Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 420/2015/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014;

Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành;

Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Xét đề nghị của Cục Hải quan tỉnh (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) tại Tờ trình số 3375/TT-TT389 ngày 29/12/2014; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 09/BC-STP ngày 30/01/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2700/2011/QĐ-UBND ngày 25/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- BCĐ 389 Quốc gia (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Báo Quảng Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm thông tin-VP UBND tỉnh;
- V0, V1, NC, TM1, TH1;
- Lưu VT, TM1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Tùng

 

QUY CHẾ

TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 420/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 2 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm và các hành vi vi phạm kinh doanh thương mại khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả).

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

1. Về trách nhiệm:

a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, ban, ngành, cơ quan mình quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.

c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các Sở, ban, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành các mặt công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.

2. Quan hệ phối hợp:

a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.

b) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh; và được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; đảm bảo kịp thời, hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

c) Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh), chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng; giữa các cấp, các ngành trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Quy chế này trong phạm vi toàn tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại

1. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp đa phương gồm nhiều Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ phối hợp song phương với từng Sở, ban, ngành, cơ quan quản lý chuyên ngành, cụ thể:

a) Chỉ đạo công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Rà soát, kiến nghị với Chính phủ, Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

c) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngành hàng, địa bàn mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền; kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, ngành và địa phương.

d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ đạo, giải pháp của Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.

đ) Dự báo tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.

e) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

g) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường của Trung ương và của các địa phương khác trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

h) Tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ở khu vực biên giới, vùng biển, đảo; sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, hàng cấm, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; các tụ điểm, ổ nhóm buôn bán, vận chuyển, kinh doanh hàng xuất, nhập lậu, hàng giả có tổ chức, quy mô lớn, xuyên quốc gia;

b) Phối hợp với cơ quan Hải quan tại cửa khẩu tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ... qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;

d) Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới Trung Quốc trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu và vùng biển; trao đổi thông tin, điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm.

3. Cục Hải quan tỉnh:

a) Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; tuyên truyền, vận động nhân dân, doanh nghiệp không buôn lậu, không tiếp tay cho buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và tố giác kịp thời các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới cho cơ quan chức năng gần nhất để ngăn chặn, bắt giữ, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm trao đổi thông tin, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chính quyền địa phương các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật Hải quan.

4. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo lực lượng công an thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm và các tụ điểm, ổ nhóm buôn bán, vận chuyển, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả có tổ chức, quy mô lớn, xuyên quốc gia; đồng thời có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc chống người thi hành công vụ và buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm theo quy định.

b) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép; phát hiện, đấu tranh, điều tra tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, hàng giả, gian lận thương mại... hoạt động có tổ chức, chuyên nghiệp, liên tuyến.

c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ các đối tượng, phương tiện tham gia giao thông vận chuyển hàng cấm, hàng giả, hàng xuất lậu, nhập lậu trên các tuyến đường bộ và đường thủy. Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng dừng phương tiện, kiểm tra, bắt giữ các đối tượng, phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng giả, hàng xuất lậu, hàng nhập lậu, trên các tuyến đường bộ và đường thủy.

d) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động vi phạm về môi trường (VSATTP, động vật hoang dã, tài nguyên, khoáng sản...); Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm về môi trường.

5. Sở Tài chính:

a) Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền; Chỉ đạo các phòng tài chính cấp huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phối hợp cùng các cơ quan quản lý nhà nước trong việc định giá phát mại và định giá làm căn cứ xử lý vi phạm theo qui định.

Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.

b) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

6. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: Kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

7. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng các cấp chỉ đạo triển khai công tác quản lý thị trường; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, vi phạm về không niêm yết giá và bán cao hơn giá niêm yết, các vi phạm khác về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Chủ trì, thanh kiểm tra an toàn thực phẩm đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc quyền quản lý của Bộ Công Thương và phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thanh kiểm tra an toàn thực phẩm đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc quyền quản lý; Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả.

8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.

