THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998
''Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài'';
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu năm 2000:
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (tại phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này).
- Danh mục hàng hóa nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại (tại phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này).
Điều 4. Về nhập khẩu xăng dầu (không bao gồm dầu nhờn):
a) Bộ Thương mại điều hành, bảo đảm nhập khẩu năm 2000 khoảng 08 triệu tấn sản phẩm xăng dầu; giao một lần từ đầu năm toàn bộ chỉ tiêu xăng dầu nhập khẩu cho các doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu xăng dầu đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thương mại cho phép trong năm 1999.
Việc phân bổ chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu cho các doanh nghiệp chuyên doanh do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định cụ thể.
b) Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức nhập khẩu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi với Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Giao Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan theo dõi sát tình hình giá cả, thị trường xăng dầu và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh giá trần bán lẻ xăng dầu trong trường hợp cần thiết để ổn định giá cả xăng dầu trên thị trường.
Điều 5. Việc kinh doanh nhập rượu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 6. Về nhập khẩu linh kiện IKD xe ô tô, xe hai bánh gắn máy các loại:
a) Các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất ô tô các loại và xe hai bánh gắn máy dạng IKD có vốn đầu tư nước ngoài được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp đúng giấy phép đầu tư đã cấp (theo quy định về phân cấp quản lý xuất nhập khẩu hiện hành), phù hợp với quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn phương tiện và chính sách nội địa hóa hiện hành của Nhà nước đối với các sản phẩm này;
b) Các doanh nghiệp trong nước có đầu tư sản xuất - lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD đã được Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Giao thông vận tải cho phép hoạt động trong năm 1999 được nhập khẩu linh kiện IKD để lắp ráp theo năng lực sản xuất và làm thủ tục tại Hải quan; không cấp phép thêm các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy dạng IKD;
Việc lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD tại điểm a, b nêu trên phải có bản quyền về nhãn mác sản phẩm;
c) Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe gắn máy dạng IKD không được sử dụng phụ tùng, linh kiện nhập khẩu thuộc chương trình nội địa hoá của mình đã đăng ký để lắp ráp xe gắn máy. Bộ Công nghiệp chủ trì cùng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kiểm tra việc thực hiện.
Việc hướng dẫn xuất nhập khẩu các ngành hàng chuyên dùng nêu trên phải được công bố rõ ràng, cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biết trước ngày 01 tháng 3 năm 2000.
- Đối với vật tư phục vụ cho xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thì doanh nghiệp được nhập khẩu nhưng trước hết cần ưu tiên sử dụng hàng sản xuất trong nước;
- Đối với vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hoá, thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.
|
Nguyễn Mạnh Cầm (Đã ký) |
HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Kèm theo Quyết định số: 242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
2. |
Đồ cổ. |
3. |
Các loại ma túy. |
4. |
Hóa chất độc. |
5. |
Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước; củi, than từ gỗ hoặc củi; các sản phẩm bán sản phẩm làm từ gỗ rừng tự nhiên trong nước quy định cấm xuất khẩu tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Chính phủ điều chỉnh Quyết định này (Quyết định số 136/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998; Chỉ thị số 19/1999/CT-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999; văn bản số 743/CP-NN ngày 19 tháng 7 năm 1999; văn bản số 340/CP-NN ngày 07 tháng 4 năm 1999). |
6. |
Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn. |
1. |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1535/CP-KTTH ngày 28 tháng 12 năm 1998), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
2. |
Các loại ma túy. |
3. |
Hoá chất độc. |
4. |
Các loại văn hóa phẩm đồi trụy, phản động. |
5. |
