025.
[8] Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 quy định thời hạn trình là tháng 02/2025.
Quyết định 50/QĐ-BKHĐT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 50/QĐ-BKHĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 50/QĐ-BKHĐT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video