Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1076/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ ĐẤU GIÁ VIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc(để b/c);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ ĐẤU GIÁ VIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-BTP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

Thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong thời gian qua Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới, củng cố, phát triển các tổ chức bổ trợ tư pháp, các chức danh bổ trợ tư pháp nói chung và đội ngũ đấu giá viên nói riêng. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã khẳng định phương hướng: “Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ”; với một trong những nhiệm vụ cải cách tư pháp là : “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp; bồi dưỡng cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp theo hướng cập nhật các kiến thức mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sạch, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa”.

Thể chế hóa Nghị quyết của Đảng, ngày 04/3/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản (Nghị định 17), có hiệu lực từ ngày 01/7/2010. Nghị định 17 ra đời đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp luật về bán đấu giá, chủ trương chuyên nghiệp hoá hoạt động bán đấu giá tài sản. Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai Nghị định 17, hoạt động bán đấu giá tài sản vẫn còn có một số tồn tại, hạn chế, chưa theo kịp với nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của dịch vụ bán đấu giá tài sản đó là đội ngũ đấu giá viên còn thiếu, yếu về kỹ năng, nghiệp vụ, phần lớn chưa được đào tạo nghề và chưa có nhận thức đầy đủ về trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp khi thực hiện công việc bán đấu giá.

Từ năm 2011 đến nay, Bộ Tư pháp đã tiến hành tổng rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp, trong đó sơ bộ đánh giá thực trạng và phương hướng kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên. Ngày 06/3/2012, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 358/QĐ-BTP phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2020. Một trong những mục tiêu đặt ra là đến năm 2020 nguồn nhân lực trong các tổ chức bổ trợ tư pháp tăng lên con số 28.000 người, đảm bảo về chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, trong đó có phát triển đội ngũ đấu giá viên.

Xuất phát từ cơ sở pháp lý nêu trên, việc xây dựng Đề án “Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020” nhằm củng cố, phát triển về số lượng và chất lượng của đội ngũ này là yêu cầu hết sức cần thiết, chuẩn bị cho việc xây dựng và ban hành Luật Đấu giá tài sản thời gian tới theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII (dự kiến xây dựng từ năm 2014 và trình Quốc hội thông qua trong năm 2015).

2. Thực trạng đội ngũ đấu giá viên

2.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động bán đấu giá tài sản trong gần 03 năm qua đã có những chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất định, góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho nhiều địa phương, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc triển khai thi hành Nghị định 17 và các văn bản hướng dẫn nhìn chung nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các ngành, các cấp ở địa phương. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản bảo đảm chặt chẽ và khách quan hơn, trong đó có bán đấu giá tài sản của nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản thi hành án..., tính chuyên nghiệp của hoạt động bán đấu giá từng bước được nâng lên, nguồn nhân lực đấu giá ở các địa phương từng bước được củng cố, chủ trương xã hội hóa tiếp tục được đẩy mạnh và vai trò quản lý của nhà nước đối với tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản tiếp tục được tăng cường.

Số lượng đấu giá viên tăng lên đáng kể sau khi Nghị định 17 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2010). Hiện nay trong toàn quốc số lượng đấu giá viên là 968 người. Số lượng đấu giá viên so với trước khi có Nghị định 17 tăng 385 người, trung bình mỗi năm cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cho 192 đấu giá viên tăng gấp gần 5 lần so với thời gian trước khi Nghị định số 17/2010/NĐ-CP có hiệu lực.

Về trình độ chuyên môn, đội ngũ đấu giá viên đều có trình độ đại học trở lên, trong tổng số 968 đấu giá viên thì 893 đấu giá viên có bằng đại học, chiếm 92,2%, 22 đấu giá viên có trình độ thạc sỹ (chiếm 2,3%) và 8 đấu giá viên có trình độ tiến sỹ (chiếm 5,5%). Phần lớn đấu giá viên tốt nghiệp ngành luật (chiếm 52%, trong đó số luật sư đồng thời hành nghề đấu giá: 141 người) hoặc ngành kinh tế (chiếm 39%). Độ tuổi trung bình của đấu giá viên tương đối trẻ: 47% trong độ tuổi dưới 40, 46% trong độ tuổi từ 40 đến 59. Theo quy định của Nghị định 17, người muốn trở thành đấu giá viên phải qua khóa đào tạo nghề đấu giá 03 tháng. Đến nay, Học viện Tư pháp đã tổ chức 06 khóa học tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đào tạo 317 học viên tốt nghiệp (tham khảo Phụ lục 1).

Về kỹ năng nghiệp vụ, bên cạnh số đấu giá viên mới qua đào tạo nghề (190 người), phần lớn số lượng đấu giá viên hiện nay tự học hỏi để trang bị kỹ năng cho mình hoặc thông qua bồi dưỡng, hướng dẫn của nội bộ tổ chức bán đấu giá, trao đổi kinh nghiệm của các đấu giá viên lâu năm.

2.2. Hạn chế, tồn tại

2.2.1. Phần lớn đấu giá viên chưa qua đào tạo nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu công việc

Theo số liệu thống kê hàng năm của các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hầu hết đấu giá viên được cấp Thẻ đấu giá viên trước ngày 01/7/2010 (583 người) chưa qua đào tạo nghề đấu giá, chưa được bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ nên còn gặp lúng túng khi thực hiện bán đấu giá các loại tài sản đặc thù như: quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản, hàng dự trữ quốc gia, tần số vô tuyến điện, hàng bắt giữ trên biển v.v. Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các địa phương đều đề nghị Bộ Tư pháp hàng năm mở các lớp bồi dưỡng cho đấu giá viên để nâng cao trình độ pháp luật và kỹ năng hành nghề.

Về chất lượng đội ngũ đấu giá viên thì qua khảo sát 208 người thì có 51% ý kiến cho rằng đội ngũ đấu giá viên hiện nay mới chỉ đáp ứng được một phần công việc được giao. Trước ngày 01/7/2010, đội ngũ đấu giá viên chưa qua đào tạo nghề đấu giá, trong đó có 15% đấu giá viên (88/583 người) có trình độ chuyên môn của ngành khác (không có chuyên môn pháp lý) như kỹ sư xây dựng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, sư phạm, hàng hải, nông nghiệp v.v. Ngoài ra, nhiều đấu giá viên còn yếu về chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ (cụ thể có khiếu nại về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản, về hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, về hợp đồng bán đấu giá tài sản, về giao tài sản bán đấu giá, về xử lý khoản tiền đặt trước...).

Trước khi Nghị định 17 được ban hành, pháp luật về bán đấu giá tài sản quy định tiêu chuẩn, điều kiện trở thành đấu giá viên ở nước ta còn đơn giản. Người có bằng đại học bất kỳ ngành đào tạo nào cũng có thể trở thành đấu giá viên, đồng thời pháp luật không bắt buộc người muốn trở thành đấu giá viên phải trải qua khóa đào tạo nghề đấu giá. Nghị định 17 ra đời quy định tiêu chuẩn, điều kiện chặt chẽ hơn khi cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá: tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật hoặc kinh tế và phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề 3 tháng. Tuy nhiên, nếu so sánh với yêu cầu của pháp luật ở một số nước thì điều kiện để cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá ở nước ta chưa cao, chưa chọn lọc được đội ngũ đấu giá viên có chất lượng (tham khảo Phụ lục 4 và Phụ lục 5).

2.2.2. Sự phân bổ đấu giá viên, tổ chức bán đấu giá tài sản không đồng đều giữa các vùng, miền và việc sử dụng nguồn nhân lực đấu giá còn hạn chế

Hiện nay, một bất cập khác nữa trong việc phát triển về số lượng đấu giá viên là sự phân bổ đấu giá viên không đồng đều giữa các địa phương, mất cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, trung du. Sự phát triển đội ngũ đấu giá viên tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà Nội có 135 đấu giá viên và TP. Hồ Chí Minh có 45 đấu giá viên (theo báo cáo số liệu chưa đầy đủ của địa phương). Nhiều địa phương, số lượng đấu giá viên rất hạn chế, ví dụ Bình Phước, Lai Châu, Sơn La chỉ có 01 đấu giá viên; Bắc Kạn, Điện Biên, Bình Thuận, Hậu Giang, Ninh Thuận, Tây Ninh, Tuyên Quang có 02 đấu giá viên. Theo số liệu thống kê công việc năm 2012: 09 tỉnh có từ 10 đến 17 đấu giá viên, trung bình một đấu giá viên thực hiện khoảng 20 hợp đồng bán đấu giá tài sản; 31 tỉnh có từ 04 đến 09 đấu giá viên và trung bình 01 đấu giá viên thực hiện 46 hợp đồng; 21 tỉnh có từ 01 đến 03 đấu giá viên và trung bình một đấu giá viên thực hiện 78 hợp đồng; tại Thành phố Hồ Chí Minh trung bình một đấu giá viên thực hiện 23 hợp đồng.

