BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2106-QĐ/GTVT |
Hà Nộingày 23 tháng 8 năm 1997 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Để phù hợp với hoạt động thực tiễn của các cảng biển Việt Nam trong cơ chế
thị trường;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải và ông Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành "Thể lệ bốc dỡ, giao nhận vào bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam".
Điều 2. Quyết định này huỷ bỏ Quyết định số 2073 QĐ/VT ngày 6/10/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4- Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Bùi Văn Sướng (Đã ký) |
BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
2. Cảng biển Việt Nam là cảng biển đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố cho tàu thuyền ra vào hoạt động theo quy định của pháp luật, sau đây gọi tắt là cảng.
2. Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện theo quy định của Thể lệ này và các quy định của pháp luật về Hải quan, Thuế vụ, Kiểm dịch, Y tế... có liên quan.
Điều 3. Trong Thể lệ này, các từ ngữ sau đây được hiểu là:
a. "Hàng nhập khẩu" là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển từ nước ngoài đến cảng và dỡ tại cảng của Việt Nam.
b. "Hàng xuất khẩu" là hàng hoá được đưa ra cảng để bốc xuống tàu biển vận chuyển ra nước ngoài.
c. "Hàng nội địa" là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển giữa các cảng Việt Nam và được bốc xuống tàu hoặc dỡ lên khỏi tàu tại các cảng đó.
d. "Bốc hàng" là đưa hàng từ cảng hoặc hàng từ phương tiện vận chuyển khác đến cảng để xếp hàng đó lên tàu.
c. "Dỡ hàng" là đưa hàng từ tàu lên cảng hoặc phương tiện khác.
e. "Người giao hàng", "Người nhận hàng", "Người thuê vận chuyển" được hiểu như quy định tại Điều 61 và Điều 93 Bộ Luật hàng hải Việt Nam, sau đây gọi là Chủ hàng.
g. "Người vận chuyển" được hiểu như quy định tại Điều 61 Bộ Luật hàng hải Việt Nam.
h. "Người được uỷ thác" là tổ chức hoặc cá nhân được chủ hàng hoặc người vận chuyển uỷ quyền để thực hiện việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng.
HỢP ĐỒNG BỐC DỠ, GIAO NHẬN, BẢO QUẢN HÀNG HOÁ
Điều 4. Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cảng với chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được uỷ thác. Hợp đồng phải được lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các tổ chức, cá nhân có khối lượng hàng ít không chủ động ký hợp đồng được thì việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện theo thông lệ quốc tế và phù hợp với pháp luật của Việt Nam.
Điều 6. Việc giao nhận hàng hoá các bên được quyền lựa chọn phương thức có lợi nhất và thoả thuận cụ thể trong hợp đồng. Nguyên tắc chung về giao nhận hàng hoá là nhận bằng phương thức nào thì giao bằng phương thức ấy.
Phương thức giao nhận gồm:
1. Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc.
2. Giao nhận nguyên hầm cặp chì.
3. Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích theo phương thức cân, đo, đếm.
4. Giao nhận theo mớn nước.
5. Giao nhận theo nguyên container niêm chì.
6. Kết hợp các phương thức giao nhận nói trên.
7. Các phương thức giao nhận khác.
Điều 8. Trong trường hợp người nhận hàng hoặc người được uỷ thác nhận hàng không thực hiện việc nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển hoặc theo định mức bốc dỡ hàng hoá được cảng chính thức công bố, thì người vận chuyển và cảng có quyền lập biên bản, dỡ hàng lên khỏi tàu và ký gửi vào kho bãi cảng. Người nhận hàng có nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí có liên quan.
Điều 9. Trong trường hợp có hàng hoá phải lưu kho bãi của cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải giao nhận trực tiếp với người vận chuyển đồng thời giao nhận với cảng khối lượng hàng hoá lưu kho bãi cảng.
Nếu người được chủ hàng uỷ thác là cảng thì cảng phải thực hiện theo hợp đồng uỷ thác đã ký kết với chủ hàng.
