BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2504/2005/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công
và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 935/TTg-KTTH ngày 7 tháng
7 năm 2005 về việc kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi hàng qua
kho ngoại quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 2. Bãi bỏ Thông tư số 16/2000/TT-BTM ngày 21 tháng 8 năm 2000 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các mặt hàng ô tô, thuốc lá điếu vào thị trường Trung Quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu quy định tại Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu, Chánh Văn phòng và các đơn vị liên quan của Bộ Thương mại, các thương nhân kinh doanh các mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận |
K/T BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2504/2005/QĐ-BTM ngày 10 tháng 10
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
1. Quy chế này điều chỉnh việc quản lý và phân cấp quản lý giữa Bộ Thương mại và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có Khu Kinh tế cửa khẩu quy định tại Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có Khu Kinh tế cửa khẩu) đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được thực hiện theo Quy chế này và các quy định có liên quan tại Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 2. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu
1. Cấm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hóa nêu tại Danh mục ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Đối với hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nhưng không thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quy chế này, thương nhân chỉ được tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu sau khi được Bộ Thương mại hoặc Ủy ban Nhân dân các tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu cho phép bằng văn bản theo các quy định tại Quy chế này.
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế của Việt Nam.
2. Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu chịu trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu tại các Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Việc phối hợp cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu giữa Bộ Thương mại và Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu được thực hiện như sau:
a. Thương nhân có yêu cầu tạm nhập qua cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế và tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu thì phải xin phép Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu cho tái xuất tại Khu Kinh tế cửa khẩu trước sau đó xin giấy phép tạm nhập tại Bộ Thương mại.
b. Thương nhân đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế sau đó có yêu cầu tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu thì xuất trình giấy phép của Bộ Thương mại làm cơ sở xin phép Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu cho tái xuất qua Khu Kinh tế cửa khẩu.
4.1. Đối với việc cấp giấy phép của Bộ Thương mại :
Phương tiện giao nhận hàng hoá phải là những phương tiện vận tải quốc tế theo quy định của Luật Hàng hải và các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
Việc thanh toán phải thực hiện qua ngân hàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu :
Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có Khu kinh tế cửa khẩu căn cứ các quy định hiện hành, tập quán quốc tế và điều kiện chống gian lận thương mại, buôn lậu của địa phương quy định các điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm dừng nhập khẩu tại Khu kinh tế cửa khẩu.
5.1. Định kỳ hàng quý Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có Khu Kinh tế cửa khẩu chịu trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản tình hình cấp giấy phép ở địa phương, tình hình chống buôn lậu và chống gian lận thương mại có liên quan đến việc cấp giấy phép về Bộ Thương mại để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Mọi vi phạm quy chế này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
HÀNG HÓA CẤM KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý các hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu đối với hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu)
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định riêng), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Đồ cổ
3. Các loại ma túy (trừ tiền chất theo quy định riêng)
4. Các loại hóa chất độc
5. Động thực vật hoang dã và động thực vật quý hiếm tự nhiên
6. Các loại mật mã chuyên dụng và chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Phế liệu, phế thải (trừ các loại phế liệu, phế thải được phép nhập khẩu làm nguyên liệu cho sản xuất trong nước).
THE MINISTRY OF TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.2504/2005/QD-BTM |
Hanoi, October 10, 2005 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON MANAGEMENT OF TEMPORARY IMPORT FOR RE-EXPORT, BORDER - GATE TRANSSHIPMENT FOR GOODS BANNED FROM IMPORT AND GOODS TEMPORARILY CEASED FROM IMPORT
THE MINISTER OF TRADE
Pursuant to the Government’s Decision No. 29/2004/ND-CP dated January
16, 2004 on the functions, tasks, power and organizational structure of the
Ministry of Trade;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/1998/ND-CP dated July 31, 1998 on
detailing the implementation of the Commercial Law regarding import, export,
processing and sale and purchase agency activities with foreign countries;
Pursuant to the directions of the Prime Minister stated in Official Dispatch
No. 935/TTg-KTTH dated July 7, 2005 on trading in temporary import for
re-export, border - gate transshipment and sending goods to bounded
warehouses;
At the proposal of the Director of the Import and Export Department,
DECIDES:
Article 1. To issue together with this Decision the Regulation on management of temporary import for re-export, border gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import.
Article 2. To annul Circular No. 16/2000/TT-BTM dated August 21, 2000 of the Ministry of Trade guiding the temporary import for re-export and border - gate transshipment for automobiles and cigarettes into the Chinese market.