Như vậy, đối với các tỉnh có số lượng đấu giá viên hạn chế (từ 01 đến 03 đấu giá viên), trung bình một đấu giá viên phải thực hiện bán đấu giá tài sản gấp gần 4 lần so với đấu giá viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, gấp 4 lần so với đấu giá viên tại các tỉnh có từ 10 đến 17 đấu giá viên và gấp 2 lần so với các tỉnh có từ 04 đến 09 đấu giá viên. Theo báo cáo của nhiều địa phương là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa thì số lượng đấu giá viên hiện nay chưa đủ đáp ứng được khối lượng công việc (tham khảo Phụ lục 2).

Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn nhân lực đấu giá ở các địa phương còn hạn chế. Chính sách phát triển nguồn nhân lực đấu giá chưa được hoạch định cụ thể, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hiện nay, các cơ quan chức năng mới chỉ dừng lại ở sự định hướng, khuyến khích các địa phương củng cố, kiện toàn nhân lực đấu giá chứ chưa có chiến lược, biện pháp để phát triển nguồn nhân lực đấu giá.

Hiện nay, cả nước có 63 Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có 192 doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện), phân bổ tại 47 tỉnh, thành phố. Nhiều địa phương như Bạc Liêu, Bình Phước, Cao Bằng, Hà Giang, Hưng Yên, Lai Châu ... chưa có doanh nghiệp bán đấu giá. Khi khảo sát về số lượng, chất lượng tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, 56% ý kiến của cán bộ quản lý thuộc 35 Sở Tư pháp cho rằng vẫn còn thiếu tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa phương; các tổ chức bán đấu giá phát triển chưa mạnh, thiếu tính chuyên nghiệp. Ngoài ra, hiện nay chưa có số liệu thống kê cụ thể số lượng đấu giá viên thực sự tiến hành đấu giá trong số 50% (534/968) người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp. Tuy nhiên, qua quá trình quản lý có thể khẳng định rằng không phải tất cả số đấu giá viên đó có thể sống bằng nghề đấu giá. Bởi lẽ, trong số đấu giá viên hành nghề có số lượng không nhỏ là luật sư, những người có nguồn thu nhập từ hoạt động luật sư (tham khảo Phụ lục 2 và Phụ lục 5).

2.2.3. Tình trạng vi phạm pháp luật trong hoạt động bán đấu giá vẫn diễn ra với chiều hướng gia tăng

Thực tế thời gian qua các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh nhiều về vi phạm pháp luật của đấu giá viên trong hoạt động bán đấu giá ở một số địa phương. Qua khảo sát đánh giá về hiện trạng vi phạm pháp luật của đấu giá viên tại các tổ chức đấu giá (tham khảo Phụ lục 5) thì 61% ý kiến cho rằng một bộ phận đấu giá viên vẫn còn vi phạm và nguyên nhân vi phạm hoạt động bán đấu giá là do không coi trọng đạo đức nghề nghiệp (31% ý kiến được hỏi). Qua kết quả thanh tra năm 2008 và 2009, Thanh tra Bộ Tư pháp tiến hành 4 cuộc thanh tra chuyên ngành, thì có 4 quyết định xử lý vi phạm hành chính do các hành vi vi phạm của đấu giá viên[1], tức là bất kỳ cuộc thanh tra nào cũng phát hiện vi phạm của đấu giá viên.

2.2.4. Công tác quản lý chưa hiệu quả, thiếu cơ chế phối hợp, thiếu cơ chế tự quản của tổ chức hành nghề đấu giá

Công tác quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản ở cấp Trung ương và địa phương mới chỉ tập trung vào việc xây dựng thể chế, hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá, tiến hành thanh tra, kiểm tra, thẩm tra hồ sơ, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, theo dõi hoạt động của các tổ chức bán đấu giá tài sản. Cơ quan quản lý chưa có cơ chế giám sát hoạt động nghề nghiệp của đấu giá viên, chế độ kiểm tra chưa thường xuyên, sâu sát; thiếu thông tin về hoạt động thường xuyên của đấu giá viên nên không nắm được cụ thể tình hình hoạt động, đặc biệt là các đấu giá viên làm việc trong các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

Để có thể vừa thực hiện tốt chức năng quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đấu giá viên trong quá trình hoạt động, thì sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan là một yêu cầu cần thiết. Hiện nay, quy định điều kiện để thành lập doanh nghiệp bán đấu giá tài sản còn khá lỏng lẻo. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan cấp Giấy đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp bán đấu giá với điều kiện Giám đốc doanh nghiệp là đấu giá viên, trong khi đó cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tư pháp không rõ ràng, chưa hiệu quả, do đó nhiều trường hợp Sở Tư pháp không nắm được các thông tin về tổ chức đấu giá, về trình độ, năng lực của Giám đốc doanh nghiệp và các đấu giá viên.

Một trong những nguyên tắc quản lý hiệu quả đối với các nghề bổ trợ tư pháp là kết hợp quản lý nhà nước và tự quản của tổ chức hành nghề. Hiện nay, Hiệp hội đấu giá chưa được thành lập, do vậy thiếu cơ chế tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ đấu giá viên. Hiệp hội đấu giá là tổ chức tự quản của đấu giá viên nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của đấu giá viên, giám sát việc tuân theo pháp luật, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ đấu giá viên.

2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại

2.3.1. Nguyên nhân khách quan

a) Hệ thống pháp luật về bán đấu giá tài sản chưa đồng bộ, chính sách phát triển và tăng cường năng lực cho đội ngũ đấu giá viên chưa thực sự được quan tâm, chú trọng

Hiện nay, thể chế pháp lý chưa tạo nên chính sách thống nhất, đồng bộ để phát triển đội ngũ đấu giá viên chuyên nghiệp. Các quy định của Nghị định 17 mới thể hiện một bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ đấu giá viên, hiệu lực còn thấp vì chỉ ở tầm Nghị định trong khi các quy định khác liên quan đều được điều chỉnh bởi các Luật, Pháp lệnh. Chủ trương xã hội hóa hoạt động đấu giá tài sản là đúng đắn nhưng chưa được thể chế hóa một cách đầy đủ về điều kiện đảm bảo thực hiện (hỗ trợ cơ sở vật chất, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức pháp lý để đảm bảo cho đấu giá viên hành nghề trong thực tế ...); thiếu văn bản có hiệu lực pháp lý cao ở tầm luật để điều chỉnh thống nhất hoạt động bán đấu giá. Vì vậy, hiện tại chưa có cơ sở pháp lý đầy đủ để phát triển đội ngũ đấu giá viên theo yêu cầu của xã hội.