9. Sở Y tế:

a) Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc chủ động hoặc chủ trì phối hợp với Cơ quan quản lý thị trường, Công an, Thanh tra chuyên ngành trong việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo qui định của pháp luật về quản lý chất lượng; phòng, chống sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả hoặc nhập lậu; phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan quản lý về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo qui định của pháp luật.

b) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm trong nước; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo cơ quan quản lý nguồn lợi thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm.

b) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép.

c) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

11. Chi cục Kiểm lâm tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ, lâm sản, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm; những loại thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trái quy định của pháp luật.

12. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.

13. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.

b) Cùng với các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương, tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.

14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

15. Sở Giao thông Vận tải:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải; Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành quản lý tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải.

b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.

16. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quảng Ninh: Phối hợp với các ngân hàng thương mại thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng trong việc kiểm soát ngoại tệ, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.

17. Các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại

1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

2. Chỉ đạo các phòng, ban, các lực lượng chức năng ở địa phương và Ủy ban nhân dân các xã, phường thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của Trung ương và địa phương trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 huyện) và các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.

Chương III

NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:

1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.

2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.

3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

4. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:

a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (Cục Hải quan tỉnh) để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.

b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.

c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

d) Thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

5. Chỉ đạo và tổ chức thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.

a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: Mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan.

b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.

c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét xử lý đúng pháp luật.

d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.

đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị, nếu ở cấp tỉnh thì giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sự phối hợp để xem xét biện pháp xử lý cho phù hợp; nếu ở cấp huyện, thị xã, thành phố thì giao cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 cấp huyện chủ trì tổ chức sự phối hợp xử lý.

6. Để xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác cho phù hợp bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước trong thực tiễn.

7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ Thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.

Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp

1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:

a) Phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng ở tỉnh;

b) Phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng ở tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố;

c) Phối hợp giữa các phòng, ban ngành, các lực lượng chức năng ở huyện, thị xã, thành phố.

d) Phối hợp giữa các huyện, thị xã, thành phố theo tuyến, địa bàn trọng điểm: Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì xác định các tuyến, các huyện, thị xã, thành phố đầu mối trọng điểm, đơn vị chủ trì, phối hợp và lên phương án, kế hoạch triển khai cụ thể.

2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này

a) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh tham mưu:

- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với lĩnh vực được phân công;

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban ngành, cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách;

- Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp, các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực mình phụ trách để tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động của các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Đề xuất, kiến nghị với Trung ương và địa phương về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

- Tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp, theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Trưởng ban Chỉ đạo 389 các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 của huyện, thị xã, thành phố trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương;

- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương;

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, các lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương;

- Chỉ đạo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 cấp huyện tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan;

- Kiến nghị các cấp, các ngành có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

- Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nhất là các khu vực biên giới và ven biển chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:

- Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;

- Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương mình và ở địa phương khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn khu vực biên giới;

3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại Khoản 1 Điều này

a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389) theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của đơn vị mình.

b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành và kịp thời bố trí lực lượng, phương tiện để phối hợp ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác khi có yêu cầu.

c) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.

4. Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, huyện

a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 cấp tỉnh, huyện quyết định việc thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành ở tỉnh hoặc huyện, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do Cơ quan chủ trì quy định.

Chương IV

PHÂN CÔNG ĐỊA BÀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP ĐẤU TRANH, BẮT GIỮ, ĐIỀU TRA XỬ LÝ CÁC HÀNH VI BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

Điều 7. Quy định chung về phân công địa bàn đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh; phân công cho các cơ quan: Hải quan, Biên phòng, Công an, Quản lý thị trường, Thuế, Kiểm Lâm chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu trên các địa bàn cụ thể, theo nguyên tắc: mỗi địa bàn do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; các cơ quan khác được phân công phối hợp, có trách nhiệm tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.

2. Trong phạm vi địa bàn được phân công, cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm thực hiện những việc sau:

a) Triển khai áp dụng đầy đủ các biện pháp theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại hoặc chuyển giao cho các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Trực tiếp tổ chức tiếp nhận, trao đổi thông tin; kiểm tra, xử lý các thông tin phản ánh về hiện tượng, vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

c) Tổ chức hiệp đồng, phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể với từng lực lượng tham gia phối hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng tham gia.

d) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đối với những vụ việc phức tạp, phải trực tiếp báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, đề xuất các biện pháp phối hợp đấu tranh và tổ chức thực hiện các biện pháp đấu tranh theo chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương. Trường hợp khẩn cấp không kịp báo cáo với cấp ủy, chính quyền địa phương thì cơ quan chủ trì quyết định biện pháp xử lý tại chỗ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định đó.