2. Đối với hàng container: số hiệu container phải rõ ràng, tình trạng kỹ thuật vỏ còn nguyên vẹn và còn nguyên niêm chì.
3. Đối với hàng nguyên hầm cặp chì: phải còn nguyên niêm chì.
4. Nếu những yêu cầu tại khoản 1, 2, 3 Điều này không đảm bảo gây nên nhẫm lẫn, chậm trễ trong giao nhận thì cảng được miễn trách nhiệm.
Điều 11. Cảng giao hàng cho người nhận hàng theo nguyên tắc:
- Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và có chứng từ thanh toán các loại cước phí cho cảng.
- Người nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá trong một vận đơn hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương hoặc một lệnh giao hàng.
- Cảng giao nhận hàng hoá cho người nhận hàng theo phương thức giao nhận quy định tại Điều 6 của Thể lệ này.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi chì con nguyên vẹn.
- Trường hợp hàng hoá giao nhận theo phương thức nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc, nếu có rách vỡ phát sinh thì giao nhận theo thực tế số hàng rách vỡ phát sinh. Tình trạng hàng hoá rách vỡ phải được xác lập bằng văn bản và có chữ ký của các bên liên quan.
Cảng không chịu trách nhiệm về những hàng hoá bị hư hỏng hoặc mất mát mà người nhận hàng phát hiện sau khi đã ký nhận với cảng.
Điều 13. Những giấy tờ về hàng hoá người vận chuyển phải giao cho cảng:
1. Đối với hàng nhập khẩu:
- Lược khai hàng hoá 02 bản - Sơ đồ hàng hoá 02 bản - Chi tiết hầm hàng 02 bản - Hàng quá khổ quá tải (nếu có) 02 bản
Các loại giấy tờ trên giao cho cảng trước 24 giờ khi tầu đến vị trí đón trả hoa tiêu. Nếu cảng là người được uỷ thác thì còn phải giao cho cảng 01 bộ vận đơn.
Trường hợp hàng hoá trong container lưu tại kho bãi cảng, người nhận hàng phải giao cho cảng:
- Lệnh giao hàng (có dấu xác nhận của Hải quan) 01 bản - Bản sao vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương 01 bản
- Giấy mượn vỏ container (nếu muốn đưa container về kho
của chủ hàng để rút, đóng hàng) 01 bản
2. Đối với hàng xuất khẩu (kể cả hàng hoá trong container):
- Lược khai hàng hoá 05 bản - Sơ đồ hàng hoá 02 bản
(giao cho cảng trước 08 giờ bốc hàng xuống tàu)
3. Đối với hàng nội địa:
a. Tại cảng bốc hàng:
- Giấy vận chuyển hàng 05 bản
(giao cho cảng trước 24 giờ tàu đến vị trí bốc hàng)
- Sơ đồ hàng hoá 02 bản
(giao cho cảng trước 08 giờ bốc hàng xuống tàu)
b. Tại cảng dỡ hàng:
- Giấy vận chuyển hàng hoá 02 bản - Sơ đồ hàng hoá 02 bản Các giấy tờ này giao cho cảng chậm nhất 08 giờ trước khi tàu đến vị trí dỡ hàng.
Trong trường hợp cảng là người được uỷ thác giao nhận hàng với tàu thì ngoài các giấy tờ quy định trên còn phải giao cho cảng 01 bộ vận đơn.
4. Đối với hàng quá cảnh, hàng chuyển tải, hàng chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất: phải được ghi rõ loại hàng trong vận đơn, lược khai hàng hoá hoặc các chứng từ có liên quan khác theo quy định của pháp luật đối với loại hàng đó.
5. Đối với hàng hoá cầm giữ hàng hải: người vận chuyển phải xác nhận bằng văn bản đó là hàng hoá cấm giữ hàng hải.
Các giấy tờ quy định tại Điều này phải giao cho cảng kịp thời, nếu không cảng không chịu trách nhiệm về thời gian tầu chờ đợi để bốc dỡ hàng hoá.