Nhà nước chưa thực sự chú trọng tăng cường năng lực cho đội ngũ đấu giá viên cả về nghiệp vụ, chuyên môn, kiến thức pháp luật, đặc biệt chưa ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của đấu giá viên để khắc phục tình trạng vi phạm hiện nay.

b) Việc tổ chức triển khai các văn bản đã ban hành chưa đồng bộ, chưa hiệu quả dẫn đến hạn chế thị trường dịch vụ đấu giá

Các cơ quan chức năng ở địa phương hiểu và áp dụng chưa thống nhất các văn bản pháp luật về bán đấu giá tài sản, gây trở ngại, hạn chế hiệu quả của công tác bán đấu giá, đặc biệt là gây lúng túng, khó khăn cho các đấu giá viên khi hành nghề dẫn đến hạn chế thị trường dịch vụ đấu giá. Nghị định 17 yêu cầu mọi cuộc bán đấu giá tài sản đều do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, trong thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan kiểm lâm, công an, quản lý thị trường của một số địa phương vẫn thành lập Hội đồng bán đấu giá để bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không đúng quy định pháp luật. Hiện tượng này đã hạn chế đấu giá viên được tiếp cận và cọ sát với đa dạng các loại vụ việc, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp và từng bước nâng cao trình độ hành nghề.

c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu

Triển khai thi hành Nghị định 17, chương trình đào tạo nghề đấu giá đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt với thời gian đào tạo 03 tháng, chương trình đào tạo tập trung chủ yếu rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học viên, tăng cường thực tập tại các tổ chức bán đấu giá tài sản và các buổi học tình huống đóng vai thực hành. Tuy nhiên, hiện nay, Học viện Tư pháp chưa xây dựng được Bộ giáo trình đào tạo nghề đấu giá, tài liệu cho học viên còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ tham gia giảng dạy, đào tạo nghề đấu giá cũng còn bất cập. Hiện nay, có 06 giảng viên của Học viện Tư pháp giảng dạy các khóa đào tạo nghề đấu giá, tuy đó là những người có phương pháp sư phạm tốt nhưng chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động bán đấu giá. Tham gia giảng dạy có 50 giảng viên kiêm chức, là các chuyên gia pháp luật và người làm công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, các đấu giá viên giàu kinh nghiệm thực tiễn về hành nghề đấu giá. Tuy nhiên, những người này chưa trải qua nghề giáo viên, nên chưa có phương pháp giảng dạy phù hợp[2].

d) Nhận thức của các ngành, các cấp và của xã hội về vai trò của đấu giá viên còn hạn chế, chưa đầy đủ

Nhận thức của các ngành, các cấp về bản chất, vai trò, ý nghĩa của dịch vụ bán đấu giá và về vai trò của đội ngũ đấu giá viên đối với việc phát triển dịch vụ đấu giá trong nền kinh tế thị trường còn chưa đầy đủ. Do đó, dịch vụ bán đấu giá, đội ngũ đấu giá viên chưa được các cấp ủy đảng, các ngành, các cấp quan tâm, chăm lo phát triển ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra và nhu cầu xã hội. Số lượng các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề ở địa phương còn rất hạn chế. Nguyên nhân này tác động không nhỏ đến sự phát triển của hoạt động bán đấu giá và phát triển, kiện toàn đội ngũ đấu giá viên ở các địa phương. Đội ngũ đấu giá viên ở nhiều địa phương còn mỏng, chất lượng chưa cao.

Mặc dù đã có chủ trương xã hội hóa hoạt động đấu giá, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và các Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản của nhà nước chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, song bước đầu nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để các tổ chức này thực sự có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà nước và xã hội đặt ra.

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Trước ngày 01/7/2010, tất cả đấu giá viên được cấp Thẻ đấu giá viên theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP đều không phải qua khóa đào tạo nghề đấu giá, vì vậy một bộ phận không nhỏ đấu giá viên còn yếu về nghiệp vụ, chủ yếu hành nghề theo kinh nghiệm, thói quen. Kiến thức pháp luật hạn chế, chưa thường xuyên trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn của mình, do đó, vẫn xảy ra sai sót dẫn đến khiếu nại trong hoạt động bán đấu giá. Đấu giá viên chưa xem đây là một nghề, không thường xuyên làm việc tại tổ chức đấu giá mà còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác.

Nhiều đấu giá viên có nhận thức chưa đầy đủ về nghề đấu giá, chưa thực sự coi trọng đạo đức nghề nghiệp khi hành nghề. Một bộ phận đấu giá viên quá coi trọng lợi ích vật chất, chưa có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng nên còn có tình trạng vi phạm pháp luật. Điều này đã tác động rất lớn đến chất lượng đội ngũ đấu giá viên và hiệu quả hoạt động bán đấu giá tài sản.

Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ở một số tỉnh còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, việc bố trí, sử dụng đấu giá viên chưa hợp lý nên chưa phát huy được vai trò của đấu giá viên trong hoạt động nghề nghiệp và chưa đáp ứng yêu cầu thực tế về hoạt động đấu giá hiện nay.

Bên cạnh đó, năng lực quản lý nhà nước về hoạt động đấu giá nói chung và quản lý đấu giá viên nói riêng ở nhiều địa phương còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác bổ trợ tư pháp còn mỏng, nhiều tỉnh chỉ có từ 02 đến 03 cán bộ, chưa được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực còn mới mẻ này nên bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, so với yêu cầu của công tác quản lý (tham khảo Phụ lục 3).

2.4. Dự báo nhu cầu

Đấu giá tài sản là loại hình dịch vụ mới trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Trước thời điểm 01/7/2010, dịch vụ bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và một số văn bản pháp luật liên quan. Hoạt động bán đấu giá tài sản chưa thực sự sôi động, tài sản yêu cầu bán đấu giá không nhiều. Theo số liệu báo cáo của các địa phương trong 04 năm (2005 - 2009) thì tổng số hợp đồng đã ký là 24.555 hợp đồng, trung bình 1 năm là 6.138 vụ và tổng giá trị tài sản bán được trên 9.423,03 tỷ đồng[3]. Kể từ thời điểm triển khai Nghị định 17, nhu cầu bán đấu giá tài sản có xu hướng tăng lên và ngày càng đa dạng hơn. Theo số liệu báo cáo từ tháng 10/2010 đến tháng 10/2012, tổng số hợp đồng đã ký là 28.444 với tổng giá trị tài sản bán được là trên 32.328,6 tỷ đồng[4]. Như vậy, trong 02 năm số lượng hợp đồng và giá trị tài sản bán được tăng gấp hơn 2 lần so với bán đấu giá thời điểm trước năm 2010 (tham khảo Phụ lục 2).

Cùng với việc triển khai nhiều văn bản pháp luật mới trong thời gian qua liên quan đến hoạt động bán đấu giá như: Luật Khoáng sản, pháp luật về dự trữ quốc gia, đặc biệt tới đây khi thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Đất đai (sửa đổi) thì các loại tài sản bán đấu giá không những tăng nhiều về số lượng mà còn phong phú, đa dạng hơn, bao gồm cả quyền tài sản, quyền khai thác các dịch vụ. Vì vậy, nhu cầu về dịch vụ bán đấu giá ngày càng gia tăng, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản ngày càng phát triển dẫn đến tính cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ này ngày càng quyết liệt, do đó đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải được nâng cao. Một trong các yêu cầu để đảm bảo chất lượng dịch vụ đó là nâng cao năng lực của đội ngũ đấu giá viên, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cần được nâng lên, có đủ phẩm chất và bản lĩnh nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Qua khảo sát dự báo nhu cầu về bán đấu giá ở các địa phương, dự tính đến năm 2015 số lượng đấu giá viên trong cả nước cần tăng thêm khoảng 250 người, đồng thời số lượng đấu giá viên đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và Thẻ đấu giá trước đây cũng cần phải thường xuyên được bồi dưỡng.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Bảo đảm đúng chủ trương, đường lối nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay của đội ngũ đấu giá viên, đưa ra được các mục tiêu, yêu cầu, giải pháp thiết thực, khả thi nhằm phát triển về số lượng và tăng cường năng lực của đội ngũ đấu giá viên.

2. Bảo đảm tính khoa học, tính kế thừa và phù hợp với thực tiễn về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản hiện nay.

3. Tăng cường công tác quản lý vĩ mô của Bộ Tư pháp đối với tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản, trách nhiệm của Sở Tư pháp và các sở, ngành ở địa phương trong công tác quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản và đội ngũ đấu giá viên trên địa bàn .

III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho hoạt động bán đấu giá tài sản, trong đó tập trung phát triển hợp lý đội ngũ đấu giá viên có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 cả nước có khoảng 1.200 đấu giá viên đáp ứng yêu cầu để phát triển nghề đấu giá và dịch vụ bán đấu giá tài sản trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 2013 - 2015.

Định hướng đến năm 2020 có khoảng 1700 đấu giá viên hành nghề trong các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có uy tín và cung cấp dịch vụ bán đấu giá có chất lượng.

