BỘ CÔNG
THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2332/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2013 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Quyết định số 6318/QĐ-BCT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Đề cương và Dự toán chi phí lập “Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 2010-2020, có xét đến năm 2025”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá được tiến hành trên nguyên tắc xác định thuốc lá là hàng hóa hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ sự phát triển và phân bố của mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá.
2. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá đảm bảo cho hoạt động kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá mang tính hệ thống, đồng bộ từ khâu sản xuất đến bán buôn và các hoạt động cung ứng dịch vụ.
3. Phát triển lực lượng doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá có năng lực, đáp ứng và luôn tuân thủ các điều kiện, quy định của nhà nước về kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
1. Mục tiêu chung
Từng bước xây dựng, sắp xếp lại mạng lưới bán buôn sản phẩm thuốc lá theo hướng xây dựng một cấu trúc hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức nhằm hình thành một hệ thống các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá chuyên nghiệp, có năng lực, có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng (bao gồm các sản phẩm thuốc lá sản xuất trong nước và sản phẩm thuốc lá nhập khẩu) theo từng khu vực địa bàn trong phạm vi cả nước, nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế; hạn chế kinh doanh tự phát, kinh doanh không có giấy phép; kiểm soát được chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hoá; kiểm soát và hạn chế việc kinh doanh thuốc lá nhập lậu; góp phần tích cực vào việc phòng, chống tác hại của thuốc lá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể
Tổ chức, sắp xếp lại các thương nhân bán buôn trên địa bàn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) trên cơ sở mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá hiện có theo hướng:
a. Thời kỳ đến năm 2015
Cơ bản giữ nguyên mạng lưới kinh doanh hiện tại, gồm có thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên do Bộ Công Thương cấp phép, thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 01 tỉnh do Sở Công Thương cấp phép và thương nhân kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) do Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng (sau đây gọi tắt là Phòng Công Thương) cấp phép; ưu tiên xem xét, bổ sung thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá tại những khu vực địa bàn rộng có nhu cầu tiêu dùng lớn; tập trung nâng cao năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật của thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá để tạo điều kiện xây dựng mạng lưới bán buôn sản phẩm thuốc lá cho giai đoạn sau.
Dự kiến đến năm 2015 cả nước có khoảng 1.000 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 200 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, khoảng 800 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 01 tỉnh), trong đó miền Bắc chiếm khoảng 50%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 24% và miền Nam chiếm khoảng 26%.
b. Giai đoạn 2016 - 2020
Thực hiện quy hoạch mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá gồm có thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá (thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên do Bộ Công Thương cấp phép), thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá (thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 01 tỉnh do Sở Công Thương cấp phép), thương nhân kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá (thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên địa bàn huyện do Phòng Công Thương cấp phép) dựa trên nguyên tắc xác định số lượng thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo dân số, theo năng lực tài chính, theo khả năng vận tải, theo hệ thống kho bãi và theo khả năng thâm nhập thị trường của từng thương nhân để cung cấp sản phẩm thuốc lá tới khách hàng được tốt nhất.
Trong giai đoạn đến năm 2020 cả nước dự kiến có khoảng 350 thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.760 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó miền Bắc chiếm khoảng 45%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 27% và miền Nam chiếm khoảng 28%).
Trong giai đoạn này cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 123.000 m2, phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 2.460 chiếc xe có tải trọng từ 500kg và năng lực tài chính tối thiểu khoảng 2.460 tỷ Việt Nam đồng.
c. Giai đoạn 2021 - 2025
Tiếp tục sắp xếp lại số thương nhân đã tham gia phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trong giai đoạn trước để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý đặt ra trong thời kỳ này.
Trong giai đoạn này cả nước dự kiến có khoảng 300 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.500 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó miền Bắc chiếm khoảng 40%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 30% và miền Nam chiếm khoảng 30%).
III. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI BÁN BUÔN SẢN PHẨM THUỐC LÁ
1. Căn cứ xác định quy hoạch
Quy hoạch mạng lưới bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc được xác định theo những căn cứ sau:
a) Căn cứ lựa chọn và kiểm soát các thương nhân:
Tại mỗi tỉnh, thành phố lựa chọn một số thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá dựa trên căn cứ về dân số, diện tích, khoảng cách, loại đô thị, khả năng tài chính, khả năng vận tải, hệ thống kho bãi và kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Căn cứ lựa chọn thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá:
- Căn cứ lựa chọn thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá:
+ Thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên được xác định theo số dân trên cả nước theo nguyên tắc không quá một (01) thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên hai trăm năm mươi nghìn (250.000) dân.
+ Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho.
+ Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có hai (02) xe có tải trọng từ 500kg trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển.
+ Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu hai (02) tỷ Việt Nam đồng trở lên).
+ Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh phải có tối thiểu từ hai (02) thương nhân đã kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá hoặc dự kiến sẽ trở thành thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá).
+ Có kinh nghiệm, khả năng xâm nhập thị trường để kinh doanh mặt hàng thuốc lá (thường là các thương nhân đã kinh doanh sản phẩm thuốc lá hoặc các mặt hàng tiêu dùng khác).
- Căn cứ lựa chọn thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá:
+ Thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 01 tỉnh được xác định trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc không quá một (01) thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên năm mươi nghìn (50.000) dân.
+ Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho.
+ Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có một (01) xe có tải trọng từ 500kg trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển.
+ Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu một (01) tỷ Việt Nam đồng trở lên).
+ Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (phải có tối thiểu từ hai (02) thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên).
+ Có kinh nghiệm, khả năng xâm nhập thị trường để kinh doanh mặt hàng thuốc lá (thường là các thương nhân đã kinh doanh sản phẩm thuốc lá hoặc các mặt hàng tiêu dùng khác).
2. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá
a) Giai đoạn đến năm 2015
Đến năm 2015 cả nước có khoảng 1.000 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 200 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, khoảng 800 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 01 tỉnh), trong đó miền Bắc chiếm khoảng 50%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 24% và miền Nam chiếm khoảng 26%.
b) Giai đoạn 2016-2020
Đến năm 2020 cả nước dự kiến có khoảng 350 thương nhân phân phối, khoảng 1.760 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó miền Bắc chiếm khoảng 45%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 27% và miền Nam chiếm khoảng 28%).
Trong giai đoạn này cần phải có kho hàng, phương tiện vận tải và năng lực tài chính, cụ thể như sau:
- Kho hàng trong giai đoạn này cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 123.000 m2 trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 35.000 m2 trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 88.000 m2 trở lên.
- Phương tiện vận tải trong giai đoạn này cần phải có tối thiểu khoảng 2.460 chiếc xe có tải trọng từ 500kg trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 700 xe trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 1.760 xe trở lên.
- Năng lực tài chính trong giai đoạn này cần phải có tối thiểu khoảng 2.460 tỷ Việt Nam đồng trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có năng lực tài chính tối thiểu khoảng 700 tỷ Việt Nam đồng trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có năng lực tài chính khoảng 1.760 tỷ Việt Nam đồng trở lên.
c) Giai đoạn 2021 - 2025
Sắp xếp lại số thương nhân phân phối, bán buôn đã kinh doanh sản phẩm thuốc lá để điều chỉnh trong giai đoạn này có khoảng 300 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.500 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó miền Bắc chiếm khoảng 40%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 30% và miền Nam chiếm khoảng 30%) theo nguyên tắc:
- Xem xét, sắp xếp, điều chỉnh lại thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá hợp lý theo đề nghị của các nhà cung cấp, nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và tuân thủ các nguyên tắc đặt ra trong giai đoạn này.
- Quản lý được hệ thống bán lẻ sản phẩm thuốc lá chặt chẽ hơn theo quy hoạch của địa phương, phân cấp quản lý xuống cấp xã, phường.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đối với nhà nước
a) Tiến hành xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt, ban hành Nghị định mới hướng dẫn Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá để thay thế Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá và Dự thảo Thông tư mới thay thế Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
b) Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh, các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm thuốc lá đối với các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá nhằm tạo một hệ thống kinh doanh ổn định để chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh sản phẩm thuốc lá tới các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá và tới các cơ quan chức năng có liên quan.
d) Đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển các loại hình kinh doanh sản phẩm thuốc lá hiện đại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã được hình thành trong giai đoạn vừa qua.
2. Đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
a) Xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường phù hợp với yêu cầu kiểm soát, quản lý của nhà nước. Tổ chức nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng để có giải pháp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại từng khu vực thị trường.
b) Xây dựng và kiểm soát hệ thống thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá thành một mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá ổn định.
3. Đối với Hiệp hội thuốc lá Việt Nam
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
b) Tập hợp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá để hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm xây dựng và kiểm soát mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Sở Công Thương các tỉnh thực hiện Quyết định này, tập trung vào những công việc chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá của các địa phương phù hợp với Quy hoạch này và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh trong việc quản lý và kiểm tra mạng lưới bán buôn sản phẩm thuốc lá đã được cấp phép.
d) Rà soát cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan để sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc thống nhất với các Bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
e) Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án quốc gia về chống buôn lậu thuốc lá.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách trong Quy hoạch này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tham gia cùng các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch này, chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các đơn vị có liên quan trong địa bàn triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Đối với các tỉnh đã có Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, tiến hành rà soát, nếu chưa phù hợp với Quy hoạch mạng lưới bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch.
b) Đối với các tỉnh chưa có Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá, căn cứ quy hoạch này để xây dựng chi tiết quy hoạch bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn.
Số lượng thương nhân kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại mỗi địa phương được xác định dựa trên căn cứ về dân số, diện tích điểm bán, khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm bán, nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,…. khả năng tài chính và kinh nghiệm kinh doanh của thương nhân.
c) Áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên địa bàn, tránh để thất thu ngân sách nhà nước cũng như đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.
d) Báo cáo định kỳ về Bộ Công Thương tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch này.
e) Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới bán buôn sản phẩm thuốc lá, các địa phương căn cứ vào Quyết định phê duyệt Quy hoạch này để cấp phép cho các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Trong từng thời kỳ quy hoạch, nếu xét thấy cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với nhu cầu, sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển thương mại của từng địa phương thì kiến nghị Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
4. Trách nhiệm của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
a) Phối hợp với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp trong hệ thống của mình chấp hành Quy hoạch này và các quy định khác của pháp luật.
b) Xem xét, lựa chọn các thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá có đủ năng lực, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
5. Trách nhiệm của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam
a) Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp trong Hiệp hội chấp hành Quy hoạch này và các quy định khác của pháp luật.
b) Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức việc phối hợp giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá với các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá nhằm nâng cao tính hợp tác, liên kết trong việc tiêu thụ sản phẩm thuốc lá.
c) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước các giải pháp, cơ chế chính sách đối với ngành thuốc lá để thực hiện quy hoạch được phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỐ LƯỢNG THƯƠNG NHÂN KINH DOANH SẢN PHẨM
THUỐC LÁ DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2332 /QĐ-BCT ngày
12 tháng 4 năm 2013 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương)
1. Số lượng thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên phạm vi cả nước đến năm 2020 tối đa là 350 thương nhân.