Điều 14. Việc bốc dỡ hàng hoá trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được uỷ thác muốn đưa người và phương tiện của mình vào cảng để bốc dỡ hàng hoá thì phải được sự đồng ý của cảng và phải trả các chi phí có liên quan cho cảng theo thoả thuận.
Điều 15. Cảng phải công bố định mức bốc dỡ cho từng loại hàng, từng loại tàu khác nhau trên cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng.
Các bên liên quan có thể thoả thuận định mức bốc dỡ với cảng nhưng không được thấp hơn định mức đã công bố.
Điều 16. Khi bốc dỡ những loại hàng hoá phải bảo vệ đặc biệt hoặc hàng nguy hiểm thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải báo cáo cho cảng biết những đặc điểm của hàng hoá để có những biện pháp bốc dỡ thích hợp và nếu cần chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải trực tiếp hướng dẫn cảng việc bốc dỡ hàng hoá đó.
2. Cảng có quyền từ chối hoặc đình chỉ việc bốc dỡ hàng hoá trong các trường hợp tàu không đủ điều kiện an toàn để làm hàng. Trong trường hợp này, cảng và các bên có liên quan phải lập biên bản xác nhận các vi phạm quy định về đảm bảo an toàn bốc dỡ hàng hoá.
Điều 18. Cảng có quyền từ chối không nhận bốc dỡ những hàng hoá không có kỹ mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rõ ràng hoặc bao bì không đảm bảo an toàn trong khi bốc dỡ. Trường hợp hàng hoá có trọng lượng thực tế không đúng với trọng lượng đã ghi trên lược khai hàng hoá của tàu thì chủ hàng phải chịu mức cước xếp dỡ cao hơn mức cước quy định đối với phần trọng lượng vượt quá so với lược khai hàng hoá (mức cước này do Cảng quy định). Nếu vì sai trọng lượng mà gây thiệt hại đến phương tiện thiết bị xếp dỡ của cảng thì chủ hàng có trách nhiệm bồi thường cho cảng.
2. Cảng có quyền từ chối việc nhận bảo quản và lưu kho bãi cảng đối với hàng hoá không có ký mã hiệu hoặc kỹ mã hiệu không rõ ràng hay bao bì không bảo đảm an toàn cho việc lưu giữ hàng hoá.
3. Trường hợp phát hiện hàng lưu ở kho bãi cảng có hiện tượng bị hư hỏng, cảng phải báo cáo ngay cho chủ hàng đến giải quyết đồng thời tiến hành nhưng biện pháp cần thiết để ngăn chặn và hạn chế tổn thất. Chủ hàng phải chịu mọi chi phí phát sinh cho cảng nếu không chứng minh được rằng những biện pháp do cảng tiến hành là không cần thiết.
Nếu quá thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng 7 ngày mà chủ hàng không thanh toán mọi chi phí cho cảng hoặc không ký hợp đồng gia hạn thêm thời gian lưu kho bãi thì cảng thông báo cho chủ hàng bằng văn bản. Sau 15 ngày (theo dấu bưu điện) mà chủ hàng không trả lời hoặc không có phương án giải quyết thoả đáng thì cảng được xử lý số hàng hoá đó theo quy định của pháp luật.
2. Cước, phí lưu kho bãi cảng được tính theo nguyên tắc luỹ tiến theo thời gian.
THANH TOÁN, BỒI THƯỜNG, THƯỞNG PHẠT
Điều 21. Việc thanh toán cước, phí, lệ phí và các chi phí khác có liên quan đến bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng căn cứ vào các quy định của pháp luật và hợp đồng đã kỹ kết giữa cảng và các bên liên quan.
Điều 22. Mọi vi phạm pháp luật và hợp đồng đã ký có gây thiệt hại cho phía bên kia thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại đó.
Những thiệt hại đều phải được chứng minh bằng giấy tờ hợp pháp và việc bồi thường thiệt hại được tính bằng tiền.