2. Đề xuất hoàn thiện một bước thể chế pháp lý về bán đấu giá tài sản, nghiên cứu xây dựng Luật Đấu giá tài sản theo hướng nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề của đấu giá viên phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thể của Việt Nam, tăng cường quản lý nghề nghiệp, đổi mới quản lý nhà nước trong giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

3. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn xã hội về vị trí, vai trò của nghề đấu giá và đấu giá viên.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Giai đoạn 2013 - 2015

1.1. Hoàn thiện thể chế pháp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đội ngũ đấu giá viên

1.1.1. Rà soát, đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản, đề xuất hoàn thiện một bước các quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản theo hướng nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề của đấu giá viên, đổi mới công tác quản lý nghề đấu giá.

a) Rà soát, đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về bán đấu giá tài sản.

Thời gian thực hiện: Quý II/2013

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Công tác phía Nam, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tiến hành sơ kết, đánh giá việc thực hiện Nghị định 17 để phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng Luật Đấu giá tài sản.

Thời gian thực hiện: Quý IV/2013

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ, Cục Công tác phía Nam, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Nghiên cứu, xây dựng Luật Đấu giá tài sản theo hướng nâng cao tiêu chuẩn đấu giá viên, tăng thời gian đào tạo nghề và yêu cầu tập sự hành nghề đấu giá, quy định chặt chẽ hơn về quyền và trách nhiệm của đấu giá viên, điều kiện hành nghề đấu giá, quản lý đấu giá viên khi hành nghề; thực hiện xã hội hóa các Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để tạo sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.

Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Học viện Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý, Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Công tác phía Nam, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.1.2. Xây dựng và ban hành Quy tắc đạo đức nghề đấu giá

Thời gian thực hiện: Năm 2014

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Học viện Tư pháp, Thanh tra Bộ và một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

1.1.3. Nghiên cứu thành lập thí điểm Hội đấu giá tài sản tại một số địa phương

Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2. Rà soát, củng cố đội ngũ đấu giá viên, phát triển hợp lý đội ngũ đấu giá viên; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ đấu giá viên

1.2.1. Thống kê, rà soát, phân loại đội ngũ đấu giá viên, đánh giá nguồn nhân lực đấu giá. Xử lý thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Nghị định số 17.

Thời gian thực hiện: Quý II/2013 - 2014.

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Công tác phía Nam, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2.2. Thu hút người có năng lực, trình độ tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương, phát triển hợp lý đội ngũ đấu giá viên trung bình từ 80 đến 100 đấu giá viên mỗi năm.

Đối với các địa phương hiện có số lượng dưới 03 đấu giá viên thì phấn đấu mỗi năm phát triển thêm từ 01 đến 02 đấu giá viên.

Thời gian thực hiện: 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2.3. Đổi mới chương trình đào tạo nghề đấu giá, xây dựng Bộ giáo trình về đào tạo nghề đấu giá và đưa vào sử dụng thống nhất.

Thời gian thực hiện: 2013 - 2014

Đơn vị chủ trì: Học viện Tư pháp

Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2.4. Xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho 60 giảng viên chuyên sâu về bán đấu giá (các chuyên gia, đấu giá viên lâu năm trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản).

Thời gian thực hiện: 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Học viện Tư pháp

Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2.5. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức pháp lý, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng cần thiết trong hoạt động bán đấu giá tài sản cho đấu giá viên chưa qua lớp đào tạo nghề đấu giá; các lớp tập huấn theo chuyên đề pháp luật liên quan đến bán đấu giá (quyền sử dụng đất, tài sản thi hành án và một số loại tài sản khác).

Thời gian thực hiện: Quý III/2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2.6. Biên soạn sổ tay nghiệp vụ bán đấu giá tài sản, các tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động hành nghề của đấu giá viên.

Thời gian thực hiện: 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Học viện Tư pháp

Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng quản lý, nghiệp vụ tài chính, pháp luật về bán đấu giá cho cán bộ của Sở Tư pháp các địa phương làm công tác quản lý về bán đấu giá tài sản và cán bộ các sở, ngành liên quan.

Thời gian thực hiện: 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở, ngành liên quan tại địa phương.

1.3. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề từ ngân sách nhà nước đối với các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển hoặc có từ 01 đến 03 đấu giá viên trên địa bàn

Thời gian thực hiện: 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đơn vị phối hợp: Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ, các sở, ngành liên quan tại địa phương

1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật của đấu giá viên

1.4.1. Tăng cường kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tổ chức, hoạt động của tổ chức bán đấu giá, kiểm tra việc hành nghề của đội ngũ đấu giá viên; kiểm tra nghiệp vụ bán đấu giá tại các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá tài sản.

Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Các Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các sở, ngành liên quan tại địa phương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.4.2. Tăng cường thanh tra về tổ chức, hoạt động của tổ chức bán đấu giá, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật của đội ngũ đấu giá viên.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, năm 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ

Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan tại địa phương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1.5. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân có liên quan và xã hội về vị trí, vai trò của nghề đấu giá và đấu giá viên    

Phối hợp với cơ quan thông tin truyền thông tổ chức các chương trình tuyên truyền pháp luật, hỏi đáp nghiệp vụ, tình huống vụ việc về bán đấu giá tài sản; ban hành các ấn phẩm, đặc san tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản, tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, năm 2013 - 2015

Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật

Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin, Nhà xuất bản Tư pháp.

2. Giai đoạn 2016-2020

2.1. Triển khai Luật Đấu giá tài sản và nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đấu giá tài sản nhằm phát triển đội ngũ đấu giá viên theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.

Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2018

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

2.2. Tiếp tục phát triển đội ngũ đấu giá viên ở các địa phương, mỗi năm khoảng 100 đấu giá viên.

Thời gian thực hiện: năm 2016 - 2020

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

2.3. Thành lập Hiệp hội đấu giá toàn quốc.

Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2017

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò tự quản của tổ chức hiệp hội đấu giá tài sản.

Thời gian thực hiện: năm 2016 - 2020

Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp

Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

1.1. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp

1.1.1. Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Đề án; xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án hàng năm trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

1.1.2. Học viện Tư pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên. Học viện Tư pháp chủ trì thực hiện nhiệm vụ và phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Mục IV của Đề án này.

1.1.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính

Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Đề án.

Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện Đề án này.

1.1.4. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Thanh tra Bộ, Cục Công nghệ thông tin, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức thực hiện Đề án, thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục IV Đề án này.

1.2. Sở Tư pháp

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; rà soát, đánh giá đội ngũ đấu giá viên, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo điều kiện hỗ trợ nhân lực, cơ sở vật chất cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp; tăng cường quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển đội ngũ đấu giá viên tại địa phương; dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quy định tại Mục IV Đề án và các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của địa phương.

1.3. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1.3.1. Thực hiện quản lý trực tiếp, chặt chẽ đội ngũ đấu giá viên; tạo điều kiện cho đội ngũ đấu giá viên trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, cử đấu giá viên của tổ chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên góp phần phát triển đội ngũ đấu giá viên chuyên nghiệp.

1.3.2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Mục IV Đề án này.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

2.1. Kinh phí triển khai thực hiện Đề án được bảo đảm thực hiện bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ, viện trợ (nếu có).

2.2. Ngân sách Trung ương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp quy định tại Đề án này. Hàng năm, các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong Đề án, lập dự toán kinh phí gửi Cục Bổ trợ tư pháp, Văn phòng Bộ để xem xét, tổng hợp gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

2.3. Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan tại địa phương quy định tại Đề án này.

3. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp, các đơn vị liên quan thực hiện Đề án có nhiệm vụ thông tin, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Đề án về Bộ Tư pháp.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án. Hàng năm, tổ chức sơ kết nhằm đạt được các mục tiêu mà Đề án đặt ra.

Bộ Tư pháp chủ trì việc tổng kết thực hiện Đề án vào cuối năm 2015./.