2. Số lượng thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi cả nước đến năm 2020 tối đa là 1.760 thương nhân.
3. Bảng kê số lượng thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá tối đa trên địa bàn từng tỉnh, thành phố đến năm 2020, cụ thể như sau:
STT |
Tên tỉnh,thành phố |
Số lượng thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá tối đa |
Ghi chú |
Tổng số lượng của cả nước |
1.760 |
|
|
Đồng bằng sông Hồng |
381 |
|
|
1 |
Hà Nội |
138 |
|
2 |
Hải Phòng |
38 |
|
3 |
Vĩnh Phúc |
20 |
|
4 |
Bắc Ninh |
21 |
|
5 |
Hải Dương |
34 |
|
6 |
Hưng Yên |
23 |
|
7 |
Hà Nam |
16 |
|
8 |
Nam Định |
37 |
|
9 |
Thái Bình |
36 |
|
10 |
Ninh Bình |
18 |
|
Đông Bắc |
193 |
|
|
11 |
Hà Giang |
15 |
|
12 |
Cao Bằng |
10 |
|
13 |
Lào Cai |
13 |
|
14 |
Bắc Kạn |
6 |
|
15 |
Lạng Sơn |
15 |
|
16 |
Tuyên Quang |
15 |
|
17 |
Yên Bái |
15 |
|
18 |
Thái Nguyên |
23 |
|
19 |
Phú Thọ |
27 |
|
20 |
Bắc Giang |
31 |
|
21 |
Quảng Ninh |
23 |
|
Tây Bắc |
57 |
|
|
22 |
Lai Châu |
8 |
|
23 |
Điện Biên |
10 |
|
24 |
Sơn La |
22 |
|
25 |
Hoà Bình |
16 |
|
Bắc Trung Bộ |
203 |
|
|
26 |
Thanh Hoá |
68 |
|
27 |
Nghệ An |
59 |
|
28 |
Hà Tĩnh |
25 |
|
29 |
Quảng Bình |
17 |
|
30 |
Quảng Trị |
12 |
|
31 |
Thừa Thiên Huế |
22 |
|
Duyên hải Nam Trung Bộ |
143 |
|
|
32 |
Đà Nẵng |
19 |
|
33 |
Quảng Nam |
28 |
|
34 |
Quảng Ngãi |
24 |
|
35 |
Bình Định |
30 |
|
36 |
Phú Yên |
17 |
|
37 |
Khánh Hoà |
23 |
|
Tây Nguyên |
106 |
|
|
38 |
Kon Tum |
9 |
|
39 |
Gia Lai |
26 |
|
40 |
Đắk Lắk |
35 |
|
41 |
Đắk Nông |
10 |
|
42 |
Lâm Đồng |
24 |
|
Đông Nam Bộ |
338 |
|
|
43 |
TP. Hồ Chí Minh |
155 |
|
44 |
Ninh Thuận |
11 |
|
45 |
Bình Phước |
18 |
|
46 |
Tây Ninh |
22 |
|
47 |
Bình Dương |
34 |
|
48 |
Đồng Nai |
53 |
|
49 |
Bình Thuận |
23 |
|
50 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
21 |
|
Đồng bằng sông Cửu Long |
345 |
|
|
51 |
Long An |
29 |
|
52 |
Đồng Tháp |
33 |
|
53 |
An Giang |
43 |
|
54 |
Tiền Giang |
34 |
|
55 |
Hậu Giang |
15 |
|
56 |
Vĩnh Long |
21 |
|
57 |
Bến Tre |
25 |
|
58 |
Kiên Giang |
34 |
|
59 |
Cần Thơ |
24 |
|
60 |
Trà Vinh |
20 |
|
61 |
Sóc Trăng |
26 |
|
62 |
Bạc Liêu |
17 |
|
63 |
Cà Mau |
24 |
|
THE MINISTRY
OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 2332/QD-BCT |
Hanoi, April 12th 2013 |
THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
Pursuant to the Government's Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12th 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07th 2006 and the Government's Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11th 2008 on the amendments to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP on the establishment, approval, and management of the socio-economic development planning;
Pursuant to the Circular No. 17/2010/TT-BCT dated May 05th 2010 of the Minister of Industry and Trade on the contents, order and procedure for formulating and approving trade development planning;
The Decision No. 6318/QD-BCT dated December 01st 2010 of the Minister of Industry and Trade, approving the outlines and estimates for the “Tobacco product wholesale network planning nationwide during 2010 – 2020, and the orientation towards 2025”;
At the request of the Director of the Department of Domestic market
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Approving the “Tobacco product wholesaling network planning nationwide by 2020, and the orientation towards 2025”. In particular:
1. The tobacco product wholesaling network planning is carried out on the principle that tobacco is restricted from trade and its use is not encouraged. The State strictly control the development and spread of tobacco product wholesaling network
2. The tobacco product wholesaling network planning is to ensure the systematic and synchronous tobacco product wholesaling from the production to the wholesaling and service provision.
3. Develop capable tobacco wholesalers that always satisfy conditions and regulations of the State on the trade in tobacco products.
1. General targets
Step by step build up and rearrange the tobacco product wholesaling network towards a reasonable structure participated by all economic sectors in order to establish a system of professional tobacco product sellers capable of satisfying demands (including domestic and imported tobacco products) in each locality nationwide, raise the competitiveness in the market economy under the management of the State and international economic integration; limit spontaneous businesses and unlicensed businesses; control the product quality, prices, control and restrict cigarette smuggling; contribute to the prevention and suppression of tobacco harm and protection of consumers’ interests.