đ) Khi cần thiết được yêu cầu các cơ quan liên quan huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.

e) Định kỳ báo cáo đầy đủ, trung thực tình hình, diễn biến hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và công tác triển khai đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn được phân công với Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tại các địa phương.

3. Cơ quan chức năng tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu có trách nhiệm thực hiện những việc sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ đúng nội dung hiệp đồng, đúng thời gian theo sự phân công của cơ quan chủ trì.

b) Tổ chức lực lượng, huy động phương tiện hỗ trợ khi cơ quan chủ trì yêu cầu; phối hợp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi chống người thi hành công vụ.

c) Kịp thời trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và đề xuất các biện pháp thực hiện với cơ quan chủ trì để thống nhất giải quyết các tình huống xảy ra.

4. Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Ban chỉ đạo 389 các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kiểm điểm đối với các cơ quan chức năng về tình hình triển khai công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn được phân công. Khi có thông tin phản ánh về các tụ điểm buôn lậu phức tạp, các hiện tượng, vụ việc có biểu hiện tiêu cực tiếp tay cho buôn lậu, phải báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh, UBND cấp huyện để tổ chức xác minh làm rõ.

Điều 8: Phân công địa bàn cụ thể

1. Khu vực biên giới đất liền:

a) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh là Cơ quan chịu trách nhiệm chính; có trách nhiệm triển khai các biện pháp tuần tra, kiểm soát đấu tranh, ngăn chặn, không để hình thành các tuyến, tụ điểm nóng về buôn lậu trong khu vực vành đai biên giới và vùng cấm; chủ trì các hoạt động phối hợp với cơ quan Công an, Hải quan trong việc kiểm tra, kiểm soát, điều tra, xử lý các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong địa bàn quản lý.

b) Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chủ trì của Cơ quan Biên phòng; cùng với Cơ quan Biên phòng, thường xuyên tuần tra kiểm soát trên địa bàn, chủ động đề xuất biện pháp phối hợp đấu tranh triệt phá các đường dây, ổ nhóm buôn lậu.

c) Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Cơ quan Biên phòng trong hoạt động bắt giữ, điều tra, xử lý các vụ buôn lậu phức tạp; Khi có thông tin về tình hình, vụ việc buôn lậu trên tuyến biên giới, kịp thời thông báo cho lực lượng biên phòng để phối hợp đấu tranh, bắt giữ.

2. Khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực cảng biển, các điểm thông quan, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các khu vực khác thuộc địa bàn hoạt động Hải quan:

a) Cục Hải quan tỉnh là Cơ quan chịu trách nhiệm chính; có trách nhiệm tổ chức áp dụng các biện pháp quản lý, kiểm soát hải quan để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại; chủ trì phối hợp với lực lượng biên phòng và các cơ quan liên quan khác trong công tác đấu tranh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

b) Cơ quan Biên phòng và các Cơ quan chức năng khác có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Hải quan. Trường hợp phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới đối với những lô hàng, phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi cửa khẩu đường bộ, cảng biển, các điểm thông quan, các điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì lực lượng biên phòng và các cơ quan khác phải báo ngay cho Cơ quan Hải quan để tổ chức phối hợp kiểm tra, bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Khu vực các chợ, trung tâm thương mại, bến xe khách, khu dân cư giáp biên giới tại các địa phương có đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc chịu trách nhiệm chỉ đạo Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an các xã, phường, Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp với Cơ quan Quản lý thị trường, Cơ quan Thuế thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; không để các đối tượng buôn lậu lợi dụng chợ, bến xe khách và các khu vực nhà dân lân cận làm nơi tập kết, hình thành các kho chứa hàng nhập lậu, hợp pháp hóa hàng nhập lậu trái phép qua biên giới.

b) Cơ quan Quản lý thị trường có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển, chứa chấp hàng hóa nhập lậu; Cơ quan Thuế phối hợp, hỗ trợ trong công tác kiểm tra, đấu tranh, phát hiện vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, xử lý vi phạm về thuế, về hóa đơn chứng từ.