 

 

PHỤ LỤC 1

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ ĐẤU GIÁ VIÊN*

Tiêu chí

Đấu giá viên được cấp Thđấu giá viên theo quy định Nghị định s 05/2005/NĐ-CP

Đu giá viên được cấp CCHN đấu giá viên theo quy định Nghị định số 17/2010/NĐ-CP

Số lượng

583 người

385 người

Tuổi

Tui trung bình

44,1

38,7

Dưới 40 tuổi

226 người (38,7%)

233 người (60,52%)

Từ 40 - 59 tui

324 người (55,57%)

120 người (31,17%)

Từ 60 tui trở lên

33 người (5.66%)

32 người (8,31%)

Chuyên ngành đào tạo

Luật

263 người (45,1%)

241 người (62,6%)

Kinh tế

232 người (39,8%)

144 người (37,4%)

Ngành khác

88 người (15,1%)

 

Trình độ

Cử nhân

561 người

377 người

Thạc sỹ

17 người

5 người

Tiến sỹ

5 người

3 người

Đấu giá viên đã qua lớp đào tạo nghề đu giá

 

190 người

Kỹ năng khác

Luật sư

 

141 người

Công chứng viên

 

8 người

Thanh tra viên chính

 

3 người

Điều tra viên

 

4 người

Chấp hành viên

 

5 người

Kim sát viên

 

1 người

Thm tra viên chính

 

2 người

Thm phán

 

3 người

* Sliệu thống kê tính đến 31/3/2013

 

PHỤ LỤC 2

SỐ LƯỢNG TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ, ĐẤU GIÁ VIÊN VÀ HỢP ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ĐÃ KÝ TRONG NĂM 2012

- Tổng số có 247 tchức bán đu giá (63 Trung tâm dịch vụ bán đấu giá và 184 doanh nghiệp bán đấu giá)

- Tổng số đấu giá viên đăng ký hoạt động 534 (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá có 221 đấu giá viên, Doanh nghiệp có 313 đấu giá viên)

- Tổng số Hợp đồng bán đấu giá tài sản đã ký năm 2012: 15.891

Stt

Tỉnh, thành phố

Tchức BĐG tài sản

Số lượng Đấu giá viên

Số hợp đồng đã ký trong năm 2012

S hp đồng đã thực hiện năm 2012

Ghi chú

Trung tâm

Doanh nghiệp

1

An Giang

4

3

7

399

223

 

2

Bà Rịa-Vũng Tàu

4

2

3

305

109

 

3

Bạc Liêu

1

3

0

254

37

 

4

Bắc Kạn

1

3

0

129

113

 

5

Bc Giang

4

4

3

64

48

 

6

Bc Ninh

5

4

9

161

76

 

7

Bến Tre

3

3

2

629

84

 

8

Bình Dương

8

2

2

177

97

 

9

Bình Định

5

6

7

220

163

 

10

Bình Phước

1

3

0

104

75

 

11

Bình Thuận

3

3

2

345

340

 

12

Cà Mau

2

2

1

298

48

 

13

Cao Bằng

1

3

0

53

48

 

14

Cần Thơ

3

3

0

223

87

 

15

Đà Nẵng

5

4

5

286

127

 

16

Đắk Lắk

3

3

6

1434

336

 

17

Đắk Nông

1

3

0

114

45

 

18

Điện Biên

1

2

0

53

51

 

19

Đng Nai

1

4

0

245

87

 

20

Đồng Tháp

2

4

2

393

185

 

21

Gia Lai

1

2

0

230

82

 

22

Hà Giang

1

4

0

54

47

 

23

Hà Nam

2

4

2

73

69

 

24

Hà Ni

57

9

126

 

31

 

25

Hà Tĩnh

3

4

2

53

25

 

26

Hi Dương

3

6

4

213

195

 

27

Hải Phòng

6

6

10

148

116

 

28

Hòa Bình

2

4

1

119

74

 

29

Hồ Chí Minh

22

9

36

1067

423

 

30

Hậu Giang

1

1

0

139

25

 

31

Hưng Yên

1

3

0

79

62

 

32

Khánh Hòa

2

4

-

80

33

Ko có báo cáo số ĐGV của DN

33

Kiên Giang

4

2

4

187

59

 

34

Kon Tum

3

4

3

235

157

 

35

Lai Châu

1

1

0

6

5

 

36

Lào Cai

3

3

3

79

56

 

37

Lạng Sơn

1

4

0

49

39

 

38

Lâm Đng

1

5

0

564

86

 

39

Long An

6

5

3

465

123

 

40

Nam Định

1

3

0

95

50

 

41

Nghệ An

6

4

7

543

380

 

42

Ninh Bình

2

3

1

86

68

 

43

Ninh Thuận

1

2

0

68

30

 

44

Phú Th

2

4

2

72

65

 

45

Phú Yên

5

3

5

159

86

 

46

Quảng Bình

1

3

0

57

50

 

47

Quảng Nam

2

3

2

122

88

 

48

Quảng Ngãi

2

4

3

92

44

 

49

Quảng Ninh

3

5

4

289

272

 

50

Quảng Trị

3

4

3

274

223

 

51

Sóc Trăng

1

3

0

153

13

 

52

Sơn La

1

1

0

79

63

 

53

Tây Ninh

6

2

6

753

145

 

54

Thái Bình

4

3

4

231

178

 

55

Thái Nguyên

1

2

0

127

95

 

56

Thanh Hóa

9

2

15

179

149

 

57

Thừa Thiên - Huế

3

5

6

414

396

 

58

Tiền Giang

2

2

1

980

143

 

59

Trà Vinh

2

2

1

695

155

 

60

Tuyên Quang

1

2

0

160

154

 

61

Vĩnh Long

4

4

-

392

45

Ko có báo cáo số ĐCV ca DN

62

Vĩnh Phúc

6

7

10

92

73

 

63

Yên Bái

1

4

0

53

50

 

 

PHỤ LỤC 3

SỐ LƯỢNG CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC BỔ TRỢ TƯ PHÁP TẠI SỞ TƯ PHÁP CÁC ĐỊA PHƯƠNG*

- Hiện cả nước có 56 tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương có Phòng Bổ trợ tư pháp: 7 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có Phòng Btrợ tư pháp;

- Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác Btrợ tư pháp là 165 ngưi; số lượng cán bộ kim nghiệm làm công tác Btrợ tư pháp là 17 người.

Stt

Tỉnh, thành phố

Số lượng cán bộ làm công tác quản lý BTTP

Ghi chú

1

An Giang

2

 

2

Bà Rịa-Vũng Tàu

2

 

3

Bạc Liêu

3

Chưa có Phòng BTTP Cán bộ kim nhiệm làm công tác BTTP

4

Bc Kạn

3

 

5

Bắc Giang

3

 

6

Bắc Ninh

2

 

7

Bến Tre

4

 

8

Bình Dương

3

 

9

Bình Đnh

3

 

10

Bình Phước

2

 

11

Bình Thun

2

 

12

Cà Mau

2

 

13

Cao Bng

2

 

14

Cần Thơ

4

 

15

Đà Nng

5

 

16

Đk Lắk

3

 

17

Đắk Nông

2

 

18

Điện Biên

3

 

19

Đồng Nai

3

 

20

Đng Tháp

2

 

21

Gia Lai

5

Chưa có Phòng BTTP Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác BTTP

22

Hà Giang

3

 

23

Hà Nam

3

Chưa có Phòng BTTP Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác BTTP

24

Hà Ni

7

 

25

Hà Tĩnh

4

 

26

Hải Dương

3

 

27

Hải Phòng

5

 

28

Hòa Bình

2

 

29

Hồ Chí Minh

11

 

30

Hậu Giang

2

 

31

Hưng Yên

2

 

32

Khánh Hòa

2

 

33

Kiên Giang

2

 

34

Kon Tum

1

Chưa có Phòng BTTP

35

Lai Châu

1

Chưa có Phòng BTTP

36

Lào Cai

3

 

37

Lạng Sơn

2

 

38

Lâm Đng

3

 

39

Long An

3

 

40

Nam Đnh

2

 

41

Nghệ An

3

 

42

Ninh Bình

2

 

43

Ninh Thuận

3

 

44

Phú Th

3

 

45

Phú Yên

2

 

46

Quảng Bình

2

 

47

Quảng Nam

2

 

48

Quảng Ngãi

3

 

49

Quảng Ninh

2

 

50

Quảng Trị

2

Chưa có Phòng BTTP Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác BTTP

51

Sóc Trăng

3

 

52

Sơn La

3

 

53

Tây Ninh

2

 

54

Thái Bình

4

 

55

Thái Nguyên

3

 

56

Thanh Hóa

5

 

57

Thừa Thiên - Huế

3

 

58

Tiền Giang

4

Chưa có Phòng BTTP Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác BTTP

59

Trà Vinh

2

 

60

Tuyên Quang

1

 

61

Vĩnh Long

3

 

62

Vĩnh Phúc

3

 

63

Yên Bái

3

 

* Sliệu thống kê tính đến 31/3/2013

 

PHỤ LỤC 4

KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI

Hiện nay nhiều quốc gia đã ban hành luật v bán đu giá tài sản với tư cách là một đạo luật độc lập, tạo nn tảng đ phát triển nghề đấu giá theo hướng chuyên nghiệp.