Điều 23. Trước, trong và sau khi dỡ hàng ra khỏi tàu, nếu nghi ngờ hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất do người giao hàng hoặc người thuê vận chuyển hoặc người vận chuyển gây ra thì người nhận hàng hoặc người được uỷ thác phải lập biên bản với người vận chuyển để làm cơ sở đòi bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.
2. Hàng hoá lưu tại kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất, các bên liên quan phải lập biên bản, có xác nhận của cảng và có kết luận của giám định đối với hàng hoá đó.
3. Cảng bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại nếu không chứng minh được cảng không có lỗi.
Điều 25. Hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại gồm:
- Biên bản xác nhận hàng hoá bị hư hỏng giữa các bên liên quan.
- Biên bản giám định tổn thất hàng hoá của cơ quan giám định.
- Giấy xác nhận hàng hoá thiếu hụt của cảng hoặc chứng từ chưa giao hàng của cảng, nếu hàng lưu kho bãi cảng.
- Vận đơn hoặc hoá đơn mua hàng hoặc giấy gửi hàng, hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương.
- Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (nếu cần)
Điều 26. Bên bị thiệt hại đòi bồi thường tổn thất phải gửi hồ sơ cho bên bồi thường trong vòng 30 ngày, kể từ ngày đã nhận xong hàng hoặc từ ngày người nhận hàng nhận được chứng từ không đủ cơ sở pháp lý để đòi chủ tàu bồi thường, nếu cảng là người được uỷ thác giao nhận với tàu.
Sau 15 ngày (theo dấu bưu điện) kể từ ngày nhận được hồ sơ đòi bồi thường, bên bồi thường phải trả lời cho bên đòi bồi thường biết chấp nhận hoặc không chấp nhận bồi thường
Điều 27. Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường, hai bên phải thương lượng giải quyết xong. Nếu không đạt được kết quả thì các bên có quyền khiếu nại lên cơ quan xét xử do các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật (nếu không có thoả thuận).
Điều 28. Bồi thường tổn thất hàng hoá theo nguyên tắc:
- Mất nguyên bao, nguyên kiện phải bồi thường nguyên bao, nguyên kiện.
- Mất mát hoặc hư hỏng một phần phải bồi thường phần hư hỏng, mất mát, chủ hàng phải nhận phần hàng còn lại.
- Tiền bồi thường hàng hoá căn cứ vào thời giá của hàng hoá đó tại nơi và lúc bồi thường, nếu các bên liên quan không có thoả thuận khác.
THE
MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 2106/QD-GTVT |
Hanoi , August 23, 1997 |
THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
Pursuant to Decree No.22-CP of March 22, 1993
of the Government on the tasks, powers, State management responsibility and
organizational structure of the Ministry of Communications and Transport;
To conform with the actual operation of Vietnam’s sea-ports under the market
mechanism;
At the proposals of the Head of the Legal Department of the Ministry of
Communications and Transport and the Head of the Maritime Department of
Vietnam,
DECIDES:
...
...
...
FOR THE MINISTER OF
COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
VICE MINISTER
Bui Van Suong
ON THE LOADING AND DISCHARGE, DELIVERY AND RECEIPT AND
PRESERVATION OF CARGOS AT VIETNAM’S SEA-PORTS
(issued together with Decision No.2106/QD-GTVT of August 23, 1997 of the
Minister of Communications and Transport)
...
...
...
2. Vietnam’s sea-ports are those announced by the competent State agency for the entry or exit of vessels under the provisions of law, which shall be called hereafter as ports for short.
2. The loading and discharge, delivery and receipt and preservation of cargos at ports shall comply with the provisions of this Regulation and the related provisions of law regarding customs, taxation, quarantine, health care, etc.
Article 3.- In this Regulation, the terms below shall be construed as follows:
a/ "Import cargo" is the cargo transported by a sea-going vessel from overseas to a Vietnamese port and discharged thereat.
b/ "Export cargo" is the cargo carried to a port to be loaded on board a sea-going vessel then transported overseas.
c/ "Domestic cargo" is the cargo transported by a sea-going vessel from and to a Vietnamese port to be loaded or unloaded thereat.
d/ "Loading" is the act of carrying cargos from ports or from transport means to ports for loading on board ships.
