THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1740/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CẤP ĐIỆN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên Chương trình và cơ quan quản lý Chương trình:
a) Tên Chương trình: Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016 - 2020.
b) Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ Công Thương.
a) Mục tiêu tổng quát
Cấp điện cho các hộ dân nông thôn, miền núi và hải đảo nhằm tạo động lực xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần thực hiện công bằng, an sinh xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biển đảo của Tổ quốc; tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất của người dân khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp điện cho các hộ dân chưa có điện, cấp điện nhưng chưa ổn định và liên tục ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo giai đoạn 2016-2020.
Cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, từ nguồn năng lượng mới và tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện, cụ thể như sau:
+ Số xã chưa có điện được cấp điện (đạt 100% số xã có điện trên phạm vi cả nước): 17 xã;
+ Số thôn, bản được cấp điện: khoảng 9.890 thôn, bản;
+ Số hộ dân được cấp điện từ điện lưới quốc gia: khoảng 1.055.000 hộ dân;
+ Số hộ dân được cấp điện từ nguồn điện năng lượng tái tạo ngoài lưới điện quốc gia khoảng: 21.000 hộ.
- Phát triển lưới điện cung cấp điện cho các trạm bơm tưới quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh/thành phố)
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các đường dây trung áp hiện có để cấp điện cho các trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ đã được quy hoạch đầu tư đến năm 2020 để đảm bảo chủ động tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; kết hợp cấp điện cho các hộ dân chưa có điện khu vực lân cận.
- Tăng cường cấp điện cho các huyện đảo, xã đảo
Ưu tiên cấp điện ổn định, liên tục cho các hộ dân và các doanh nghiệp, trung tâm hành chính và lực lượng vũ trang trên các đảo tiền tiêu bằng điện lưới quốc gia hoặc những nguồn năng lượng tái tạo ổn định, liên tục, tạo động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc gia và chủ quyền biển đảo. Khi hoàn thành Chương trình, đảm bảo cấp điện cho 02 huyện đảo và 03 xã đảo.
Thực hiện trên địa bàn 48 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là khu vực nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thực hiện việc cấp điện cho các trạm bơm quy mô vừa và nhỏ, kết hợp với việc cấp điện cho các hộ dân nông thôn và các vùng nuôi trồng thủy sản tại 13 tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo cho các đảo tiền tiêu, trọng yếu về quốc phòng, an ninh chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, đồng thời tạo động lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội trên các đảo.
a) Tổng vốn đầu tư Chương trình: khoảng 30.116 tỷ đồng
- Cơ cấu tổng vốn đầu tư theo nguồn vốn
+ Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020: khoảng 2.218 tỷ đồng (vốn trong nước);
+ Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: nhu cầu khoảng 23.381 tỷ đồng (trong đó: 2.525 tỷ đồng đã có Hiệp định Tài chính với EU; 20.856 tỷ đồng tiếp tục vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi);
+ Vốn do các địa phương thu xếp từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác (đối ứng cho các dự án thành phần thuộc Chương trình do các địa phương tổ chức thực hiện): khoảng 3.121 tỷ đồng;
+ Vốn do Tập đoàn Điện lực Việt Nam thu xếp từ các nguồn vốn hợp pháp của Tập đoàn (đối ứng cho các dự án thành phần thuộc Chương trình do Tập đoàn tổ chức thực hiện): khoảng 1.397 tỷ đồng.
- Cơ cấu tổng vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu cấp điện
+ Cấp điện nông thôn, miền núi: khoảng 28.398 tỷ đồng;
(Việc cấp điện cho các trạm bơm tưới khu vực đồng bằng sông Cửu Long được lồng ghép với việc cấp điện cho các hộ dân nông thôn từ lưới điện quốc gia trong khu vực này)
+ Cấp điện cho các đảo: khoảng 1.718 tỷ đồng.
- Cơ cấu tổng vốn đầu tư theo hình thức cấp điện
+ Cấp điện từ lưới điện: khoảng 28.684 tỷ đồng;
+ Cấp điện từ năng lượng tái tạo: khoảng 1.432 tỷ đồng;
Danh mục, nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư cụ thể Phụ lục kèm theo.
b) Cơ chế huy động vốn đầu tư Chương trình
Thực hiện theo khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương, khả năng vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trên nguyên tắc: Hỗ trợ từ ngân sách trung ương và huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tối đa 85% tổng vốn đầu tư các dự án thuộc Chương trình; các địa phương và các đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tự thu xếp tối thiểu 15% tổng vốn đầu tư các dự án được giao làm chủ đầu tư. Trong đó:
- Đối với vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương: Thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020.
- Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: được ưu tiên sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ thực hiện Chương trình; được huy động các nguồn vốn ODA cấp phát theo quy định tại Nghị quyết số 73/NQ-CP; được áp dụng cơ chế cấp phát đối với các dự án vốn ODA viện trợ không hoàn lại.
- Đối với nguồn vốn của các địa phương: Do địa phương cân đối từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác, vận động các tổ chức và cá nhân vùng hưởng lợi của dự án tự nguyện đóng góp phần đền bù, giải phóng mặt bằng để thực hiện chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc thực hiện Chương trình.
- Đối với nguồn vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: bố trí từ các nguồn vốn hợp pháp của Tập đoàn và các đơn vị thuộc Tập đoàn.
- Khuyến khích huy động thêm các nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện Chương trình.
c) Nguyên tắc ưu tiên khi bố trí nguồn vốn
Ngoài vốn ngân sách trung ương thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, dựa trên khả năng huy động vốn, quy định cụ thể của nhà tài trợ, giao Bộ Công Thương sắp xếp, cân đối các dự án thành phần, các hạng mục đưa vào đầu tư trong những dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên cấp điện cho các xã chưa có điện.
- Ưu tiên cấp điện cho các dự án/hạng mục đầu tư cấp bách ở các tỉnh nghèo, chưa cân đối được ngân sách, các tỉnh có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia thấp hơn mức trung bình của cả nước, các tỉnh có địa bàn miền núi, các tỉnh biên giới và các tỉnh có các đảo đông dân cư, đảo tiền tiêu có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng chưa cấp điện, cấp điện nhưng chưa ổn định và liên tục, các khu vực tập trung dân cư, có suất đầu tư thấp để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cho Chương trình.
5. Thời gian thực hiện Chương trình: giai đoạn 2016 - 2020
Riêng các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: thực hiện theo tiến độ quy định trong các Hiệp định tài trợ vốn.
6. Các dự án thành phần, cơ chế giao chủ đầu tư và quản lý thực hiện
a) Các dự án thành phần
Chương trình gồm nhiều dự án thành phần được phân nhóm theo nguồn vốn như sau:
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương (vốn trong nước): gồm 28 dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020; trong đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) quản lý 05 dự án, các địa phương quản lý 23 dự án. Danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương (vốn trong nước) thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: là các dự án thành phần thuộc các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ mục tiêu và nguyên tắc ưu tiên của Chương trình, cơ chế của nhà tài trợ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục, quy mô các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
b) Cơ chế giao chủ đầu tư và quản lý sau đầu tư
- Cơ chế giao chủ đầu tư
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương (vốn trong nước) đang thực hiện: các chủ đầu tư hiện nay tiếp tục thực hiện dự án;
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đang chuẩn bị đầu tư: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể;
+ Đối với các dự án do EVN thực hiện, EVN giao cho các Tổng công ty điện lực làm chủ đầu tư;
+ Đối với các dự án do địa phương thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao cho các cơ quan có chức năng của tỉnh làm chủ đầu tư;
+ Trường hợp cần thiết điều chỉnh chủ đầu tư dự án giữa địa phương và EVN, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và EVN, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Công tác quản lý vận hành sau đầu tư
+ Đối với các dự án do EVN thực hiện: EVN chỉ đạo các công ty điện lực tiếp tục quản lý vận hành sau khi các dự án hoàn thành;
+ Đối với các dự án cấp điện từ lưới điện quốc gia do các địa phương thực hiện: sau khi hoàn thành, giao EVN chỉ đạo các công ty điện lực thành viên tiếp nhận vốn, tài sản sau đầu tư, quản lý vận hành và bán điện đến hộ dân theo các quy định hiện hành. Việc bàn giao công trình được thực hiện ngay khi hoàn thành và đưa công trình vào vận hành;
+ Đối với các dự án cấp điện từ nguồn năng lượng tái tạo, ngoài lưới điện quốc gia do địa phương đầu tư: giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức quản lý vận hành và khai thác dự án sau đầu tư; xây dựng, phê duyệt về cơ chế, tổ chức công tác quản lý vận hành, quy trình duy tu bảo dưỡng để phát huy hiệu quả đầu tư.
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình và dự án thành phần.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tổ chức công tác quản lý vận hành, bán điện đến hộ dân đối với các dự án đầu tư huy động từ nguồn vốn xã hội hóa, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi và các nội dung công việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật đối với các dự án thành phần thuộc Chương trình do Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện.
- Thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án thành phần do địa phương thực hiện) về chủ trương đầu tư, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án thành phần thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch trung hạn, kế hoạch hằng năm của Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các chính sách (nếu cần thiết) đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu đề ra của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính trong việc vận động các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện Chương trình. Xây dựng danh mục các dự án thành phần thuộc các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án thuộc Chương trình.
- Thành lập Ban điều phối Chương trình do Bộ Công Thương chủ trì với sự tham gia của các bộ, ngành liên quan để thực hiện các điều kiện giải ngân theo yêu cầu của các nhà tài trợ và công tác điều phối, giám sát thực hiện Chương trình, dự án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hằng năm để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Công Thương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình.
3. Bộ Tài chính
- Cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp để bố trí cho Bộ Công Thương triển khai lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương huy động nguồn vốn để hỗ trợ đầu tư các dự án thành phần trong Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận vốn, tài sản và hoàn trả vốn đầu tư các dự án thành phần.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có dự án trong Chương trình giai đoạn 2016 - 2020 thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án tại địa phương.
- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương thông báo chủ trương và vận động nhân dân tham gia đóng góp và thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để dự án hoàn thành đúng tiến độ.
- Chỉ đạo bố trí, sắp xếp lại dân cư khu vực vùng sâu, vùng xa để giảm thiểu chi phí đầu tư, thuận tiện cho việc thực hiện dự án; chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả với các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.
- Đối với các tỉnh, thành phố được giao làm chủ đầu tư dự án thành phần: tổ chức triển khai việc lập, thẩm định, thỏa thuận nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện đầu tư dự án thành phần theo Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
- Xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch trung hạn và hằng năm của địa phương để thực hiện dự án thuộc Chương trình; gửi Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
- Thu xếp đủ vốn đối ứng và triển khai thực hiện đầu tư các dự án theo quy định hiện hành và đảm bảo đúng tiến độ. Chủ động huy động nguồn vốn xã hội hóa để bổ sung giải pháp cấp điện bền vững và đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính và xã hội của Chương trình.
- Quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do địa phương quản lý; định kỳ báo cáo Bộ Công Thương tiến độ thực hiện Chương trình tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình ở địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan quyết toán công trình, bàn giao vốn và tài sản các công trình lưới điện thuộc Chương trình sau đầu tư cho các đơn vị của EVN tiếp nhận quản lý vận hành và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
- Đối với các dự án cấp điện từ nguồn điện ngoài lưới điện quốc gia: ngoài chức năng của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý vận hành và khai thác hiệu quả dự án sau đầu tư.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án thành phần, đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án thành phần.
- Thu xếp đủ vốn đối ứng và triển khai thực hiện đầu tư các dự án theo các quy định hiện hành và đảm bảo đúng tiến độ.
- Định kỳ hằng quý: Báo cáo công tác triển khai thực hiện đầu tư các dự án thành phần; báo cáo công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và đăng ký nhu cầu vốn từ ngân sách trung ương hằng năm theo quy định và gửi về các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành của các địa phương, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
- Chỉ đạo các đơn vị tổ chức tiếp nhận vốn, tài sản và tổ chức quản lý vận hành, bán điện đến hộ dân sau khi dự án hoàn thành đối với các dự án thành phần cấp điện từ lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm chủ đầu tư.