2. Specific targets
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) By 2015
Maintain the existing network, including tobacco product wholesalers in at least 02 provinces licensed by the Ministry of Industry and Trade, tobacco product wholesalers within 01 province licensed by Services of Industry and Trade, and tobacco product retailers in districts, towns, and cities affiliated to provinces (hereinafter referred to as districts) licensed by Departments of Industry and Trade or Departments of Economics and Infrastructure (hereinafter referred to as Departments of Industry and Trades); prioritize the tobacco product wholesalers in localities with high demands; focus on improving the capability and facilities of tobacco product wholesalers in order to facilitate the establishment of the tobacco product wholesaling network of succeeding stages.
It is estimated that there are approximately 1,000 tobacco product wholesalers nationwide by 2015 (including 200 tobacco product wholesalers in at least 02 province, 800 tobacco product wholesalers in 01 province), 50% of which Is in the North, 24% of which is in the Middle and Tay Nguyen, and 26% of which is in the South.
b. 2016 - 2020
Establish the tobacco product sale network including tobacco product distributors (tobacco product sellers in at least 02 provinces, licensed by the Ministry of Industry and Trade), tobacco product wholesalers (tobacco product seller in 01 province, licensed by Services of Industry and Trade), and tobacco product retailers (tobacco product sellers within a district, licensed by Departments of Industry and Trade) by determining the number of tobacco product distributors, wholesalers, and retailers according to the population, financial capability, transportation capability, according to the storage system and the ability to break into the market of each seller to supply tobacco products to their customers.
It is estimated that there are approximately 350 tobacco product distributors, 1,760 tobacco product wholesalers nationwide by 2020 (45% of which is in the North, 27% of which is in the Middle and Tay Nguyen, and 28% of which is in the South).
An area of at least 123,000 m2, 2,460 trucks capable of at least 500 kg, and 2,460 billion VND are needed during this period.
c. 2021 - 2025
Keep rearranging the tobacco product distributors, wholesalers, and retailers in the previous period to match the socio-economic development and management requirements in this period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III. TOBACCO PRODUCT WHOLESALING NETWORK
1. Bases for the planning
The tobacco product wholesaling network is established on the following bases:
a) Bases for selecting and controlling sellers:
Tobacco product sellers shall be selected in each province based on the population, area, distance, type of city, financial capacity, transport conditions, storage system, and their experience.
b) Bases for selecting tobacco product sellers:
- Bases for selecting tobacco product distributors:
+ The number of tobacco product distributors in at least 02 provinces depends on the country’s population: no more than 01 tobacco product distributor for every 250,000 people
+ Distributors must have warehouses (or warehouse system) under their ownership or co-ownership, according to the joint venture or contribution agreements or warehouse lease contracts, that match their scale (the area of at least 100 m2) and meet the demand for preserving the quality of tobacco products in storage.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ The financial capacity is able to ensure the normal operation of the distribution system (a written certification of at least 02 billion VND in their account).
+ There is a tobacco product distribution system in at least 02 provinces (there are at least 02 sellers have sold tobacco products wholesale or are expected to become tobacco product wholesalers in each province).
+ Distributors must have experience and ability to break into the tobacco market (usually the sellers that have sold tobacco products or other consumables)
- Bases for selecting tobacco product wholesalers:
+ The number of tobbaco product wholesalers within 01 province depends on the country’s population: no more than 01 tobbaco product wholesaler for every 50,000 people
+ Wholesalers must have warehouses (or warehouse system) under their ownership or co-ownership according to the joint venture or contribution agreements, or have warehouse lease contracts that match their scale (the area of at least 50 m2) and meet the demand for preserving the quality of tobbaco products in storage.
+ Wholesalers must have vehicles under their ownership or co-ownership, according to the joint venture or contribution agreements or have vehicle lease contracts that match their scale (at least 01 vehicles capable of at least 500 kg) and meet the demand for preserving the quality of tobbaco products in transit.
+ The financial capacity is able to ensure the normal operation of the distribution system (a written certification of at least 01 billion VND in their account).