...
...
...
f/ "Shipper", "Cargo recipient", "Charterer" shall be construed as provided for in Articles 61 and 93 of the Maritime Code of Vietnam, hereafter referred to as cargo owner.
g/ "Carrier" shall be construed as provided for in Article 61 of the Maritime Code of Vietnam.
h/ "Consignee" is an organization or individual consigned by the cargo owner or the carrier to perform the service of loading and discharge, delivery and receipt and preservation of cargos at a port.
CONTRACT ON THE LOADING AND DISCHARGE, DELIVERY AND RECEIPT AND PRESERVATION OF CARGO
...
...
...
Modes of delivery and receipt include:
1. Delivery and receipt in whole bag, package, bundle, sheet, roll or piece
2. Delivery and receipt with lead seal intact
3. Delivery and receipt according to quantity, weight or volume determined by weighing, measuring or counting
4. Delivery and receipt according to water lines
5. Delivery and receipt in containers with lead seal intact
6. Combining the above-said modes of delivery and receipt
7. Other modes of delivery and receipt.
...
...
...
If the cargo owner’s consignee is a port, such port shall have to comply with the consignment contract it has signed with the cargo owner.
2. With regard to cargos in containers: the containers numbers must be clearly written and their covers technical conditions and lead seals must be intact.
3. With regard to cargos in holds with lead seal: the lead seal must be intact.
4. If the requirements mentioned in Items 1, 2 and 3 of this Article are not met, thus causing mistake or delay in the delivery and receipt of cargo, the port shall be exempt from any liability therefor.
...
...
...
- The cargo recipient shall have to uninterruptedly within a certain period of time receive the amount of cargos stated in a bill of lading, a waybill, a document on the transportation of cargo of equivalent value or a cagro delivery order.
- The port shall deliver the cargo to the cargo recipient in accordance with the mode of delivery and receipt stipulated in Article 6 of this Regulation.
- The port shall not take responsibility for the cargos inside bags and packages if such bags and packages as well as the lead seals thereon remain intact.
- In case the cargo is delivered and received in whole bags, packages, sheets, rolls or pieces, if any is torn or broken, the delivery and receipt shall be made according to the actual number of torn or broken cargos. The state of torn or broken cargos must be recorded in a document to be signed by the parties concerned.
The port shall not take responsibility for any damage or loss to the cargo that is detected by the cargo recipient after he/she has signed the receipt thereof with the port.
Article 13.- Papers related to the cargo that must be handed over by the carrier to the port:
1. For import cargo:
- A brief declaration of the cargo: 02 copies
...
...
...
- Description of the cargo hold: 02 copies
- Oversize or overload cargo (if any): 02 copies
The above-mentioned papers shall be handed over to the port 24 hours before the vessel arrives at the place where the pilot is taken and return. If the port is also the consignee, it must also be given one copy of the bill of lading.
In case the cargo in containers is deposited at the port warehouse or yard, the cargo recipient shall have to produce to the port:
- The cargo delivery order (with seal of certification by the Customs): 01 copy
- A copy of the bill of lading or the equivalent waybill: 01 copy
- The paper on borrowing the empty containers (if he/she wants to carry the containers to the cargo owner’s warehouse for cargo loading or discharge): 01 copy
2. For export cargo (including cargo in containers):
- A brief declaration of the cargo: 05 copies
...
...
...
(to be handed to the port 8 hours before loading the cargo on board the vessel)
3. For domestic cargo:
a/ At the port of loading:
- The permit for the transportation of cargo: 05 copies
(to be handed to the port 24 hours before the vessel arrives at the place of loading)
- The cargo scheme: 02 copies
(to be handed over to the port 8 hours before the cargo is loaded on board the vessel)
b/ At the port of discharge:
- The permit for the transportation of cargo: 02 copies
...
...
...
These papers shall be handed to the port at least 8 hours before the vessel arrives at the place of discharge.