6. Các bộ, ngành khác
Theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, EVN xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC, NHU CẦU ĐẦU TƯ VÀ CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN CHƯƠNG
TRÌNH CẤP ĐIỆN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1740/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Danh mục các tỉnh trong Chương trình |
Giai đoạn 2016 - 2020 |
||||||||
Nhu cầu vốn đầu tư |
Nguồn vốn |
|||||||||
Tổng vốn |
Theo hình thức cấp điện |
Theo chủ đầu tư |
Vốn ngân sách trung ương |
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài |
Vốn địa phương |
Vốn EVN |
||||
Cấp điện từ lưới điện |
Cấp điện bằng NLTT |
Phần địa phương triển khai |
Phần EVN triển khai |
|||||||
|
Tổng số |
30.116 |
28.684 |
1.432 |
20.805 |
9.311 |
2.218 |
23.381 |
3.121 |
1.397 |
I |
Cấp điện nông thôn, miền núi |
28.398 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Lai Châu |
|
450 |
44 |
44 |
450 |
|
420 |
7 |
68 |
2 |
Điện Biên |
|
1.137 |
62 |
1.199 |
|
118 |
901 |
180 |
|
3 |
Hà Giang |
|
1.309 |
93 |
1.402 |
|
100 |
1.092 |
210 |
|
4 |
Sơn La |
|
1.143 |
119 |
1.262 |
|
253 |
820 |
189 |
|
5 |
Cao Bằng |
|
754 |
65 |
819 |
|
79 |
617 |
123 |
|
6 |
Lào Cai |
|
979 |
37 |
1.016 |
|
74 |
790 |
152 |
|
7 |
Yên Bái |
|
588 |
59 |
647 |
|
25 |
525 |
97 |
|
8 |
Bắc Kạn |
|
380 |
32 |
412 |
|
|
350 |
62 |
|
9 |
Lạng Sơn |
|
641 |
86 |
86 |
641 |
60 |
558 |
13 |
96 |
10 |
Tuyên Quang |
|
950 |
|
950 |
|
63 |
745 |
143 |
|
11 |
Quảng Ninh |
|
121 |
57 |
178 |
|
|
151 |
27 |
|
12 |
Thái Nguyên |
|
476 |
9 |
485 |
|
32 |
380 |
73 |
|
13 |
Phú Thọ |
|
258 |
19 |
277 |
|
35 |
200 |
42 |
|
14 |
Bắc Giang |
|
240 |
|
240 |
|
65 |
139 |
36 |
|
15 |
Hòa Bình |
|
238 |
|
238 |
|
45 |
157 |
36 |
|
16 |
Thanh Hóa |
|
688 |
34 |
722 |
|
40 |
574 |
108 |
|
17 |
Nghệ An |
|
718 |
83 |
83 |
718 |
100 |
581 |
12 |
108 |
18 |
Hà Tĩnh |
|
544 |
|
544 |
|
99 |
363 |
82 |
|
19 |
Quảng Bình |
|
344 |
25 |
369 |
|
99 |
215 |
55 |
|
20 |
Quảng Trị |
|
136 |
39 |
175 |
|
50 |
99 |
26 |
|
21 |
Thừa Thiên Huế |
|
450 |
|
|
450 |
|
383 |
|
68 |
22 |
Quảng Nam |
|
327 |
64 |
391 |
|
130 |
202 |
59 |
|
23 |
Quảng Ngãi |
|
807 |
11 |
818 |
|
67 |
628 |
123 |
|
24 |
Bình Định |
|
305 |
36 |
36 |
305 |
|
290 |
5 |
46 |
25 |
Phú Yên |
|
290 |
|
|
290 |
|
247 |
|
44 |
26 |
Khánh Hòa |
|
146 |
15 |
15 |
146 |
60 |
77 |
2 |
22 |
27 |
Gia Lai |
|
971 |
71 |
71 |
971 |
|
886 |
11 |
146 |
28 |
Kon Tum |
|
480 |
26 |
506 |
|
75 |
355 |
76 |
|
29 |
Đắk Lắk |
|
887 |
81 |
968 |
|
124 |
699 |
145 |
|
30 |
Đắk Nông |
|
699 |
29 |
728 |
|
81 |
538 |
109 |
|
31 |
Lâm Đồng |
|
560 |
|
|
560 |
|
476 |
|
84 |
32 |
Bình Thuận |
|
734 |
|
|
734 |
|
624 |
|
110 |
33 |
Bình Phước |
|
659 |
|
659 |
|
99 |
461 |
99 |
|
34 |
Tây Ninh |
|
130 |
|
|
130 |
|
111 |
|
20 |
35 |
Bến Tre |
|
341 |
|
|
341 |
|
290 |
|
51 |
36 |
Trà Vinh |
|
308 |
14 |
14 |
308 |
|
274 |
2 |
46 |
37 |
An Giang |
|
588 |
|
588 |
|
|
500 |
88 |
|
38 |
Kiên Giang |
|
1.196 |
50 |
1.246 |
|
|
1.059 |
187 |
|
39 |
Cần Thơ |
|
557 |
|
557 |
|
45 |
428 |
84 |
|
40 |
Sóc Trăng |
|
426 |
|
|
426 |
|
362 |
|
64 |
41 |
Bạc Liêu |
|
1.137 |
26 |
1.163 |
|
80 |
909 |
174 |
|
42 |
Long An |
|
484 |
|
|
484 |
|
411 |
|
73 |
43 |
Tiền Giang |
|
228 |
|
|
228 |
|
194 |
|
34 |
44 |
Vĩnh Long |
|
193 |
|
193 |
|
|
164 |
29 |
|
45 |
Đồng Tháp |
|
741 |
|
|
741 |
|
630 |
|
111 |
46 |
Hậu Giang |
|
482 |
|
482 |
|
60 |
350 |
72 |
|
47 |
Cà Mau |
|
892 |
|
|
892 |
60 |
698 |
|
134 |
II |
Cấp điện hải đảo |
1.718 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đảo Trần, Cái Chiên - Quảng Ninh |
|
595 |
|
595 |
|
|
506 |
89 |
|
2 |
Đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị |
|
627 |
|
627 |
|
|
533 |
94 |
|
3 |
Đảo Nhơn Châu - Bình Định |
|
350 |
|
|
350 |
|
298 |
|
53 |
4 |
Đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng |
|
|
146 |
|
146 |
|
124 |
|
22 |
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1740/QD-TTg |
Hanoi, December 13, 2018 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2015;
Pursuant to the Law on Electricity dated December 3, 2004 and the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Electricity dated November 20, 2012;
Pursuant to the National Assembly Standing Committee’s Resolution No. 1023/NQ-UBTVQH13 dated August 28, 2015 issuing principles, criteria and norms of distribution of the state budget’s capital investments for the period of 2016 – 2020;
Pursuant to the Prime Minister’s Resolution No. 40/2015/QD-TTg dated September 14, 2015 issuing principles, criteria and norms of distribution of the state budget's capital investments for the period of 2016 – 2020;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
After considering the requests of the Minister of Planning and Investment, and the Minister of Industry and Trade,
HEREBY DECIDES
1. Program’s name and presiding body:
a) Program’s name: Target Program for power supply in rural, mountainous and island areas for the 2016 – 2020 period.
