BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2008/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thương mại miền núi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 08/2006/QĐ-BTM ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trên đất liền giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới.
Điều 3. Chủ tịch ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh có biên giới trên đất liền với các nước có chung biên giới; Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Quy chế này quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm: điều kiện kinh doanh tại chợ, trình tự thủ tục cấp giấy phép kinh doanh tại chợ, tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ.
Quy chế này chỉ áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia (dưới đây gọi chung là các nước có chung biên giới với Việt Nam) hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trên đất liền của Việt Nam.
1. Chợ biên giới là chợ trên đất liền được lập ra trong khu vực xã, phường, thị trấn biên giới.
2. Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế cửa khẩu có quyết định thành lập theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
1. Cơ quan quản lý chợ là Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo quy định tại Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Cơ quan quản lý chợ có trách nhiệm ký kết hợp đồng và bố trí điểm kinh doanh tại chợ cho thương nhân theo hợp đồng thuê được ký kết giữa hai bên.
3. Cơ quan quản lý chợ có trách nhiệm niêm yết công khai số lượng và giá cả các điểm kinh doanh tại chợ.
4. Việc thành lập, giải thể, quyền hạn, trách nhiệm của Cơ quan quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 và Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan quản lý chợ.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 5. Quyền kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Thương nhân Việt Nam và các nước có chung biên giới có đủ điều kiện theo quy định tại Quy chế này đều có quyền hoạt động kinh doanh bình đẳng tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trên đất liền của Việt Nam.
2. Các thương nhân sau được phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:
a) Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới.
b) Thương nhân là doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Thương nhân là cá nhân kinh doanh có quốc tịch của nước có chung biên giới, có giấy chứng minh thư biên giới, hoặc giấy thông hành biên giới, hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
d) Thương nhân là doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
Điều 6. Điều kiện kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Trước khi kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, thương nhân phải được Cơ quan quản lý chợ chấp thuận ký hợp đồng thuê quầy hàng hoặc sạp hàng, ki-ốt hay cửa hàng tại chợ.
2. Ngoài điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, thương nhân nước có chung biên giới phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được sự xác nhận cho phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu của cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới.
b) Được cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới
1. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu đối với thương nhân nước có chung biên giới là Sở Công Thương nơi có chợ hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền cấp Giấy phép bằng văn bản.
2. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đối với thương nhân nước có chung biên giới
Để được cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ, thương nhân nước có chung biên giới gửi tới cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ quy định tại Điều 7 Quy chế này 01 bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ theo mẫu số 1a (đối với thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu) hoặc mẫu số 1b (đối với thương nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ trong Khu Kinh tế cửa khẩu) ban hành kèm theo Quy chế này. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ phải được sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh) hoặc bản sao của một trong những giấy tờ được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
3. Hai (02) ảnh cỡ 3x4cm.
1. Căn cứ nhu cầu của thị trường địa phương và khả năng bố trí địa điểm kinh doanh trong chợ, Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ quyết định số lượng thương nhân nước ngoài được kinh doanh tại chợ.
2. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh tại chợ có trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu số 2a (đối với thương nhân kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu) hoặc mẫu số 2b (đối với thương nhân kinh doanh tại chợ trong Khu Kinh tế cửa khẩu) ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho thương nhân và nêu rõ lý do từ chối.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 10. Hàng hóa lưu thông trong chợ
1. Hàng hóa trao đổi, mua bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải là hàng được phép lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ các quy định hiện hành về xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
1. Thương nhân kinh doanh trong chợ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chính sách thuế hiện hành của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và thuế thiêu thụ đặc biệt.
2. Hàng hóa nhập khẩu của cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước có chung biên giới được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT/BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định 254/2006/QĐ-TTg.
Trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, thương nhân được phép đổi hàng hoặc dùng đồng Việt Nam, đồng tiền nước có chung biên giới và ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng tiền thanh toán theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành Tài chính, Hải quan, Kiểm dịch, Y tế, và các cơ quan liên quan của địa phương có trách nhiệm ban hành các quy định cụ thể về quản lý chợ tại địa phương và hướng dẫn cơ quan chức năng quản lý nhà nước về thương mại cấp huyện, thị xã, nơi có chợ thực hiện việc quản lý kinh doanh tại chợ.
2. Định kỳ 3 tháng, Sở Công Thương tổng hợp tình hình thị trường và số liệu kinh doanh tại chợ và báo cáo về Bộ Công Thương theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Sở Công Thương và Cơ quan quản lý chợ có trách nhiệm niêm yết công khai bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước có chung biên giới những nội dung liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh trong chợ.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại cấp huyện, thị xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân huyện và Sở Công Thương tổ chức và quản lý chợ biên giới, chợ cửa khẩu trên địa bàn.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
ĐƠN XIN KINH DOANH THƯỜNG XUYÊN
Tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu……………..
