BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1712/QĐ-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2024 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BKHĐT ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định ban hành phương án điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1345/QĐ-BKHĐT ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Tổng cục Thống kê chủ trì thực hiện;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra giá sản xuất dịch vụ thực hiện từ năm 2025. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 2. Giao Tổng cục Thống kê xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thiết kế mẫu và phiếu điều tra; xây dựng các loại danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra phương pháp tổng hợp chỉ số giá; chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy định của Phương án điều tra.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TUQ. BỘ
TRƯỞNG |
ĐIỀU
TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
(Kèm
theo Quyết định số 1712/QĐ-BKHĐT ngày 05 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư)
1. Mục đích điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc điều tra chọn mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm phục vụ một số mục đích chủ yếu sau:
- Biên soạn chỉ tiêu chỉ số giá sản xuất dịch vụ thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Biên soạn và bảo đảm thông tin về chỉ số giá sản xuất dịch vụ cung cấp cho Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương trong công tác quản lý điều hành, phân tích kinh tế, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và biên soạn một số chỉ tiêu thống kê tổng hợp theo giá so sánh.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin về biến động giá sản xuất dịch vụ giúp các nhà cung ứng dịch vụ phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế, ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ.
2. Yêu cầu điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin điều tra phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
- Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đơn vị điều tra, các thông tin quy định trong Phương án điều tra.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; bảo đảm tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ được tiến hành trên phạm vi các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố) đối với các đơn vị điều tra thuộc 8 ngành kinh tế theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018), cụ thể:
- Ngành H: Vận tải kho bãi (trừ các ngành: 4931 - Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành; 5011 - Vận tải hành khách ven biển và viễn dương);
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống (trừ ngành 56 - Dịch vụ ăn uống);
- Ngành J: Thông tin và truyền thông;
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (trừ ngành 64 - Hoạt động dịch vụ tài chính và ngành 6611 - Quản lý thị trường tài chính);
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động sản (trừ ngành 6810 - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (chỉ cho mục đích để ở);
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (trừ các ngành: 7010 - Hoạt động của trụ sở văn phòng; 72 - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ);
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (trừ ngành 772 - Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình);
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ các ngành: 94 - Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác; 952 - Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình; 96 - Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác).
2. Đối tượng điều tra
Các sản phẩm dịch vụ được đơn vị sản xuất dịch vụ trực tiếp sản xuất và cung ứng ra thị trường thuộc Danh mục sản phẩm tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết gọn là doanh nghiệp) hạch toán kinh tế độc lập và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở SXKD cá thể) trực tiếp sản xuất và cung cấp các sản phẩm dịch vụ, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định.
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc điều tra chọn mẫu. Mẫu được thiết kế bảo đảm tổng hợp chỉ số giá của cả nước đến ngành kinh tế cấp 2.
Tiêu chí chọn mẫu: Dựa trên doanh thu thuần theo ngành cấp 5 của các đơn vị điều tra thuộc ngành kinh tế được chọn.
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm xác định Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra; thực hiện thiết kế, chọn mẫu, hướng dẫn việc rà soát, cập nhật và thay thế đơn vị, sản phẩm dịch vụ điều tra.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra giá sản xuất dịch vụ vào ngày 05 hằng tháng.
Đối với những đơn vị điều tra không bán sản phẩm dịch vụ đúng ngày điều tra, lấy giá của ngày gần nhất trước hoặc sau ngày 05 của tháng điều tra nhưng không muộn hơn ngày 12 hằng tháng.
2. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra: Từ ngày 05 đến ngày 12 hằng tháng.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ áp dụng phương pháp điều tra gián tiếp kết hợp với phương pháp điều tra trực tiếp.
- Điều tra gián tiếp: Áp dụng đối với các doanh nghiệp thông qua hình thức thu thập thông tin trực tuyến (Webform). Doanh nghiệp thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cuộc điều tra. Điều tra viên (ĐTV) có trách nhiệm cung cấp tài khoản đăng nhập tới doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp thông tin theo phiếu điều tra và kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị điều tra được phân công thực hiện.
- Điều tra trực tiếp: Áp dụng đối với cơ sở SXKD cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu điều tra điện tử được thiết kế trên thiết bị điện tử di động (CAPI).
1. Nội dung điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thu thập các thông tin sau:
- Thông tin chung của đơn vị điều tra: Tên đơn vị điều tra, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email...