b) Presiding body: The Ministry of Industry and Trade.
a) Overall objectives
Supply electricity to residential households in rural, mountainous and island areas in order to create a driving force for hunger eradication and poverty alleviation, raise the material and spiritual life, contribute to actualizing social justice and security, strengthening the great solidarity amongst ethnicities, maintaining political security and social order and safety, maintaining political stability, maintaining national security and defense, protecting the territorial sovereignty and the sovereignty over territorial seas and islands of the Homeland; facilitate the shift in the production structure of people residing in rural, mountainous and island areas.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Supply electricity to residential households without electricity, and with electricity which is not stable and continuous, in rural, mountainous and island areas in the period of 2016-2020.
Supply electricity from the national grid, or from new and renewable energy sources, to rural, mountainous and island areas, with the goal of supplying electricity to most of rural households by 2020, specifically including:
+ The number of communes without electricity supplied with electricity (100% of communes nationwide supplied with electricity): 17 communes;
+ The number of rural and mountainous villages supplied with electricity: approximately 9,890 villages;
+ The number of residential households supplied electricity from the national power grid: approximately 1,055,000 households;
+ The number of residential households supplied with electricity from renewable energy sources other than the national power grid: roughly 21,000 households.
- Develop power grids to supply electricity to small- and medium-sized irrigation pumping stations in the Mekong River delta region (including 13 provinces/cities)
Carry out the construction, renovation and upgrading of existing medium-voltage lines to supply electricity to small- and medium-sized electric pump stations planned for investment by 2020 in order to ensure proactive irrigation and drainage for agricultural production activities in the Mekong Delta provinces; simultaneously supply electricity to residential households without electricity in the adjacent areas.
- Strengthen the supply of electricity to island districts and communes
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Program shall be implemented throughout 48 provinces and centrally-affiliated cities according to the Prime Minister’s Decision No. 2081/QD-TTg dated November 8, 2013 with the great emphasis placed on rural, mountainous, remote, isolated, border, island, ethnic minority or socio-economic difficulty-stricken areas.
Supply electricity to small and medium-sized pumping stations and simultaneously supply electricity to residential households in rural areas and fishery production areas in 13 Mekong Delta provinces.
Supply electricity from the national power grid or other renewable energy sources to the front-line islands playing significant roles in maintaining the national defense, security and the sovereignty over territorial seas and islands of the Homeland and, at the same time, create a driving force for the socio-economic development of other islands.
a) Total investment outlay: Approximately VND 30,116 billion
- The structure of total investment outlay classified by funding sources
+ The central budget’s capital investment estimated in the period of 2016 – 2020: Approximately VND 2,218 billion (domestic funding sources);
+ Investment capital derived from ODA funds and preferential borrowed funds of foreign sponsors: Approximately VND 23,381 billion in demand (comprising VND 2,525 billion granted as prescribed in the Vietnam-EU Finance Agreement; VND 20,856 billion to be called from ODA and preferential borrowed funds);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Investment capital financed by the Vietnam Electricity Corporation’s legitimate funding sources (reciprocal capital of projects in the Program which is self-financed by the Vietnam Electricity Corporation): Approximately VND 1,397 billion.