......, ngày .... tháng .... năm 200...
Kính gửi: Ông Giám đốc Sở Công Thương tỉnh…
1. Tên doanh nghiệp (hộ kinh doanh):
2. Đại diện (Ông/bà) Tuổi: Chức vụ:
3. Số hộ chiếu: (hoặc chứng minh thư biên giới)
- Ngày cấp:
- Cơ quan cấp:
- Thời hạn :
4. Địa chỉ :
- Trụ sở chính :
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :
- Điện thoại: Fax:
5. (*) Tài khoản:
- Tiền Việt Nam: Tại Ngân hàng:
- Ngoại tệ: Tại Ngân hàng:
6. Chủ tài khoản:
7. Vốn:
Trong đó: - Vốn cố định:
- Vốn lưu động:
8. Xin phép kinh doanh tại chợ ..........
9. Ngành hàng, mặt hàng xin kinh doanh tại chợ:
a) Hàng đưa từ nước ngoài sang bán:
- Tên hàng:
b) Hàng mua từ chợ Việt Nam đem sang nước ngoài:
- Tên hàng:
10. Cửa khẩu xin phép mang hàng hóa qua lại (phía Việt Nam):
11. Cam kết: Tôi xin cam đoan những nội dung ghi trong đơn là đúng sự thật. Nếu có sai tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam. Khi được chấp thuận, tôi xin cam kết tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước Việt Nam.
Xác nhận của Chính quyền nước sở tại (Ghi rõ ngày tháng năm, tên, chức vụ người ký và đóng dấu) |
Người làm đơn (Ghi rõ tên, chức vụ người ký và đóng dấu) |
Ghi chú: (*) bắt buộc đối với doanh nghiệp, không bắt buộc đối với hộ kinh doanh.
ĐƠN XIN KINH DOANH THƯỜNG XUYÊN
Tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu………..
......, ngày .... tháng .... năm 200...
Kính gửi: Ông Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu…
1. Tên doanh nghiệp (hộ kinh doanh):
2. Đại diện (Ông/bà) Tuổi: Chức vụ:
3. Số hộ chiếu: (hoặc chứng minh thư biên giới)
a. Ngày cấp:
b. Cơ quan cấp:
c. Thời hạn :
4. Địa chỉ :
a. Trụ sở chính :
b. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :
c. Điện thoại: Fax:
5. (*) Tài khoản:
- Tiền Việt Nam: Tại Ngân hàng:
- Ngoại tệ: Tại Ngân hàng:
6. Chủ tài khoản:
7. Vốn:
Trong đó: - Vốn cố định:
- Vốn lưu động:
8. Xin phép kinh doanh tại chợ……
9. Ngành hàng, mặt hàng xin kinh doanh tại chợ:
a) Hàng đưa từ nước ngoài sang bán:
- Tên hàng:
b) Hàng mua từ chợ Việt Nam đem sang nước ngoài:
- Tên hàng:
10. Cửa khẩu xin phép mang hàng hóa qua lại (phía Việt Nam):
11. Cam kết: Tôi xin cam đoan những nội dung ghi trong đơn là đúng sự thật. Nếu có sai tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam. Khi được chấp thuận, tôi xin cam kết tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước Việt Nam.
Xác nhận của Chính quyền nước sở tại (Ghi rõ ngày tháng năm, tên, chức vụ người ký và đóng dấu) |
Người làm đơn (Ghi rõ tên, chức vụ người ký và đóng dấu) |
Ghi chú: (*) bắt buộc đối với doanh nghiệp, không bắt buộc đối với hộ kinh doanh.
UBND ... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../SCT-GP |
......, ngày .... tháng .... năm 200... |
Ảnh 3x4
|
(Tại chợ ..................................)
|
1. Cấp cho: (Tên doanh nghiệp hộ kinh doanh):
2. Đại diện (Ông/bà) Tuổi: Chức vụ:
3. Số hộ chiếu: (hoặc chứng minh thư biên giới)
a. Ngày cấp:
b. Cơ quan cấp:
c. Thời hạn:
4. Địa chỉ :
a. Trụ sở chính :
b. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :
c. Điện thoại: Fax:
5. Được phép kinh doanh tại chợ……..