- Thông tin về giá sản phẩm dịch vụ gồm: Tên sản phẩm dịch vụ, quy cách, phẩm cấp, nhãn mác cụ thể của từng sản phẩm dịch vụ; đơn vị tính giá; đơn giá sản phẩm.
2. Phiếu điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ sử dụng 01 loại phiếu điều tra để thu thập các thông tin theo nội dung trên, Phiếu số 01/ĐTG-DV.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
1. Danh mục đơn vị hành chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, cập nhật đến thời điểm điều tra.
2. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
a) Kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra
Sau khi doanh nghiệp hoàn thành việc cung cấp thông tin trực tuyến, ĐTV đồng bộ dữ liệu phiếu CAPI; dữ liệu được truyền về máy chủ của Tổng cục Thống kê qua đường truyền dữ liệu trực tuyến, được ĐTV, Giám sát viên (GSV) cấp tỉnh và cấp trung ương kiểm tra, nghiệm thu trước khi sử dụng để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
Công tác kiểm tra số liệu về giá sản xuất dịch vụ bao gồm những nội dung chính sau:
- Giá thu thập được là giá bán của người sản xuất dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT và các loại thuế sản phẩm khác; cộng (+) Trợ cấp sản phẩm (nếu có).
- Đơn vị tính giá của các sản phẩm dịch vụ phải đúng với quy định của Danh mục sản phẩm dịch vụ.
- Kiểm tra số liệu về mức giá của tháng báo cáo so với kỳ trước theo từng sản phẩm, từng đơn vị điều tra, các ghi chú do ĐTV gửi về, kiểm tra số lượng mẫu giá trước khi tổng hợp chỉ số giá.
- Kiểm tra số lượng sản phẩm gán giá, sản phẩm thay thế trong kỳ.
- Nghiệm thu các thông tin về giá đã được điều tra bằng cách duyệt các phiếu điều tra đã hoàn thành.
- Kiểm tra chỉ số giá sản xuất dịch vụ của các nhóm hàng trong từng tỉnh, thành phố; vùng và cả nước; duyệt chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
b) Tính hệ số chuyển đổi K
K là hệ số chuyển đổi năm gốc 2015 so với năm gốc 2020, K được tính như sau:
K = I1/I2
I1: Chỉ số giá dịch vụ quý gối đầu (quý III/2022) so với năm gốc 2015.
I2: Chỉ số giá dịch vụ quý gối đầu (quý III/2022) so với năm gốc 2020.
Công thức tính chỉ số giá năm gốc 2020 về năm gốc 2015 sẽ được nối chuỗi theo công thức sau:
Trong đó:
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc 2015;
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc 2020.
Hệ số chuyển đổi K cho phép chuyển đổi chuỗi số liệu chỉ số giá sản xuất dịch vụ theo năm gốc 2020 về năm gốc 2015 và ngược lại theo năm gốc 2015 về năm gốc 2020, từ đó tính toán chỉ số giá sản xuất dịch vụ theo các gốc so sánh.
c) Công thức áp dụng tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Áp dụng công thức Laspeyres được sử dụng trong tính toán chỉ số giá sản xuất dịch vụ, cụ thể công thức tính như sau:
Trong đó:
|
: Chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm báo cáo (t) so với năm gốc (0); |
|
: Giá sản phẩm i năm báo cáo (t); |
|
: Giá sản phẩm i năm gốc (0); |
n |
: Số lượng sản phẩm; |
|
: Quyền số năm gốc (0). |
d) Công thức nối chuỗi
Danh mục sản phẩm dịch vụ và quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ được cập nhật hàng năm từ doanh thu dịch vụ của 02 năm trước đó, độ trễ 2 năm (y - 2), công thức Chained Laspeyres được sử dụng để nối chuỗi chỉ số giá sản xuất dịch vụ:
Trong đó:
|
: Chỉ số giá nhóm sản phẩm j tháng báo cáo (t) năm y, so với năm gốc (0); |
|
: Chỉ số giá nhóm sản phẩm j tháng 12 năm trước (y -1), so với năm gốc (0), (được coi là tháng nối chuỗi); |
|
: Chỉ số giá nhóm sản phẩm j tháng báo cáo (t) năm (y), so với tháng 12 năm trước (y - 1). |
đ) Bảng giá kỳ gốc năm 2020; quyền số; cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ: Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện.