+ There is a tobacco wholesaling system in the province where there head office is situated (at least 02 tobacco retailers).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tobacco product wholesaling network
a) By 2015
It is estimated that there are 1,000 tobacco product wholesalers nationwide by 2015 (including 200 tobacco product wholesalers in at least 02 province, 800 tobacco product wholesalers within 01 province), 50% of which is in the North, 24% of which is in the Middle and Tay Nguyen, and 26% of which is in the South.
b) 2016 - 2020
It is estimated that there are approximately 350 tobbaco product distributors, 1, 760 tobacco product wholesalers by 2020 (45% of which is in the North, 27% of which is in the Middle and Tay Nguyen, and 28% of which is in the South).
Warehouses, vehicles, and finance needed in this period:
- An area of at least 123,000 m2 is needed in this period, including:
+ An area of at least 35,000 m2 is needed by tobacco product distributors;
+ An area of at least 88,000 m2 is needed by tobbaco product wholesalers;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ At least 700 vehicles are needed by tobbaco product distributors;
+ Atleast 1,760 vehicles are needed by tobbaco product wholesalers;
- At least 2,460 billion VND is needed in this period, including:
+ 700 billion VND is needed by tobbaco product distributors;
+ 1,760 billion VND is needed by tobbaco product wholesalers;
c) 2021 - 2025
Rearrange the tobacco product distributors and wholesalers so that there are approximately 300 tobacco product distributors, 1,500 tobacco product wholesalers in this period (40% of which is in the North, 30% of which is in the Middle and Tay Nguyen, and 30% of which is in the South). In particular:
- Rearrange tobacco product distributors and tobacco product wholesalers according to the requests of suppliers, the demands of the market, and the tendency of consumers, and comply with the principles established in this period.
- Manage the tobacco product retailing system more strictly according to local planning.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The State shall:
a) Formulate and request the Government to promulgate a new Decree, providing guidance on the Law on Prevention and suppression of harmful effects of tobacco, to supersede the Government's Decree No. 119/2007/ND-CP dated July 18th 2007 on the production and sale of tobacco; draft a new Circular to supersede the Circular No. 02/2011/TT-BCT dated January 28th 2001 of the Ministry of Finance, providing guidance on the implementation of the Government's Decree No. 119/2007/ND-CP dated July 18th 2007 on the production and sale of tobacco.
b) Enhance the inspection of the compliance of tobacco product sellers with business conditions and the laws on selling tobacco product in order to create a stable sale system to prevent smuggling and substandard products from circulating in the market.
c) Provide knowledge about current laws on selling tobacco product for tobacco product sellers and relevant authorities.
d) Boost the establishment and development of modern modalities of tobacco product selling. Improve the efficiency of tobacco product sellers established over this period.
2. Tobacco product manufacturers shall:
a) Formulate strategies for business and market development in conformity with the management requirements of the State. Survey the market and customers’ tendency to provide solutions for satisfying the demands of each market.
b) Develop and control the system of tobacco product sellers to from a stable tobacco product selling network.
3. Vietnam Tobacco Association (VTA) shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Provide instructions and experience of developing and controlling the stable tobbaco product selling network for tobbaco product manufacturers and sellers.
1. Responsibilities of the Ministry of Industry and Trade
The Ministry of Industry and Trade shall announce the planning and cooperate with relevant Ministries in providing guidance for Services of Industry and Trade on the implementation of this Decision, in particular:
a) Monitor and inspect the implementation of the Planning.
b) Provide guidance for provincial governments on reviewing, amending, or making new planning for local tobacco product retailing networks in conformity with this Planning and relevant laws.
c) Provide instruction and inspect the management of licensed tobacco product wholesaling networks of provincial governments.
d) Review the relevant mechanism, policies, and laws to make necessary amendments or request competent authorities to make amendments after reaching agreements with relevant Ministries.
e) Establish and request the Government to approve the National Project on Prevention of cigarette smuggling.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Health, and relevant Ministries, within their competence, shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade in implementing the solutions and policies in this Planning.
3. Responsibilities of provincial People’s Committees:
Cooperate with Ministries in inspecting and supervising the implementation of this Planning; provide instructions for Services of Industry and Trade on cooperate with local units in performing the following tasks:
a) Review the tobacco product wholesaling and retailing network plannings of the provinces that already have them before this Decision takes effect, and make amendments if they are not conformable with the national tobacco product wholesaling network planning.
b) Elaborate local tobacco product wholesaling and retailing plannings for the products that have not had the tobacco product wholesaling and retailing network planning.