6. Thời hạn từ ngày .... tháng .... năm 200... đến ngày .... tháng .... năm 200...
|
GIÁM ĐỐC (hoặc
người được ủy quyền) |
UBND ... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../KTCK-GP |
......, ngày .... tháng .... năm 200... |
Ảnh 3x4
|
(Tại chợ ..................................)
|
1. Cấp cho: (Tên doanh nghiệp hộ kinh doanh):
2. Đại diện (Ông/bà) Tuổi: Chức vụ:
3. Số hộ chiếu: (hoặc chứng minh thư biên giới)
a. Ngày cấp:
b. Cơ quan cấp:
c. Thời hạn:
4. Địa chỉ :
a. Trụ sở chính :
b. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :
c. Điện thoại: Fax:
5. Được phép kinh doanh tại chợ……..
6. Thời hạn từ ngày….tháng.…năm 200... đến ngày…tháng…năm 200…
|
TRƯỞNG BAN (ký tên, đóng dấu) |
UBND tỉnh... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../STM-BC |
......, ngày .... tháng .... năm 200... |
Số liệu về mua bán hàng hóa của các đối tượng được phép kinh doanh tại chợ biên giới
I. Số hộ kinh doanh:
II. Hàng hóa đưa qua cửa khẩu biên giới vào bán ở chợ Việt Nam
Tên hàng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá |
Cửa khẩu |
Ghi chú |
1. Tổng trị giá |
|
|
|
|
|
2. Mặt hàng chính |
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
III. Hàng hóa mua từ chợ Việt Nam bán qua biên giới
Tên hàng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá |
Cửa khẩu |
Ghi chú |
1. Tổng trị giá |
|
|
|
|
|
2. Mặt hàng chính |
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
IV. Số thuế đã thu tại cửa khẩu trong các tháng: .......... (triệu đồng)
V. Những khó khăn và kiến nghị của địa phương:
|
GIÁM ĐỐC (ký tên, đóng dấu) |
THE
MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 22/2008/QD-BCT |
Hanoi, July 31,2008 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON BORDER MARKETPLACES, BORDER-GATE MARKETPLACES AND MARKETPLACES IN BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
THE MINISTER OF INDUSTRY AND
TRADE
Pursuant to the Government's
Decree No. 189/200/7ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade:
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 254/2006/QD-TTg of November 7.
2006. on management of border trade activities with the bordering countries;
At the proposal of the director of the Mountainous Trade Department.
DECIDES:
Article 1.-To promulgate together with this Decision the Regulation on border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones.
Article2.-This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Trade Minister's Decision No. 08/ 2006/QD-BTM of January 26, 2006, promulgating the Regulation on border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones between Vietnam and the bordering countries.
Article 3.- Presidents of People's Committees and directors of Industry and Trade Services of provinces where exist land borders with the bordering countries, the director, deputy directors and members of the Steering Committee for Border Trade, and heads of concerned agencies and units shall implement this Decision.
...
...
...
MINISTER OF
INDUSTRY AND TRADE
Vu Huy Hoang
REGULATION
ON
BORDER MARKETPLACES, BORDER-GATE MARKETPLACES AND MARKETPLACES IN BORDER-GATE
ECONOMIC ZONES
(Promulgated together with the Industry and Trade Minister's Decision
No. 22/2008/QD-BCT of July31, 2008)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Regulation provides for business activities at border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones, covering conditions for doing business at marketplaces, order of and procedures for the grant of permits for doing business at marketplaces, organization and management of marketplaces and business activities at marketplaces.
...
...
...
This Regulation applies only to Vietnamese traders and traders of China, Laos and Cambodia (below collectively referred to as the bordering countries) that do business at border marketplaces, border-gate marketplaces or marketplaces in border-gate economic zones in Vietnam's mainland.
Article 3.- Interpretation of terms
1. A border marketplace is a marketplace built in the land area of a border commune, ward or township.
2. A border-gate marketplace is a marketplace built in the land border area associated with a goods importing and exporting border-gate outside a border-gate economic zone.
3. A marketplace in a border-gate economic zone is a marketplace built in an economic zone established under the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14,2008, providing for industrial parks, export-processing zones and economic zones.
Article 4.- Marketplace-managing agencies
1. Marketplace-managing agencies are marketplace management boards or marketplace enterprises specified in Articles 7. 8 and 9 of the Government's Decree No. 02/ 2003/ND-CP of January 14, 2003, on development and management of marketplaces.
2. Marketplace-managing agencies shall sign business place-hiring contracts with and arrange business places in marketplaces for traders according to such contracts.
3. Marketplace-managing agencies shall publicize the number and rent rates of business places in marketplaces.
...
...
...
January 14. 2003, and the Trade Ministry's Circular No. 06/2003/TT-BTM of August 15, 2003. guiding the functions, tasks, powers and organization of marketplace-managing agencies.