Kết quả Điều tra giá sản xuất dịch vụ được tổng hợp theo hệ thống biểu đầu ra do Tổng cục Thống kê thiết kế bảo đảm tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu, mục đích điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thực hiện theo kế hoạch sau:
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng phương án điều tra |
Tháng 5 - 7/2024 |
2 |
Xây dựng phiếu điều tra |
Tháng 6 - 7/2024 |
3 |
Xây dựng quy trình tổng hợp chỉ số giá |
Tháng 6 - 7/2024 |
4 |
Xây dựng cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ |
Tháng 7 - 8/2024 |
5 |
Thiết kế và chọn mẫu, lập danh mục sản phẩm điều tra |
Tháng 8 - 10/2024 |
6 |
Xây dựng/cập nhật các loại phần mềm |
Trước tháng 01 năm điều tra |
7 |
Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và phần mềm điều tra |
Trước tháng 01 năm điều tra |
8 |
Rà soát Danh mục sản phẩm và đơn vị điều tra (nếu có) |
Trước tháng 01 năm điều tra |
9 |
Tính/cập nhật quyền số |
Trước tháng 01 năm điều tra |
10 |
In tài liệu (nếu có) |
Trước tháng 01 năm điều tra |
11 |
Tập huấn cấp trung ương và cấp tỉnh (nếu có) |
Trước tháng 01 năm điều tra |
12 |
Thu thập thông tin |
Hằng tháng |
13 |
Kiểm tra, duyệt dữ liệu |
Hằng tháng |
14 |
Tổng hợp kết quả đầu ra |
Hằng quý |
15 |
Chuẩn bị nội dung phục vụ công bố chỉ số giá |
Hằng quý |
a) Chọn mẫu, cập nhật danh sách đơn vị điều tra và lập Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra.
Tổng cục Thống kê chủ trì thực hiện công tác thiết kế mẫu, hướng dẫn chọn mẫu, rà soát và cập nhật đơn vị điều tra; lập Danh mục sản phẩm dịch vụ phục vụ công tác thu thập thông tin.
b) Tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra
- ĐTV của cuộc điều tra được tuyển chọn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm tiến độ và yêu cầu về chất lượng thông tin thu thập.
- GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát; hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 02 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh.
c) Tập huấn
- Cấp trung ương, thành phần tham gia tập huấn bao gồm: GSV cấp trung ương, công chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê; lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh, thành phố và giảng viên cấp tỉnh trong năm thay đổi Phương án điều tra và những năm có nội dung nghiệp vụ mới cần quán triệt. Thời gian tổ chức hội nghị là 01 ngày.
- Cấp tỉnh, thành phần tập huấn bao gồm: ĐTV, GSV và công chức cơ quan thống kê cấp tỉnh. Thời gian tập huấn là 01 ngày.
Hằng năm, khi có sự thay đổi về GSV, ĐTV hoặc nghiệp vụ bổ sung, đơn vị được giao chủ trì thực hiện điều tra căn cứ tình hình thực tế, chủ động tổ chức tập huấn cho đội ngũ GSV, ĐTV mới bảo đảm chất lượng của GSV, ĐTV tham gia điều tra.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm: Chương trình phần mềm sử dụng cho công tác rà soát đơn vị điều tra và Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra; chương trình phần mềm thu thập thông tin trực tuyến (Webform); chương trình phần mềm thu thập thông tin trên thiết bị di động (CAPI); chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra; các chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết quả điều tra...do Tổng cục Thống kê tổ chức xây dựng.
2. Công tác thu thập thông tin
Tổng cục Thống kê (Cục Thống kê tỉnh, thành phố) chủ trì chỉ đạo thực hiện công tác thu thập thông tin đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin tại địa bàn; kiểm tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, công tác kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị điều tra, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
- Cơ quan thống kê cấp tỉnh kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố.
- Cơ quan thống kê trung ương kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra cấp tỉnh.
b) Xử lý thông tin
Tổng cục Thống kê chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số và tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra giá sản xuất dịch vụ do Ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc điều tra theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn và các chế độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành thống kê./.
Quyết định 1712/QĐ-BKHĐT năm 2024 về Phương án điều tra giá sản xuất dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 1712/QĐ-BKHĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Hương |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1712/QĐ-BKHĐT năm 2024 về Phương án điều tra giá sản xuất dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video