Pháp luật về bán đấu giá tài sản ca một số nước quy định các điều kiện đ tr thành đấu giá viên hết sức chặt chẽ. Họ phải qua đào lạo, tập sự hành nghề và tri qua kỳ thi đủ điều kiện mới được cấp Chứng ch/Giấy phép hành nghề (Trung Quốc, Pháp, Bang Florida Hoa Kỳ, Bang Alabama Hoa Kỳ …), đồng thời tại một số nước còn quy định khá rõ v trách nhim của đấu giá viên khi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và vi phạm pháp luật: quy định vic cần thiết thành lập các tchức tự quản nghề nghiệp để theo dõi, hỗ trợ phát trin nghề đấu giá và đấu giá viên như: Hiệp hội, Ủy ban quản lý hoạt động bán đấu giá.

1. Pháp luật về bán đấu giá tài sản của Trung Quốc

Đấu giá viên là người trực tiếp chủ trì các cuộc đấu giá. Người muốn trở thành đấu giá viên trước hết phải đáp ứng các điều kiện sau: có bng tốt nghiệp đại hc và kinh nghim chuyên môn về bán đấu giá; đã làm việc trong doanh nghip bán đu giá từ 2 năm trở lên; có tư cách đạo đc tốt. Để được công nhận chính thức là đấu giá viên, người đáp ứng những điều kiện trên phải tham gia kỳ thi tuyển chọn đấu giá viên do Hiệp hội bán đấu giá tổ chức. Hiệp hội là một tchức hội có tư cách pháp nhân, được thành lp theo quy định của pháp luật và là tổ chức tự quản trong lĩnh vực bán đấu giá, Hiệp hội thực hiện chc năng giám sát các doanh nghiệp bán đấu giá và đấu giá viên theo quy định của luật này và điều lệ ca Hiệp hội. Những người đạt yêu cầu của kỳ thi sđược Hiệp hội chứng chỉ đấu giá viên. Khi được cấp Chứng chỉ đấu giá, họ sẽ được chủ trì các cuộc bán đu giá tài sản.

2. Pháp luật về bán đấu giá tài sản của Pháp

Đấu giá là một nghề có uy tín và thu nhập tương đi cao trong xã hội Cộng hòa Pháp. Họ là những người không chcó kiến thức pháp luật, kiến thức v tài sn mà còn có kiến thức sâu rộng về thị trường, v giá trị tài sản và giá trị nghệ thuật, Người muốn trở thành đu giá viên phải có bằng luật (cử nhân luật) và kiến thức lịch sử nghệ thuật (Đại học đại cương 02 năm) và phải trải qua một kỳ thực tập đấu giá là 02 năm tại các cơ sbán đấu giá tài sản. Đđược thực tập tại các cơ sbán đấu giá tài sản, người có nguyện vọng thực tập phải vượt qua một kỳ thi đầu vào. Đây là một kỳ thi rất khó, trung bình chcó 10% trên tổng số thí sinh thi đỗ.

Khi hành nghề đấu giá, đấu giá viên bị ràng buộc bi nhiều nghĩa vụ do luật đnh, phải có bảo him trách nhim nghề nghiệp. Vi phạm của đấu giá viên tùy theo mức độ có thdo Hội đng đu giá viên quốc gia thi hành kỷ luật hoặc quy trách nhiệm theo Bộ luật Hình sự Pháp. Ngoài ra, trong Bộ luật Hình sự Pháp cũng có điều khoản về tội thông đồng, dìm giá ca những người tham gia đấu giá, vậy nên, trong thực tế hiện tượng này xảy ra không nhiều[5].

3. Pháp luật về bán đấu giá tài sản của bang Alabama (Hoa Kỳ)

Luật Đấu giá ca bang Alabama quy định rất chặt chẽ tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên. Người muốn trở thành đấu giá viên phải tri qua khóa học gồm những môn sau đây: K năng trgiá theo từng bậc; Pháp luật về đấu giá và đạo đức của đấu giá viên; Luật hợp đồng; Luật về người ủy quyền và đại lý; Điều hành phiên bán đấu giá; Nghiệp vụ s sách và tài chính; Qung cáo (thông báo) bán đu giá; Bán đấu giá vật nuôi; Bán đấu giá bất động sản; Bán đấu giá tại các cơ sở bán đấu giá; Bán đấu giá nông trại; Bán đấu giá tài sn di chúc và nợ phá sản; Bán đấu giá máy móc và thiết bị; Bán đấu giá ôtô; Thanh lý tài sản doanh nghiệp; Bán đấu giá đồ cổ và đấu giá để gây quỹ[6].

Đối với phn đào tạo trên lớp, sinh viên được yêu cầu tham gia bán đấu giá trên thực tế. Việc thực tập bán đấu giá là một phần học có hướng dn của nhà trường. Diện mạo cá nhân, cư xử lịch thiệp và kỹ năng quảng cáo là yêu cầu cần thiết đgây ấn tượng mạnh cho mọi người tham dự. Kinh nghiệm thực hành về ssách, ngân quỹ, dán nhãn và mua bán hàng hóa cũng là nội dung được đào tạo.

4. Pháp luật về bán đấu giá tài sản của bang Florida (Hoa Kỳ)

Theo quy định của pháp luật bang Florida (Hoa K)[7] những quy định vđấu giá viên và quy định về tiêu chun nghề nghiệp đối với đấu giá viên cũng được quy định rất chặt chẽ. (Đạo luật Florida năm 2003, tại phần XXXII: Quy định vnghề nghiệp, chương 468: Những nghề nghiệp khác - Đấu giá viên.

Đấu giá viên là người được cấp phép theo quy định của Luật này và có giấy phép nh nghề đấu giá viên của bang còn hiệu lực. Là người trực tiếp thực hiện việc bán đu giá, đu giá viên cn phải trải qua quá trình đào tạo và tập sự nghề nghiệp. Trước khi trở thành đấu giá viên chính thức, đấu giá viên phi trải qua một giai đoạn tập sự hay chức danh đấu giá viên tập sự. Người không được cp giấy phép đấu giá viên tập sự bao gồm: Người dưới 18 tuổi hoặc người đã thực hiện bất cứ hành vi bất hợp pháp hoặc phạm tội qutang tại bang này hoặc nơi khác mà việc phạm tội là cơ sở để áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật về đấu giá.

y ban đấu giá trực thuộc là quan qun lý hoạt động kinh doanh và nghề nghiệp. Ủy ban gồm có năm thành viên do Thống đốc bnhiệm trên cơ sở quyết định của Thượng viện. Hai trong số năm người này từng làm vic với tư cách là đấu giá viên ít nhất là 5 năm trưc khi họ được chỉ định, một người trong số họ là Giám đốc của Công ty đu giá và hai người trong số họ là người bên ngoài. Nhiệm kỳ ca các thành viên là bốn năm. Ủy ban có quyền thông qua các quy tc theo quy định và có trách nhiệm nhận đơn đề nghị của đấu giá viên, đấu giá vn tập sự, đơn xin cấp phép của Công ty bán đấu giá và có quyền cấp, sửa đổi, thu hồi các loại giấy đó, đồng thời thực hiện các công việc cn thiết khác để thực hiện Luật. Người muốn có giấy phép hành nghề đấu giá viên đều phải trải qua kỳ thi viết do Ủy ban phê chuẩn, y ban sẽ kiểm tra kiến thức của người đăng ký về pháp luật ca bang liên quan ti các quy định của Bộ luật Thương mại liên bang về bán đấu giá tài sản, pháp luật về đại lý và các quy định của Luật này.