Chapter II
BUSINESS CONDITIONS AND
ORDER OF AND PROCEDURES FOR GRANT OF PERMITS FOR DOING BUSINESS AT MARKETPLACES
Article 5.- Rights to do business at border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones
1. Traders of Vietnam and the bordering countries that satisfy all the conditions specified in this Regulation are equal in doing business at border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones of Vietnam.
2. The following traders are allowed to do business at border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones:
a/ Traders that are business individuals bearing Vietnamese nationality and having registered their permanent residence in border areas.
b/ Traders that are Vietnamese enterprises or business households which have been granted business registration certificates under Vietnamese law.
c/ Traders that are business individuals bearing the nationality of a bordering country and border identity cards, border laissez-passers. passports or other papers valid for entry and exit granted under the law of their country.
...
...
...
Article 6.- Conditions for doing business at border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones
1. Before conducting business activities at border marketplaces, border-gate marketplaces or marketplaces in border-gate economic zones, traders shall sign contracts on rent of stalls, kiosks or shops at marketplaces with marketplace-managing agencies.
2. Apart from the condition specified in Clause 1 of this Article, traders of the bordering countries must meet the following conditions:
a/ Being permitted to do business at border marketplaces, border-gate marketplaces or marketplaces in border-gate economic zones by a competent authority of their countries.
b/ Being granted permits for doing business at marketplaces specified in Article 9 of this Regulation, for traders of the bordering countries.
Article 7.- Agencies granting permits for doing business at marketplaces to traders of the bordering countries
1. Agencies granting permits for doing business at border marketplaces and border-gate marketplaces to traders of the bordering countries are the Industry and Trade Services of provinces where exist marketplaces or agencies authorized in writing by the Industry and Trade Services.
2. Agencies granting permits for doing business at marketplaces in border-gate economic zones are border-gate economic zone management boards.
Article 8.- Dossiers of application for permits for doing business at marketplaces for traders of the bordering countries
...
...
...
1. An application for a permit, made according to a set form and certified by a competent authority of the applicant's country.
2. A copy of the business registration certificate, for traders being enterprises or business households) or a copy of any of the papers specified at Point c. Clause 2. Article 5 of this Regulation.
3. Two (2) photos of 3 cm x 4 cm.
Article 9.- Basis for and order of the grant of permits for doing business to traders of the bordering countries
1. Permit-granting agencies shall base themselves on local market demands and the possibility of arranging business places in marketplaces to decide on the number of foreign traders permitted to do business at marketplaces.
2. Permit-granting agencies shall grant permits for doing business at marketplaces to foreign traders within 07 (seven) business days after receiving complete and valid dossiers. In case of refusal, they shall give a written reply to traders clearly stating the reasons.
Chapter III
MANAGEMENT OF BUSINESS
ACTIVITIES AT MARKETPLACES
Article 10.- Goods circulated at marketplaces
...
...
...
2. The import and export of goods at border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones must comply with current regulations on import and export, and customs procedures must be carried out in accordance with law.
Article 11.- Tax policies
1. Traders doing business at marketplaces shall strictly abide by Vietnam's current tax policies on value-added tax. business income tax, license tax and excise tax.
2. Imported goods of border residents of Vietnam and bordering countries are exempt from import tax under the Prime Minister's Decision No. 254/2006/QD-TTg of .November 7, 2006, on management of border trade activities with the bordering countries, and Joint Circular No. 01/2008/TTLT/BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN of January 31, 2008, guiding the implementation of Decision No. 254/2006/QD-TTg.
Article 12.- Currencies used for payment
In border marketplaces, border-gate marketplaces and marketplaces in border-gate economic zones, traders may exchange goods or use Vietnam dong, currencies of the bordering countries or freely convertible foreign currencies for payment in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.
Chapter IV
ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION
Article 13.- Responsibilities of local functional agencies
...
...
...
2. Quarterly, provincial-level Industry and Trade Services shall review and send reports on the market situation and business activities at marketplaces to the Ministry of Industry and Trade.
3. Provincial-level Industry and Trade Services and marketplace-managing agencies shall publicize regulations on the rights and obligations of traders doing business in marketplaces in Vietnamese and languages of the bordering countries.
4. District-level trade agencies shall assist district level People's Committees and provincial-level Industry and Trade Services in organizing and managing border marketplaces and border-gate marketplaces in their localities.
Article 14.- Handling of violations
Organizations and individuals that violate the provisions of this Regulation shall be handled according to the Government's Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003, on development and management of marketplaces.
MINISTER OF
INDUSTRY AND TRADE
Vu Huy Hoang
;
Quyết định 22/2008/QĐ-BCT về Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 22/2008/QĐ-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: | 31/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 22/2008/QĐ-BCT về Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video