Pháo các loại (trừ pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải và nhu cầu khác theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1383/CP-KTTH ngày 23 tháng 11 năm 1999). Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự, an toàn xã hội. |
6. |
Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng). |
7. |
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hóa phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng), bao gồm các nhóm hàng: + Hàng dệt may, giầy dép, quần áo. + Hàng điện tử. + Hàng điện lạnh. + Hàng điện gia dụng. + Hàng trang trí nội thất. + Hàng gia dụng bằng gốm, sứ, sành, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác. (Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan quy định mặt hàng cụ thể có mã số). |
8. |
Ô tô có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện tự hành chuyên dùng có tay lái nghịch hoạt động ở phạm vi hẹp, gồm: xe cần cẩu, máy đào kênh rãnh, xe quét đường, xe chở rác, xe thi công mặt đường, xe chở khách ở sân bay, xe nâng hàng trong kho, cảng. |
9. |
Hàng đã sử dụng: phụ tùng, máy, động cơ đốt trong, khung, săm lốp của các loại ô tô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy; khung gầm có gắn động cơ ô tô các loại; xe đạp; xe ô tô cứu thương; xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống, xe chở khách các loại và xe tải dưới 5 tấn có năm sản xuất từ năm 1995 trở về trước. |
10. |
Sản phẩm vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole. |
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CÓ GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. |
Gạch lát Ceramíc và Granít có kích thước từ 400 mm x 400 mm trở xuống |
2. |
Xi măng Pooc lăng theo các tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Xây dựng công bố; clinker. |
3. |
Kính màu, kính trắng phẳng có độ dày từ 1,5-12 mm (không bao gồm các loại kính hoa, kính trắng nhiều lớp, kính an toàn, kính cốt thép). |
4. |
Giấy in báo có mã số 4801; giấy in, giấy viết không tráng có mã số 4802. |
5. |
Một số chủng loại thép xây dựng. |
6. |
Dầu thực vật tinh chế dạng lỏng. |
7. |
Đường tinh luyện, đường thô. |
8. |
Xe hai bánh, ba bánh gắn máy nguyên chiếc và linh kiện lắp ráp đồng bộ SKD, CKD; máy, khung xe hai bánh, ba bánh gắn máy các loại không đồng bộ. |
9 |
Ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống. |
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.242/1999/QD-TTg |
Hanoi,
December 30, 1999 |
DECISION
ON GOODS IMPORT AND EXPORT CONTROL
THE PRIME MINITER
Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Government's Decree No.57/1998/ND-CP of July 31, 1998 detailing
the implementation of the Commercial Law regarding goods export, import,
processing as well as sale and purchase agency activities with foreign
countries;
At the proposal of the Minister of Trade,
DECIDES
Article 1.- To ratify the 2000 lists of exports and imports, including:
- The list of goods to be banned from export and import (in Appendix 1 attached to this Decision).
- The list of import goods requiring the Trade Ministry's permits (in Appendix 2 attached to this Decision).
Article 2.- The export of textiles and garments to quota-regulated markets shall comply with guiding circulars of the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry. The said ministries should clearly stipulate the bidding rate of approximately 25-30% of the textile and garment quotas for goods items with limited quotas as compared to production capacity.
...
...
...
Article 4.- On the import of petrol and oil (excluding lubricants):
a/ The Ministry of Trade shall control and ensure the import of around 8 million tons of petrol and oil products in the year 2000; and allocate from the beginning of the year the entire petrol and oil import quotas to enterprises specialized in petrol and oil import, which have been permitted by the Prime Minister and the Trade Ministry in 1999.
The allocation of petrol and oil import quotas to the specialized enterprises shall be decided by the Trade Minister on the case-by-case basis.
b/ Where the import quotas need to be adjusted, the Ministry of Planning and Investment shall consult the Ministry of Trade before reporting such to the Prime Minister for consideration and decision;
c/ The Government Pricing Committee is assigned the prime responsibility together with the relevant ministries and branches to closely monitor the situation on petrol and oil prices and markets, and report it to the Prime Minister for consideration and adjustment of the petrol and oil ceiling retail prices in case of necessity so as to stabilize the petrol and oil prices on the market.