The number of tobacco product retailers in each province is determined based on the population and areas of the tobacco shops, the distance between two shops, demand of the market, tendency of consumers, the local socio-economic development, the financial capacity and experience of sellers.
c) Take appropriate measures for strictly controlling the sale of tobacco product, avoid loss of the State budget as well as ensuring the health of consumers.
d) Send periodic reports on the implementation of this Planning to the Ministry of Industry and Trade.
a) Local governments shall issue licenses to tobacco product sellers within their province based on the Decision to approve this Planning during the course of implementation of the tobacco product wholesaling network planning. Request the Ministry of Industry and Trade to make amendments to the planning that are necessary for suiting the demand, socio-economic development of each locality
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cooperate with The Ministry of Industry and Trade and local governments in disseminating this Planning and providing guidance for enterprises within their systems on the implementation of this Planning and other laws.
b) Select capable tobacco product distributors, wholesalers, and retailers; comply with the laws on selling tobacco product.
5. Responsibilities of VTA shall:
a) Cooperate with The Ministry of Industry and Trade and local governments in disseminating this Planning and providing guidance for enterprises in VTA on the implementation of this Planning and other laws.
b) Suggest and organize the cooperation between tobacco product manufacturers and tobacco product sellers in order to improve the connection in selling tobacco products.
c) Make suggestions on solutions, mechanisms, and policies serving the implementation of the approved planning.
Article 2. This Decision comes into force from the day on which it is signed.
Article 3. Ministers, Heads of ministerial agencies, the President of the provincial People’s Committee, involved organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ho Thi Kim Thoa
EXPECTED NUMBER OF TOBBACO PRODUCT SELLERS BY 2020
(enclosed with the Decision No. 2332 /QD-BCT dated April 12th 2013
of the Minister of Industry and Trade)
1. The maximum number of tobacco product distributors nationwide by 2020 is 350.
2. The maximum number of tobacco product wholesalers nationwide by 2020 is 1,760.
3. Maximum numbers of tobacco product wholesalers in each province and city by 2020:
No.
Province or city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Notes
Total number nationwide
1,760
Red River Delta
381
1
Hanoi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Hai Phong
38
3
Vinh Phuc
20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bac Ninh
21
5
Hai Duong
34
6
Hung Yen
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Ha Nam
16
8
Nam Dinh
37
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thai Binh
36
10
Ninh Binh
18
North East
193
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Ha Giang
15
12
Cao Bang
10
13
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
14
Bac Kan
6
15
Lang Son
15
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Tuyen Quang
15
17
Yen Bai
15
18
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
19
Phu Tho
27
20
Bac Giang
31
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Quang Ninh
23
North West
57
22
Lai Chau
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Dien Bien
10
24
Son La
22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoa Binh
16
North Central
203
26
Thanh Hoa
68
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
Nghe An
59
28
Ha Tinh
25
29
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
30
Quang Tri
12
31
Thua Thien Hue
22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
South Central Coast
143
32
Da Nang
19
33
Quang Nam
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
Quang Ngai
24
35
Binh Dinh
30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phu Yen
17
37
Khanh Hoa
23
Tay Nguyen
106
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38
Kon Tum
9
39
Gia Lai
26
40
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
41
Dak Nong
10
42
Lam Dong
24
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
South East
338
43
Ho Chi Minh city
155
44
Ninh Thuan
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
Binh Phuoc
18
46
Tay Ninh
22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Binh Duong
34
48
Dong Nai
53
49
Binh Thuan
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Ba Ria – Vung Tau
21
Mekong Delta
345
51
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
52
Dong Thap
33
53
An Giang
43
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54
Tien Giang
34
55
Hau Giang
15
56
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
57
Ben Tre
25
58
Kien Giang
34
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59
Can Tho
24
60
Tra Vinh
20
61
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
62
Bac Lieu
17
63
Ca Mau
24
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Quyết định 2332/QĐ-BCT năm 2013 phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025” do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 2332/QĐ-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Hồ Thị Kim Thoa |
Ngày ban hành: | 12/04/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2332/QĐ-BCT năm 2013 phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025” do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video