Article 3. This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.
...
...
...
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER
Phan The Rue
REGULATION
ON
MANAGEMENT OF TEMPORARY IMPORT FOR RE-EXPORT, BORDER - GATE TRANSSHIPMENT
FOR GOODS BANNED FROM IMPORT AND GOODS TEMPORARILY CEASED FROM IMPORT
(Issued together with Decision No.
2504/2005/QD-BTM dated October 10, 2005 of the Minister of Trade)
Article 1.
Scope of regulation
1. This Regulation governs the management of temporary import for re-export, border gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import and decentralization of this management between the Ministry of Trade and the People’s Committees of the provinces where the border gate Economic Zones are located as stipulated at Decision No. 53/2001/QD-TTg dated April 19, 2001 of the Prime Minister (hereinafter referred to as the People’s Committees of the provinces where the border - gate Economic Zones are located) .
...
...
...
Article 2.
Goods temporarily imported for re-export and border gate transshipment
1. The temporary import for re-export and border gate transfer for goods on the List enclosed with this Regulation is banned.
2. For goods banned from import and goods temporarily ceased from import but are not in the List issued together with this Regulation, traders may only do business of temporary import for re-export and border gate transshipment after getting written permission by the People’s Committees of the provinces where border gate Economic Zones are located in accordance with the stipulations in this Regulation.
Article 3.
The agencies in charge of granting licenses for temporary import for re-export and border -gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import.
1. The Ministry of Trade shall grant licenses for temporary import for re-export and border -gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import through the international border gates and international seaports of Vietnam.
2. The People’s Committees of the provinces where the border - gate Economic Zones are located shall have to grant licenses for temporary import for re-export and border - gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import at the border gate Economic Zones.
3. The coordination in granting licenses for temporary import for re-export and border gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import between the Ministry of Trade and the People’s Committees of the provinces where the border gate Economic Zones are located shall be conducted as follows:
...
...
...
b. The traders who have been granted by the Ministry of Trade the licenses for temporary import for re-export and border-gate transshipment, then need to re-export goods through border-gate Economic Zones shall produce such licenses granted by the Ministry of Trade for getting their permission for re-export via border - gate Economic Zones.
Article 4.
Requirements for the business activities of temporary import for re-export and border-gate transshipment for goods banned from export and goods temporarily ceased from import
4.1. For the granting of licenses by the Ministry of Trade:
Goods delivery and receipt means must be the international means of transport as stipulated in the Law on Marine and other current stipulations of the Ministry of Transport.
The payment must be carried out via the banks in accordance with the stipulations of the State Bank of Vietnam.
4.2. For the People’s Committees of the provinces where the border - gate Economic Zones are located:
The People’s Committees of the provinces where the border - gate Economic Zones are located shall issue the conditions for being granted licenses on temporary import for re-export and border - gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import at the border gate Economic Zones according to the current stipulations, international practices, conditions to combat against the trade fraudulences, smuggling in their provinces and other conditions for being granted licenses on temporary import for re-export, border - gate transshipment for goods banned from import and goods temporarily ceased from import at the border - gate Economic Zones.
Article 5.
...
...
...
5.1. The People’s Committees of the provinces where the border - gate Economic Zones are located shall have to quarterly report in writing the licenses granting situation, the situation of combating against smuggling and trade fraudulences, that is related to the granting of business licenses to the Ministry of Trade to sum up and report to the Prime Minister.
5.2. Any violations of this Regulation shall be handled according to the provisions of law.
APPENDIX
THE
LIST OF GOODS BANNED FROM TEMPORARY IMPORT FOR RE-EXPORT AND BORDER - GATE
TRANSSHIPMENT
(Issue together with the Regulation on
management of temporary import for re-export and border - gate transshipment
for goods banned from import and goods temporarily ceased from import)
1. Weapons, ammunitions, explosive materials (excluding industrial explosive materials according to the separate stipulations), military technical equipment.
2. Antiquities
3. Drugs of all kinds (excluding the pre-drugs according to the specific stipulations).
4. Toxic chemicals of all kinds
...
...
...
6. Special-use codes of all kinds and code software programs used to protect the State secrets.
7. Discarded materials and wastes (excluding the discarded materials and wastes that are allowed to import fore use as materials for the domestic production).
;Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu: | 2504/2005/QĐ-BTM |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Thương mại |
Người ký: | Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: | 10/10/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Chưa có Video