Article 5.- The liquor import shall comply with the Trade Ministry's guidance.
Article 6. - On the import of IKD components for automobiles and motorcycles of different types:
a/ Foreign-invested enterprises engaged in the assembly and/or manufacture of automobiles of different types and motorcycles in IKD form are allowed to import components for manufacture and/or assembly in strict compliance with their investment licenses (according to the current regulations on the assignment of import-export management responsibility) as well as the regulations of the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Industry and the Ministry of Communications and Transport on the means standards, and the State's current policy on the localization of such products:
b/ Domestic enterprises investing in the manufacture and/or assembly of motorcycles in IKD form which have been permitted by the Ministry of Industry, the Ministry of Science, Technology and Environment and the Ministry of Communications and Transport in 1999, shall be entitled to import IKD components for assembly according to their production capacity and fill in the customs procedures; no more permits shall be granted to enterprises engaged in assembly of motorcycles in IKD form.
...
...
...
c/ Enterprises engaged in the manufacture and or assembly of motorcycles in IKD form must not use the already registered spare parts and component s imported under their localization programs for motorcycle assembly. The Ministry of Industry shall assume the prime responsibility together with the Ministry of Science, Technology and Environment to inspect the implementation of the said provisions.
Article 7.- The import of consumer goods shall be regulated mainly by taxes, surcharges and modes of bank payment. Enterprises importing consumer goods shall have to balance foreign currencies by themselves for the import and apply the mode of immediate lump-sum payment.
Article 8.- The import of commodity groups and goods items mentioned in Appendix 2 attached to this Decision must be permitted in writing by the Trade Ministry.
Article 9.- The relevant ministries and branches are assigned to, after reaching agreement with the Trade Ministry, promulgate lists of, and guide the import and export of goods subject to the specialized management on the principle of only stipulating the technical criteria, usage properties and import/export conditions for enterprises to have basis for carrying out the import/export procedures at the border-gate customs office, not granting permits for or approving the import/export goods items, their quantity and value.
The guidance for import and export of the above-mentioned special-use goods must be announced clearly and concretely and reported to the Prime Minister before March 1st-, 2000.
Article 10. - The export of wood products and import of raw material wood shall comply with the separate written regulations of the Prime Minister.
Article 11.- Goods items for which the State ensures the foreign currency balance to meet the import demand, such as petrol and oil, fertilizers and steel, may be re-exported only when the foreign customers confirm to make payment in freely-convertible foreign currency(ies); where a country sharing borderlines with Vietnam makes an official request for the procurement of the said supplies but is unable to make payment with freely-convertible foreign currency(ies), the Ministry of Trade shall report such to the Prime Minister for decision.
Article 12. - For the supplies and goods other than those listed in Appendices 1 and 2 and stipulated in this Decision, enterprises which have business registration certificates, appropriate business lines as well as importing/exporting enterprise codes may export and/or import them according to their demands.
Article 13.- The import of supplies and/or goods mentioned in Appendix 2 attached to this Decision by foreign-invested enterprises is stipulated as follows:
...
...
...
- For the supplies and materials used for goods production, the provisions of this Decision shall apply.
Article 14.- In order to step by step abolish non-tariff measures in import/export control, the Finance Ministry is assigned to coordinate with the Government Pricing Committee in proposing the Prime Minister before March 1st, 2000 to reasonably raise the import tax rates (or surcharge levels) for the goods items which have been ruled out from the list of import goods requiring the Trade Ministry's permits.
Article15.- The Trade Minister shall guide the implementation of this Decision; have to coordinate with the concerned ministries and branches in controlling and promoting export; strictly manage import, ensuring that the Vietnamese enterprises' trade deficit is below the level permitted by the National Assembly in the 2000 plan.
Article 16.- This Decision takes effect from April 1st, 2000 (except for the petrol and oil import quotas which shall be allocated from January 1st, 2000) and also applies to the export and import of quota, non-quota and non-commercial goods. In the course of execution, the Trade Ministry shall supervise and sum up opinions of the ministries, branches and localities and promptly report them to the Prime Minister for handling problems arising beyond the competence of the ministries and branches.