- The structure of total investment outlay used for accomplishing power supply objectives
+ Power supply in rural and mountainous areas: Approximately VND 28,398 billion;
(Power supply to irrigation pumping stations in the Mekong Delta region will be integrated with the supply of electricity to residential households in rural areas from the national grid in this region)
+ Power supply to islands: Approximately VND 1,718 billion.
- The structure of total investment outlay appropriate for specific power supply forms
+ Power supply from electricity grids: Approximately VND 28,684 billion;
+ Power supply from renewable energy sources: Approximately VND 1,432 billion;
The list, demands and structure of investment capital are specified in the Appendix hereto.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Investment capital for the Program shall be called in view of the capabilities of balancing the state budget allocations, calling ODA funds and other preferential borrowed funds from foreign sponsors and according to the following principles: The central budget’s subsidies, investment capital financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors account for 85% of total investment outlay at maximum for projects in the Program; self-arranged funds of localities and affiliates of the Vietnam Electricity Corporation account for 15% of total investment outlay at minimum for projects under the authority they are accorded as project owners. The mechanism for calling the aforesaid investment capital shall be as follows:
- The central budget's capital investment shall be implemented according to the mid-term public investment plan for the period of 2016 – 2020.
- ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors shall be prioritized for use as financial support for implementation of the Program; ODA fund allocations under the Resolution No. 73/NQ-CP may be channeled; the mechanism for allocation of funds may be used for projects financed by non-refundable ODA funds.
- The Program’s investment capital may be financed by local government budget’s self-balanced allocations and other funding sources or voluntary contributions made by organizations and individuals in regions benefiting from the Program’s projects to offsetting compensations and project site clearance expenses with the aim of implementation of the policy that requires the State to collaborate with people in carrying out the Program.
- The Program’s investment capital financed by the Vietnam Electricity Corporation shall be derived from legitimate funding sources of the Corporation and its affiliates.
- Other private sector funds shall be called for implementation of the Program.
c) Principles of priority of fund distribution
In addition to the central budget’s investment funds subject to the mid-term public investment plan for the period of 2016 – 2020, based on the capabilities of calling funds and specific regulations of sponsors, the Ministry of Industry and Trade shall be assigned to arrange and balance constituent projects and items constituting investment projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors according to the following principles of priority:
- Funding for investment projects that supply electricity to communes without electricity.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The Program implementation duration: 2016 – 2020 period
Investment projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors shall be executed according to the schedule defined in Financing Agreements.
a) Constituent projects
The Program shall be composed of certain constituent projects classified into groups by funding sources as follows:
- Investment projects financed by the central budget's investment capital (domestic capital), including 28 projects specified in the mid-term investment plan for the period of 2016 - 2020 out of which the Vietnam Electricity Corporation (EVN) may be authorized to manage 05 projects and local jurisdictions may be accorded authority over 23 projects. The portfolio of projects financed by the central budget's investment capital (domestic capital) shall be subject to the Prime Minister’s Decision to assign tasks in the plan for the mid-term investment of the state budget allocations for the period of 2016 – 2020.
- Investment projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors must be constituents of projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors. The Prime Minister shall mandate the Ministry of Industry and Trade to preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment or the Ministry of Finance in, by referring to objectives and principles of priority of the Program, appealing the Prime Minister to decide on the investment portfolio and scale of investment projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors.
b) Mechanism for designation of project developers and post-investment management
- Mechanism for delegation of project developers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ As for investment projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors which are about to obtain investment capital: The Ministry of Industry and Trade shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to appeal the Prime Minister to make his decision;
+ As for investment projects to be implemented by EVN, EVN shall appoint General Companies of Electricity as project developers;
+ As for investment projects to be implemented by local jurisdictions, provincial-level People’s Committees shall be allowed to designate their competent regulatory authorities as project developers;
+ In case it is necessary to change project developers which may be either local jurisdictions or EVN, the Ministry of Industry and Trade shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, provincial-level People's Committees and EVN in appealing the Prime Minister to consider granting his decision.
- Post-investment management and operation mechanism
+ As for investment projects financed by EVN, EVN shall direct electricity companies to continue to manage operations after completion of these projects;
+ As for investment projects supplying electricity from the national power grid which are implemented by local jurisdictions, after completion, EVN shall be authorized to direct its subsidiaries to receive post-investment capital and property, manage operations of these projects and sell electricity to residential households in accordance with regulations in force. Projects must be transferred immediately after they are completed and brought into operation;
+ As for investment projects supplying electricity from renewable energy sources or power sources other than the national power grid developed by at the local jurisdiction’s expense: Provincial People’s Committees shall be authorized to direct competent regulatory authorities in these provinces to conduct the management of operation and use of completed projects; formulate and approve policies and organizational structures of management of operation and procedures for repair and maintenance of these projects in order to improve investment efficiency.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Preside over implementing the Program.
- Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, in instructing organizations and individuals to implementing the Program and constituent projects thereof.
- Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, in formulating investment incentive and support policies, organizing the tasks of managing operation and sale of electricity to residential households with respect to investment projects financed by private sector funds, and appealing the Prime Minister to grant his approval decision.
- Approve investment policies, undertakings, feasibility study reports and other necessary tasks in accordance with lawsoft with respect to the Program’s constituent projects to be implemented by EVN.
- Enter into agreements with the provincial People’s Committees (with respect to constituent projects to be implemented by local jurisdictions) on investment policies, undertakings and contents of feasibility study reports of constituent projects under their decision-making authority.
- Consolidate reports into, and formulate, mid-term and annual plans of the Program for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for consolidation purposes under the provisions of the Law on Public Investment, the Law on State Budget and other relevant legislative documents.
- Preside over inspection and oversight of implementation of the Program; make periodic preliminary and final review reports on the Program’s results.
- Preside over and cooperate with ministries and other relevant sectoral administrations in modifying, supplementing and formulating policies (where necessary) in order to ensure accomplishment of the Program’s predetermined objectives.
- Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, in calling ODA and other preferential borrowed funds from foreign sponsors for the purpose of implementation of the Program. Compile the portfolio of constituents of projects financed by ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors and submit it to the Prime Minister in accordance with regulations in force.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Establish the Program Coordination Board which is chaired by the Ministry of Industry and Trade, and joined by relevant ministries and sectoral administrations in order to meet fund disbursement requirements imposed by foreign sponsors and perform the tasks of coordination in and oversight of implementation of the Program and its constituent projects.
2. Ministry of Planning and Investment
- Preside over and cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Industry and Trade in balancing and arranging capital investment funds according to mid-term and annual investment plans for implementation of the Program.
- Preside over and cooperate with the Ministry of Finance, and the Ministry of Industry and Trade, in assessing funding source and capabilities of balancing of investment capital of projects financed by the central budget allocations, ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors in the Program.
- Collaborate with the Ministry of Industry and Trade in inspection and supervision of the Program’s output.
3. Ministry of Finance
- Balance state budget expenditures in order to give them to the Ministry of Industry and Trade to fund its formulation and assessment of feasibility study reports in the Program.
- Collaborate with the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Industry and Trade, in calling funding sources to give financial support for investment in constituent projects in the Program.
- Preside over and cooperate with relevant ministries and other sectoral administration in providing guidance on transferring and receiving investment capital and property, and refunding investment capital to constituent projects.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces which have investment projects in the investment plan for the period of 2016 – 2020 shall establish the Steering Committees in order to direct the implementation and resolution of difficulties arising in the course of implementation of these projects in these localities.
- Bear responsibility for making compensation payments and carrying out project site clearance activities, direct competent authorities at all levels to inform investment policies and encourage the public to contribute to and duly perform the tasks of clearing project sites for the purpose of completing investment projects on schedule.
- Direct the resettlement and rearrangement of residential households in remote and isolated areas in order to minimize investment-related costs, facilitate the implementation of investment projects; direct the effective integration of investment projects under their management with other Programs or projects within their localities.
- As for provinces or cities accorded authority as developers of constituent projects, carry out the formulation, assessment and approval of contents of reports on the proposed investment policies, feasibility study reports, and implement investments in constituent projects in accordance with the Law on Public Investment and other relevant legislation.
- Establish objectives, missions and mid-term and annual plans of their localities with the aim of implementing projects in the Program; submit them to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, under the provisions of the Law on Public Investment, the Law on State Budget and other relevant legislative documents.
- Prepare an adequate amount of reciprocal capital and carry out investments in projects in accordance with regulations in force, and ensure these projects will be implemented on schedule. Take initiative in calling private sector funds for providing supplementary measures for sustainable power supply and ensure the economic, financial and social efficiency of the Program.
- Manage, evaluate and carry out the acceptance testing of output of projects in the Program that are implemented within their remit; send periodic progress reports on implementation of the Program within their remit to the Ministry of Industry and Trade; carry out the preliminary and final review of the Program to be implemented at their localities in accordance with regulations in force.
- Direct other related bodies to carry out the financial finalization for the Program, transfer investment capital and property of power grid projects in the Program after completion to EVN affiliates that are accorded authority to manage operation of these projects, and discharge other legally-prescribed obligations.
