ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2430/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 01/7/2008;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Xét Tờ trình số 314/TTr-SNV ngày 12/8/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ về việc ban
hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế các Quyết định trước đây quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh có nội dung trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Giao thông Vận tải; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ Quyết định này thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2430/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Quy định này áp dụng đối với các Sở, ngành có chức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu, nhập khẩu.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo theo định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ quản, tình hình thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Sở, ngành liên quan.
2. Các Sở, ngành tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng đề án và kế hoạch quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng năm thuộc lĩnh vực được phân công; báo cáo kết quả theo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân, các nguồn phóng xạ, phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ những sản phẩm hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành được phân công tại các khoản 2 đến khoản 16 Điều 4 của Quy định này;
- Căn cứ vào tình hình chất lượng cụ thể của từng thời kỳ, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng danh mục các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh cần tập trung quản lý và nâng cao năng suất, chất lượng toàn diện;
- Tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo thực hiện;
- Chủ trì, chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng triển khai các hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương;
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế:
- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi;
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.
4. Sở Giao thông Vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành Giao thông Vận tải;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý hoặc được ủy quyền quản lý;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
5. Sở Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dụng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
6. Sở Công thương:
- Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;
- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
11. Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến kinh doanh xổ số; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá.
12. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;
- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng.
14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
15. Công an tỉnh: Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
Điều 5. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
- Chủ động, chủ trì hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa tại địa phương theo thẩm quyền;
- Cử cán bộ tham gia các hoạt động kiểm tra về chất lượng hàng hóa tại địa phương do cấp trên tổ chức;
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa tại địa phương theo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu, để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định đối với các sản phẩm, hàng hóa sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện quy định này;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Quyết định 2430/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu: | 2430/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 30/12/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2430/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Chưa có Video