Trước khi trở thành một đấu giá viên chính thức, đấu giá viên tập sự phải trải qua một thời gian tập sự rất nghiêm ngặt. Đấu giá viên tập sự sẽ chịu sự hướng dẫn của một đấu giá viên chính thức. Nhưng không phải đấu giá viên chính thức nào cũng được làm người hướng dẫn cho đu giá viên tập sự. Đấu giá viên chính thức được phép hướng dẫn đấu giá viên tập sự phải là người đã có giấy phép hành nghề có hiu lực trong 3 năm liên tiếp, tính từ ngày đấu giá viên đó được chỉ định làm người hướng dẫn đấu giá viên tập sự. Một đấu giá viên không được hướng dẫn quá 3 đấu giá viên tập sự.

Đấu giá viên tp sự là những người được đào tạo như một đấu giá viên chính thức và dưới sự hướng dẫn của đấu giá viên chính thức. Trong giai đoạn tập sự, đấu giá viên tập sự phải chịu sự hướng dẫn đào tạo của đấu giá viên hướng dẫn theo đúng chương trình đã được Ủy ban đấu giá Florida quy định; phải tham gia tích cực vào các hoạt động bán đu giá theo quy định của Ủy ban đấu giá Florida; phải lưu giữ hồ sơ cho từng cuộc bán đấu giá để làm cơ sở đxác nhận sự tham gia của mình. Đấu giá viên tập sự không được phép thực hin hoạt động bán đấu giá khi chưa có sự chấp thuận rõ ràng bằng văn bản của người hướng dẫn. Đấu giá viên tập sự và đu giá viên hướng dẫn tập sự phải gửi báo cáo kết quả tập sự, hướng dẫn cho Ủy ban đu giá Florida. Đu giá viên tập sự có thể thay đổi đấu giá viên ng dn được chỉ định trong giấy phép trước đó bằng cách nộp đơn đề nghị cấp phép mi và một khoản lệ phí cấp phép. Đấu giá viên tập sự không được thực hiện hoặc ký hợp đồng thực hin vic bán đu giá mà không có sự chấp thuận rõ ràng ca người giám sát là một đấu giá viên đồng ý nhn trách nhiệm giám sát viên của đấu giá viên tập sự.

Sau khi đã có giấy phép đấu giá viên tập sự, đã trải qua thời gian tập sự hành nghmột năm hoặc đã hoàn thành một khóa đào tạo với ít nhất là tám mươi giờ hướng dẫn trên các tiêu chuẩn đã được Ủy ban đấu giá Florida thông qua, đấu giá viên tập sự phải trải qua kỳ thi viết do Ủy ban đấu giá Florida phê chuẩn. Nội dung kiểm tra kiến thức đấu giá viên tập sự bao gồm: Pháp luật của bang liên quan tới các quy định của Bộ luật Thương mại liên bang về bán đấu giá tài sản, pháp luật về đại lý và các quy định của Đạo luật của Florida về bán đấu giá tài sản; đặc biệt là các quy định pháp luật về hợp đồng. Nếu được Ủy ban đu giá Florida chấp thuận, đu giá viên sẽ được cấp giấy phép hành nghề đấu giá viên chính thức và độc lập tham gia vào hoạt động bán đấu giá tài sản tại Florida. Giấy phép hành nghcủa đấu giá viên tập sự có thời hạn là hai năm và có thể được gia hạn.

5. Pháp Iut về bán đu giá tài sản của Canada

Đạo luật về bán đấu giá công khai ca bang Alberta- Canada quy định khá chặt chẽ v đu giá viên và quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp đi với đấu giá viên. Người được cấp Chứng ch/Giấy phép hành nghề đấu giá viên là người làm đơn, có đủ các điều kiện quy định tại Đạo luật này, Quy chế và vì lợi ích của công cộng yêu cầu.

Chủ tịch cơ quan quản lý bán đấu giá tài sản có quyền cấp giấy phép cho người nộp đơn yêu cầu nếu xét thấy người làm đơn có đủ điều kiện theo quy định (không phải qua kỳ thi); yêu cầu người làm đơn b sung thêm các thông tin trong thời hạn quy định; yêu cầu người làm đơn xác thực về thông tin cung cấp bằng bản khai có tuyên thệ hoặc bng các hình thức khác; người được cấp phép muốn chấm dứt hoạt động có thời hạn phải thông báo cho Chủ tịch qua thư bảo đảm và khi hoạt động trở lại cũng phải thông báo.

Chủ tịch có quyền tưc hoặc đình chỉ sử dụng giấy phép, nếu người kinh doanh đấu giá vi phạm luật hoặc quy chế, nếu lợi ích công cộng yêu cu.

Ngoài ra, Đạo luật về bán đấu giá công khai của bang Alberta- Canada còn quy định cụ thể đạo đức nghề nghiệp của đấu giá viên; quy định về các quy tắc ứng xử của người kinh doanh bán đấu giá và người điều hành bán đấu giá trong các hoạt động. Người vi phạm các quy định tại Đạo luật này hoặc Quy chế bị phạt tiền đến 1000 đô la. Trong các trường hợp khác có thể bị truy cu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cu trách nhiệm hình sự là 2 năm.

6. Kinh nghiệm trong bán đu giá bất động sn tại Hoa Kỳ

Bán đu giá bất động sn tại Hoa Kỳ chủ yếu là hình thức bán đấu giá bng lời nói trực tiếp, rất dứt khoát và căng thẳng. Những người nộp hồ sơ phải đặt trước một khoản đặt cọc và nộp lệ phí đấu giá. Giá khởi điểm là do người bán bt động sản quyết định. Một vài điều khoản của cuộc bán đấu giá khá cht chẽ, đặc biệt là quy định đối với đu giá viên, nó giúp tăng hiệu quả của phiên đấu giá, tỷ lệ không thành công thấp, giá bán được cao:

- Đấu giá viên có quyền quyết định cao nhất trong toàn phiên đấu giá. quyền từ chối một sự trả giá của người tham gia đấu giá;

- Đấu giá viên quyết định mức giá trị mà sự trả giá đã đạt đến mức tt nhất;

- Đấu giá viên có quyền hủy cuộc bán đu giá bất cứ lúc nào;

- Đu giá viên có thể tham khảo về giá trả giá của người tham gia tới người có bất động sn đấu giá bất cứ lúc nào khi phiên đấu giá đang diễn ra;

- Nếu có tranh chấp nào về việc trả giá, đấu giá viên có thể sẽ đưa lại giá bt đng sản về sự trả giá trước tranh chấp và bắt đầu tiếp;

- Nếu có tranh chấp về việc trả giá, đấu giá viên là trọng tài phân xử và quyết định của họ là cuối cùng.

thể dễ dàng nhận thấy, đấu giá viên là người duy nhất có quyền quyết định khi phiên đu giá diễn ra. Là người cầm cán cân, có khả năng giảm thiểu những tiêu cực trong việc "móc ngoặc giá", hoặc thương lượng trước ca những người tham gia. Sau hơn 100 năm kinh nghiệm trong đấu giá tài sản, đấu giá viên tại Hoa Kỳ dường như hạn chế được rất nhiều hành vi vi phạm ca những người tham gia và đem đến giá thị trường cho sn phẩm - thực hiện đúng ý nghĩa lợi ích mà hình thức đấu giá có thể mang lại.

Đ thành công khi bán bất động sản tại Hoa Kỳ là chọn đúng tchức bán đấu giá. Khả năng tchức của họ, cùng với trình độ chuyên môn của đấu giá viên sẽ đem lại tỷ lthành công cao cho phiên đấu giá.

Trình độ ca đấu giá viên cũng quyết định rất ln trong hoạt động bán đấu giá. Các trường đại học tại Hoa Kỳ và các trang web chuyên về đào tạo giáo dục là nơi đào tạo ra những người thực hiện đu giá, họ nm chc kiến thức về pháp luật, các k năng điều hành một phiên đấu giá, cũng như biết mọi điều có thể xảy ra tại một phiên đấu giá. Những người muốn tham gia đấu giá cùng có cơ hội tìm hiểu về hình thức này rt dễ dàng, chcần một mức phí nhất định là họ có thể tham gia phiên như một hình thức tham dự. Thông tin về quy định dường như đã hoàn toàn minh bạch với cả ba bên, người mua - người bán - tchức đu giá. Điều này là chìa khóa quyết định sự thành công cho thị trường đấu giá bất động sản tại Hoa K.