If the port is assigned with delivery and receipt of cargos with a vessel, it must also be given a copy of the bill of lading besides the above-said papers.
4. With regard to cargo in transit, cargo transferred from one means of transport to another, cargo transferred across the border or cargo temporarily imported for re-export: the type of the cargo must be stated clearly in the bill of lading which shall be attached to a brief description of the cargo or relevant vouchers as stipulated for such cargo by law.
5. With regard to cargo under maritime bailment: the carrier shall have to certify in writing that such cargos are under maritime bailment.
All papers prescribed in this Article must be handed in time to the port. If not, the port shall not take responsibility for the time the vessel has to wait for the loading and discharge of cargos.
LOADING AND DISCHARGE OF CARGO
Article 14.- The loading and discharge of cargo within a port shall be organized by such port.
In case the cargo owner, the carrier or the consignee wants to send his/her personnel and means to the port for the loading and discharge of cargo, there must be consent of the port and all related costs must be paid to the port as agreed upon.
...
...
...
The parties concerned may negotiate the loading and discharge norms with the port, which, however, must not be lower than the announced norms.
2. The port shall have the right to refuse or suspend the loading and discharge of cargo if the vessel fails to meet the safety conditions for the handling of such cargo. In this case, the port and the parties concerned shall have to make a record certifying the violations of the regulation on the safety of loading and discharge of cargos.
...
...
...
2. The port shall have the right to refuse preserving and keeping at its warehouse or yard those cargos that bear no signs and marks or unclear signs and marks or the packages do not meet the safety for depositing cargos.
3. In case the cargos kept at its warehouse or yard show signs of decay, the port shall have to immediately inform the cargo owner thereof so that the latter may come over to settle the matter and at the same time to take necessary measures for the prevention and limitation of losses. The cargo owner shall pay all arising costs to the port if he/she cannot prove that the measures taken by the port are not necessary.
Seven days beyond the payment deadline prescribed in the contract if the cargo owner still fails to pay all costs to the port or sign another contract for the extension of the cargo deposit time, the port shall send a written notice to the cargo owner. After 15 days (based on the postal seal), if the cargo owner fails to reply or take any appropriate measures, the port shall be entitled to dispose of the cargo as prescribed by law.
4. The charge and fee for keeping cargos at the port warehouse or yard shall be calculated according to temporally progressional.
PAYMENT, COMPENSATION, REWARD AND FINE
...
...
...
All losses must be proved by valid papers and compensation shall be calculated in cash.
2. If the cargo kept at the port warehouse or yard is damaged or lost, the concerned parties shall have to make a record thereon with the port’s certification and the expert’s conclusion regarding such cargo.
3. The port shall have to pay damages to the party that suffers from damage or losses, if it fails to prove that it is not at fault.
Article 25.- The dossier claiming compensation for damage or losses shall include:
- A record certifying the cargo’s damage, made by the parties concerned.
- A record on the expertise of the cargo losses made by the expertizing agency.
...
...
...
- The bill of lading, the purchase receipt or the waybill, or the equivalent voucher for the transportation of the cargo.
- Other documents or materials related to the settlement of compensation (if necessary).
15 days (according to the postal seal) after receiving the dossier claiming compensation, the compensating party shall have to inform the claimant of its acceptance or non-acceptance of the claim.
- If a whole bag or package is lost, compensation shall be paid in a whole bag or package.
- If part of the cargo is damaged or lost, compensation shall be paid for such part of cargo and the cargo owner shall also receive the remaining parts of the cargo.
- The conpensation amount shall be based on the cargo’s price at the place and time of compensation, if the parties do not otherwise agree upon.
...
...
...
FOR THE MINISTER OF
COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
VICE MINISTER
Bui Van Suong
;
Quyết định 2106/QĐ-GTVT năm 1997 về thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
Số hiệu: | 2106-QĐ/GTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Bùi Văn Sướng |
Ngày ban hành: | 23/08/1997 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2106/QĐ-GTVT năm 1997 về thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
Chưa có Video