- As for investment projects supplying electricity from power sources other than the national grid, provincial People’s Committees shall be charged with organizing the management of effective operation and use thereof after completion.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Direct its General Companies of Electricity to perform their assigned tasks of investing in constituent projects and ensuring project quality and progress.
- Conduct the formulation of reports on the proposed investment policies, feasibility study reports and contractor selection plans for constituent projects, and submit them to competent authorities to seek their approval.
- Prepare an adequate amount of reciprocal capital and carry out investments in projects in accordance with regulations in force, and ensure these projects will be implemented on schedule.
- Make quarterly review reports on investments in constituent projects; prepare assessment reports on management and use of investment capital financed by the central budget and the registration of demands for investment capital financed by the central budget on an annual basis as prescribed by regulations in force, and then submit them to the Ministries such as the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, for supervisory and consolidation purposes.
- Cooperate with all-level People’s Committees, local departments, divisions or offices in handling difficulties arising in the process of implementation of investment projects.
- Direct its affiliates to receive investment capital and property of projects, and take charge of managing operation and sale of electricity to residential households after project completion with respect to constituent projects supplying electricity from the national power grid under the authority that People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces are accorded as project developers.
6. Other ministries and sectoral administrations
Based on duties and responsibilities of each ministry and sectoral administration, cooperate with the Ministry of Industry and Trade, People’s Committees of cities and provinces, and EVN, in handling issues arising from the implementation of the Program during the period of 2016 – 2020.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairs of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, Presidents of the Member’s Board, the Director General of EVN, and other entities concerned, shall be responsible for implementing this Decision./.
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
(Annexed to the Prime Minister’s Decision No. 1740/QD-TTg dated December 13, 2018)
No.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2016 – 2020 period
Investment capital demands
Funding sources
Total capital
Power supply forms
Project developers
Central budget allocations
ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors
Local government budget allocations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Power grids
Renewable energy
Local jurisdictions
EVN
Total amount
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,684
1,432
20,805
9,311
2,218
23,381
3,121
1,397
I
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,398
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lai Chau
450
44
44
450
420
7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Dien Bien
1,137
62
1,199
118
901
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Ha Giang
1,309
93
1,402
100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
210
4
Son La
1,143
119
1,262
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
820
189
5
Cao Bang
754
65
819
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
79
617
123
6
Lao Cai
979
37
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74
790
152
7
Yen Bai
588
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
647
25
525
97
8
Bac Kan
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
412
350
62
9
Lang Son
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
641
86
86
641
60
558
13
96
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
950
950
63
745
143
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quang Ninh
121
57
178
151
27
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Thai Nguyen
476
9
485
32
380
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
Phu Tho
258
19
277
35
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
14
Bac Giang
240
240
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
139
36
15
Hoa Binh
238
238
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
157
36
16
Thanh Hoa
688
34
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
574
108
17
Nghe An
718
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
83
718
100
581
12
108
18
Ha Tinh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
544
99
363
82
19
Quang Binh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
344
25
369
99
215
55
20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
136
39
175
50
99
26
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thua Thien Hue
450
450
383
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Quang Nam
327
64
391
130
202
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Quang Ngai
807
11
818
67
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
123
24
Binh Dinh
305
36
36
305
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
5
46
25
Phu Yen
290
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
247
44
26
Khanh Hoa
146
15
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
146
60
77
2
22
27
Gia Lai
971
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71
971
886
11
146
28
Kon Tum
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
506
75
355
76
29
Dak Lak
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
887
81
968
124
699
145
30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
699
29
728
81
538
109
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lam Dong
560
560
476
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
Binh Thuan
734
734
624
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
33
Binh Phuoc
659
659
99
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99
34
Tay Ninh
130
130
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
111
20
35
Ben Tre
341
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
51
36
Tra Vinh
308
14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
308
274
2
46
37
An Giang
588
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
588
500
88
38
Kien Giang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
1,246
1.059
187
39
Can Tho
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
557
557
45
428
84
40
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
426
426
362
64
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bac Lieu
1,137
26
1,163
80
909
174
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
Long An
484
484
411
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73
43
Tien Giang
228
228
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
44
Vinh Long
193
193
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
164
29
45
Dong Thap
741
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
630
111
46
Hau Giang
482
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
350
72
47
Ca Mau
892
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
892
60
698
134
II
Power supply in island areas
1.718
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tran, Cai Chien island - Quang Ninh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
595
595
506
89
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
627
627
533
94
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhon Chau island - Binh Dinh
350
350
298
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Bach Long Vi island - Hai Phong
146
146
124
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
;
Quyết định 1740/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1740/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 13/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1740/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video