4. Khu vực trong nội địa và các tuyến đường bộ vận chuyển hàng hóa nội địa:

a) Chi cục Quản lý thị trường tỉnh là Cơ quan chịu trách nhiệm chính; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện các biện pháp kiểm tra, xử lý hàng hóa nhập lậu lưu thông trên thị trường; chủ trì hoạt động phối hợp với các cơ quan: Công an, Hải quan, Thuế và các cơ quan khác trên địa bàn để phòng ngừa, đấu tranh, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Khi phát hiện dấu hiệu hoạt động của các đường dây vận chuyển hàng nhập lậu từ khu vực biên giới qua địa bàn tỉnh, phải kịp thời thông báo cho Cơ quan Công an để có biện pháp đấu tranh, triệt phá.

b) Cơ quan Công an các cấp chịu trách nhiệm tiến hành các biện pháp đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm buôn lậu trên và qua địa bàn tỉnh; phối hợp với Cơ quan Quản lý thị trường bắt giữ, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại khi được yêu cầu.

c) Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm tham gia các hoạt động kiểm tra, kiểm soát do Cơ quan Quản lý thị trường, Cơ quan Công an chủ trì; Trong trường hợp đang thực hiện việc truy đuổi đối tượng, phương tiện vận chuyển hàng hóa buôn lậu di chuyển ra khỏi khu vực địa bàn hoạt động Hải quan, thì phải thông báo và yêu cầu Cơ quan Quản lý thị trường, Cơ quan Công an phối hợp hỗ trợ bắt giữ.

5. Trên tuyến đường biển:

Cảnh sát biển chịu trách nhiệm chính đối với các vùng biển, tuyến vận chuyển quốc tế trọng điểm. Các Cơ quan Biên phòng, Công an, Hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống buôn lậu theo chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối kết hợp đã được ký kết. Trong đó, Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm chính đối với tuyến đường vận chuyển từ biên giới trên biển vào đất liền thuộc địa bàn tỉnh; Hải quan chịu trách nhiệm chính đối với các khu vực vùng nước cảng biển; Công an chịu trách nhiệm chính đối với các vùng nước nội thủy ven bờ biển.

6. Khu vực Trạm Kiểm soát liên hợp Km 15 - Bến tàu Dân Tiến:

Trạm Kiểm soát liên hợp Km 15 - Bến tàu Dân Tiến là đơn vị chịu trách nhiệm:

a) Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện hàng hóa xuất, nhập lậu, gian lận thương mại để xử lý, hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm Kiểm soát liên hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định;

b) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các khu vực tiếp giáp về hai bên lân cận của Trạm (Khu vực từ Trạm đến đê đập nước Tràng Vinh; Khu vực từ Trạm đến trụ sở tại Bến tàu Dân cách biển khoảng 500 mét; Khu vực từ km 13 đến hết km 17 thuộc tuyến đường quốc lộ 18 A), duy trì chế độ trực ban và trực chống buôn lậu 24/24 giờ trong ngày;

c) Quản lý hàng hóa, tang vật, tiền bạc, phương tiện vi phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

d) Phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu; tham gia giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn Trạm đóng quân và làm tốt công tác dân vận.

e) Tổng hợp tình hình, phân tích đánh giá kết quả hoạt động của Trạm, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định với Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật

1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết

a) Các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng và các địa phương tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng tháng, quý, năm để báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Hình thức sơ kết, tổng kết: Ban Chỉ đạo 389 tỉnh tổ chức giao ban hàng quý và chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.

2. Khen thưởng, kỷ luật

a) Khen thưởng: định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định, hoặc báo cáo cấp trên kịp thời khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Kỷ luật: Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng và ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các lực lượng chức năng ở địa phương mình.

2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương kịp thời thông báo về Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (Cục Hải quan tỉnh) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 420/2015/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 420/2015/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Lê Quang Trung
Ngày ban hành: 10/02/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 420/2015/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…