Article17- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
FOR THE
PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Manh Cam
...
...
...
GOODS BANNED FROM EXPORT AND IMPORT
(Issued together with the Prime Minister's Decision No.242/1999/QD-TTg of
December 30, 1999)
I. GOODS BANNED FROM EXPORT
1. Weapons, ammunitions, explosives and military technical equipment.
2. Antiques.
3. Narcotics of all kinds.
4. Toxic chemicals.
5. Logs, sawn timber, timber peeled from domestic natural forests; firewood, charcoal trade from wood or firewood; products and semi-finished products made from domestic natural forest timber, which are banned from export under the Prime Minister's Decision No.65/1998/QD-TTg of March 24, 1998 and the Government's legal documents adjusting the said Decision (Decision No.136/1998/QD-TTg of July 31, 1998; Directive No.19/1999/CT-TTg of July 16, 1999; Document No.743/CP-NN of July 19, 1999; and Document No.340/CP-NN of April 7, 1999).
6. Wild animals, precious and rare natural animals and plants, under the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
II. GOODS BANNED FROM IMPORT
...
...
...
2. Narcotics of all kinds.
3. Toxic chemicals.
4. Depraved and reactionary cultural products.
5. Firecrackers of all types (except for signal fires for maritime safety and other needs, which shall comply with the Prime Minister's separate stipulations in Document No.1383/CP-KTTH of November 23, 1999), Children's toys harmful to the ethical education, social order and safety.
6. Cigarettes (except for the prescribed quantity in personal luggage).
7. Used consumer goods (except for properties on transfer, including goods to meet the demands of individuals with diplomatic status of different countries and international organizations, and personal luggage in prescribed weight ), including the following commodity groups:
+ Textiles and garments, footwear and clothes
+ Electronic goods
+ Electro-refrigerative goods
...
...
...
+ Interior decorative goods
+ Consumer goods made of ceramics, porcelain, crockery, glass, metal, resin, rubber, plastics and other materials.
(The Trade Ministry and the General Department of Customs shall codify the above goods items).
8. Right-hand drive automobiles (including those in knock-down forms and those with drives already switched before their import into Vietnam), except for specialized self-propelled means with right-hand drive that operate in narrow spaces, including: crane trucks, canal and ditch diggers, roads sweepers, dumpers, road-rollers, passenger transfer vehicles at airports, forklifts in warehouses and ports.
9. Used goods: spare parts, engines, internal combustion engines, frames, tires of automobiles of different types, motorcycles and motor-tricycles; chassis mounted with automobile engines of different types; bicycles; ambulances; cars of 16 seats or under, passenger cars and trucks of under 5 tons which were manufactured in 1995 and before.
10. Products containing asbestos of amphibole groups.
APPENDIX 2
IMPORT GOODS REQUIRING THE TRADE MINISTRY'S
PERMITS
(Issued together with the Prime Minister's Decision
No.242/1999/QD-TTg of December 30, 1999)
1 Ceramic and granite flooring tile with a size of 400 mm x 400mm or under.
...
...
...
3. Color glass, even white glass of 1.5-12 mm thick (excluding flower glass, multiple-walled white glass, safety glass and wired glass).
4. Newsprint paper coded 4801; printing paper, uncoated writing paper coded 4802.
5. Construction steel of several types
6. Refined vegetable, oils.
7. Refined sugar and crude sugar.
8. Motorcycles and motor-tricycles in complete unit and SKD, CKD components for complete assembly; engines, flames of motorcycles and motor-tricycles of different types in incomplete form.
9. Cars of 16 seats or under.
;Quyết định 242/1999/QĐ-TTg về việc điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 242/1999/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: | 30/12/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 242/1999/QĐ-TTg về việc điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video