BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2008/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006 của Bộ Thương mại về việc hướng
dẫn và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất
xứ hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tất cả các lô hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ thuộc các chủng loại hàng (Cat.) 338, 339, 340, 341, 345, 347, 348, 351, 352 đều phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (sau đây gọi là C/O).
Điều 2. Việc đăng ký và làm thủ tục cấp C/O được thực hiện tại các Tổ cấp C/O của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Điều 3. Việc cấp C/O được thực hiện không quá 04 giờ làm việc kể từ khi các Tổ cấp C/O nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Các thủ tục cấp C/O được thực hiện theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của VCCI.
Điều 4. Khi làm thủ tục xuất khẩu các Cat. nêu tại Điều 1 trên, cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ xuất khẩu theo quy định hiện hành, đồng thời kiểm tra C/O (bản giấy) hoặc dữ liệu cấp C/O do VCCI truyền tới mỗi ngày.
Trong trường hợp đặc biệt, thương nhân có thể nợ C/O nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu.
Đối với lô hàng đã được cấp C/O nhưng không được xuất khẩu, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp, thương nhân phải trả lại C/O tại nơi đã cấp để thu hồi.
Đối với lô hàng đã xuất khẩu mà không đúng với khai báo trên C/O đã cấp, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp, thương nhân phải trả lại C/O đã cấp và làm thủ tục cấp lại C/O.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp C/O, thương nhân phải nộp lại tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu sao y bản chính) cho Tổ cấp C/O.
Trường hợp thương nhân không thực hiện các thủ tục nêu tại Điều này, sẽ không được cấp C/O cho các lô hàng tiếp theo thuộc các Cat. nêu tại Điều 1.
Điều 5. Hàng ngày làm việc VCCI truyền số liệu cấp C/O cho Tổng cục Hải quan để cơ quan Hải quan làm cơ sở đối chiếu và làm thủ tục thông quan xuất khẩu. Vào thứ Hai hàng tuần, Tổng cục Hải quan thông báo cho VCCI lô hàng của các Cat. nêu tại Điều 1 đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng không được xuất khẩu.
Điều 6. Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) có trách nhiệm cung cấp thông tin về năng lực sản xuất của các thương nhân, đơn giá bình quân của các Cat. để giúp Hải quan và VCCI ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thương mại. Khi phát hiện những thương nhân xuất khẩu số lượng lớn vượt quá năng lực sản xuất, những lô hàng có đơn giá quá thấp, lô hàng lắp ráp từ các bán thành phẩm nhập khẩu v.v… Tổ kiểm tra cơ động hàng dệt may (thuộc Bộ Công Thương) có biện pháp kiểm tra và kiến nghị xử lý kịp thời.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực áp dụng cho các lô hàng có tờ khai xuất khẩu từ ngày 01 tháng 11 năm 2008 và hết hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 8. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, thương nhân và các cơ quan, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 35/2008/QD-BCT |
Hanoi, October 9, 2008 |
DECISION
ON THE GRANT OF CERTIFICATES OF ORIGIN FOR A NUMBER OF CATEGORIES OF TEXTILES AND GARMENTS TO BE EXPORTED TO THE US
THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
Pursuant to the Governments
Decree No. 189/2007/ND-CP dated December 27, 2007 defining the functions,
tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and
Trade;
Pursuant to the Governments Decree No. l9/2006/ND-CP dated February 20, 2006,
detailing the Commercial Law regarding goods origin;
Pursuant to the Trade Ministrys Circular No. 07/2006/TT-BTM dated April 17,
2006, on guidance and management of the grant of certificates of origin
according to the Governments Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006,
detailing the Commercial Law regarding goods origin;
At the proposal of the director of the Import and Export Department,
DECIDES:
Article 1.
- Exporters of all textile and garment lots of categories 338, 339, 340, 341, 345, 348, 351 and 352 to the US shall carry out procedures for the grant of certificates of origin (below referred to as C/O).
Article 2.
...
...
...
Article 3.
- C/O shall be granted within 4 working hours after C/O granting teams receive complete and valid dossiers. C/O granting procedures shall be performed according to current regulations and VCCI'S guidance.
Article 4.
- When carrying out procedures for the export of textile and garment lots of categories specified in Article 1 above, customs offices shall inspect export dossiers according to current regulations and C/O (printed copies) or C/O granting data provided on a daily basis by VCCI.
In exceptional cases, traders may produce C/O later within 20 days from the date of registration of customs declarations of exports.
For goods lots which were granted C/O but were not permitted for export, within 30 days after being granted C/O, traders shall return C/O to the C/O granting units for withdrawal.
For goods lots which were exported but different from the statements of their granted C/O, within 30 days after being granted C/O, traders shall return these granted C/O and carry out procedures for the re-grant of C/O.
Within 30 days after being granted C/O, traders shall submit customs declarations of exports (duly signed copies bearing a "true copy" stamp) to C/O granting teams.
Traders that fail to perform procedures specified in this Article will not be granted C/O for their subsequent goods lots of categories specified in Article 1.
...
...
...
- VCCI shall daily provide C/O granting data to the General Department of Customs as a basis for comparison and export customs clearance. Every Monday, the General Department of Customs shall inform VCCI of goods lots of categories specified in Article 1 for which customs declarations have been registered but are not permitted for export.
Article 6.
- The Vietnam Textile and Apparel Association (VITAS) shall supply information on production capacity of traders and average unit prices of categories in order to help customs offices and VCCI prevent in time trade frauds. When detecting traders exporting goods quantities larger than their production capacity, goods lots of too low unit prices or goods lots assembled from imported semi-products, etc., the Mobile Team for Inspection of textiles and Garments (under the Ministry of Industry and Trade) shall promptly take inspection measures and put forward handling proposals.
Article 7.
- This Decision applies to goods lots that have export declarations from November 1, 2008, and ceases to be effective on July 1, 2009.
Article 8.
- The director of the Office, the director of the Import and Export Department, heads of units of the Ministry, traders and concerned agencies and individuals shall implement this Decision.
FOR
THE INDUSTRY AND TRADE MINISTER
VICE MINISTER
Nguyen Thanh Bien
...
...
...
;
Quyết định 35/2008/QĐ-BCT về việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may đối với một số chủng loại hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 35/2008/QĐ-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Nguyễn Thành Biên |
Ngày ban hành: | 09/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 35/2008/QĐ-BCT về việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may đối với một số chủng loại hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video