Tóm lại, qua tham khảo kinh nghiệm của một số nước thì tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành đấu giá viên của Việt Nam cần thiết phải quy định chặt chẽ hơn đnâng cao tính chuyên nghiệp và nâng cao năng lực, trình độ, đảm bảo yêu cầu, chất lượng của hoạt động đấu giá.

 

PHỤ LỤC 5

TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN KHẢO SÁT

Cán bộ làm công tác quản lý, đấu giá viên, người sử dụng dịch vụ
Tng số phiếu thu về của 03 mẫu phiếu: 208

- Phiếu thu về dành cho cán bộ làm công tác qun lý: 72

- Phiếu thu về dành cho đấu giá viên: 82

- Phiếu thu về dành cho ngưi sử dụng dịch vụ: 54

Câu 1. Nhận xét thế nào về slượng tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ở địa phương

 

Cán bộ làm công tác quản lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tổng số

Tỷ lệ %

Tổng số

Tỷ lệ %

Tổng số

Tỷ lệ %

Thiếu

40

56,3%

12

14.8%

9

17.3%

Đủ

24

33.8%

47

58.02%

29

55.8%

Thừa

7

9.9%

22

27.18%

14

26.9%

Câu 2. Doanh nghiệp bán đu giá tài sản

 

Cán bộ làm công tác quản lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Đã có

52

76.5%

66

82.5%

38

74.5%

Chưa có

16

23.5%

14

17.5%

13

25.5%

Năng lực hoạt động của các Doanh nghiệp bán đu giá tại địa phương

 

Cán bộ làm công tác quản lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Hoạt động chưa tốt

32

54.2%

46

68.6%

22

52.4%

Hot động tốt

25

42.4%

15

22.4%

17

40.5%

Hot động rất tốt

4

3.4%

6

9%

3

7.1%

Nguyên nhân tchức bán đu giá hoạt động chưa tốt

 

Cán bộ làm công tác quản lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thiếu sự quan tâm ca các ban, ngành, tchức địa phương

16

13.4%

18

17.1%

21

34.4%

Tchức bán đu giá chưa chủ dộng phối hợp với các sở, ban, ngành

31

26.05%

14

13.3%

7

11.5%

Hạn chế trong việc tiếp cận thông tin pháp về hoạt động bán đu giá

23

19.3%

28

26.7%

13

21.3%

Nhận thức đạo đức nghề nghip của đấu giá viên chưa cao

20

16.8%

15

14.3%

3

4.9%

Hệ thống pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản không đồng bộ, mâu thuẫn.

29

24.45%

30

28.6%

17

27.9%

Câu 3. Điều kin cơ svật chất của tchức bán đấu giá

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tốt

3

4.05%

22

27.8%

5

9.8%

Khá

20

27.02%

21

26.6%

10

19.6%

Trung bình

40

54.05%

28

35.4%

31

60.8%

Yếu kém

11

14.88%

8

10.2%

5

9.8%

Cơ sở vật chất của tổ chức bán đấu giá khó khăn

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thiếu biên chế

22

22.7%

12

16.7%

9

13.2%

Chưa có trụ sở riêng

42

43.3%

30

41.7%

34

50%

Thiếu các trang thiết bị hỗ trợ công việc (Hội trường tổ chức đấu giá, máy vi tính, máy chiếu, máy fax …)

33

34%

30

41.6%

25

36.8%

Câu 4. Hướng chuyn đi sang Doanh nghiêp bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Chưa có hưng chuyển đổi

46

68.7%

55

78.6%

 

 

Đã ng chuyển đổi (đang xây dựng Đề án, đang đnh hướng....)

21

31.3%

15

21.4%

 

 

Câu 5. Thành lập Hội đng bán đu giá tài sản tại địa phương hiện nay

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Đa số các trường hợp tuân thủ đúng quy định pháp luật

28

38.9%

23

28.75%

14

27.4%

Một số trường hợp tuân thủ đúng quy định pháp luật, một số không

40

55.6%

44

55%

32

62.7%

Hoàn toàn không đúng quy định pháp luật

4

5.5%

13

16.25%

5

9.9%

Thành lập Hội đồng bán đu giá tài sản tại địa phương hiện nay không đúng quy định pháp luật do:

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Nhận thức chưa đầy đủ của Cơ quan có thm quyền về công tác đu giá tài sản

34

39.5%

41

44.6%

27

42.2%

Người thực biện thiếu hiểu biết pháp luật

13

15.1%

25

27.2%

12

18.7%

Hệ thống pháp luật quy định chưa đầy đủ

26

30.2%

15

16.3%

18

28.1%

Do áp lực ca cá nhân, tổ chức khác

13

15.2%

11

11.9%

7

11%

Câu 6. Nhn xét về số lượng đu giá viên hiện nay tại tổ chức đấu giá

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thiếu

50

69.4%

12

15.2%

18

33.3%

Đủ

18

25%

65

82.3%

30

55.5%

Thừa

4

5.6%

2

2.5%

6

11.2%

Hướng phát trin số lượng đấu giá viên

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Hàng năm cử người tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ đu giá và các lớp bồi dưỡng đu giá

50

56.8%

40

66.7%

31

54.4%

Thuê người đã kinh nghiệm và đã có Chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực đấu giá

10

14.4%

3

5%

10

17.5%

Có các chính sách thu hút người hiệu quả

28

28.8%

17

28.3%

16

28.1%

Câu 7. Đánh giá năng lực đội ngũ đấu giá viên hiện nay

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc

5

7.04%

3

3.7%

3

5.5%

Đáp ứng được một phần công việc

53

74.64%

30

37.03%

22

41.5%

Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu công việc

13

18.32%

48

59.27%

28

23%

Năng lực đội ngũ đấu giá viên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc do:

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thiếu kiến thức pháp luật vbán đấu giá

21

28.4%

18

33.96%

7

15.9%

Thiếu knăng nghiệp vụ

32

43.2%

22

41.5%

14

31.8%

Không có sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía Tchức bán đấu giá

7

9.5%

0

0%

4

9.1%

Không có sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía cơ quan có thẩm quyền

14

18.9%

13

24.54%

12

43.2%

Câu 8. Hiện trạng vi phạm pháp luật của đấu giá viên tại các tổ chức bán đấu giá hiện nay

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thường xuyên vi phạm

5

7.1%

2

2.6%

1

1.9%

Thnh thoảng vi phạm

41

58.6%

50

64.93%

32

60.4%

Không có vi phạm

22

34.3%

25

32.47%

20

37.7%

Hành vi vi phạm pháp luật của đu giá viên

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thông đồng với người có tài sản đấu giá

8

12.9%

14

21.9%

8

25%

Thông đồng với người tham gia đấu giá

23

37.1%

17

26.6%

5

15.6%

Vi phạm trình tự thủ tục đấu giá

31

50%

33

32.47%

19

59.4%

Câu 9. Đạo đức nghề nghiệp của đấu giá viên

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Không quan trọng

2

2.8%

1

1.3%

3

5.8%

Tương đối quan trọng

12

16.7%

11

13.9%

5

9.6%

Rất quan trọng

58

80.5%

67

84.8%

44

84.6%

Ban hành quy tắc đạo đc nghề nghiệp của đấu giá viên

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Cần thiết

59

89.4%

63

87.5%

46

92%

Không cần thiết

7

10 %

9

12.5%

4

8%

Câu 10. Nguyên nhân vi phạm trong hoạt động bán đấu giá hiện nay

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l%

Tng số

Tỷ l %

Đấu giá viên thiếu hiểu biết pháp luật

20

19.4%

30

29.4%

21

36.2%

Đấu giá viên không coi trọng đạo đc nghnghiệp

43

41.7%

30

29.4%

10

17.2%

Do áp lực của cá nhân, tổ chức khác trong hoạt động bán đấu giá

40

38.9%

42

41.2%

27

46.6%

Câu 11. Đánh giá thông tin hoạt động bán đấu giá tài sản hiện nay

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Thiếu thông tin

27

34.6%

38

46.3%

16

34.04%

Đã đầy đ thông tin

10

12.8%

13

15.8%

13

27.6%

Thông tin chưa đồng bộ, còn chng chéo

41

52.6%

31

37.9%

18

38.36%

Câu 12. Hệ thống pháp luật hiện hành quy định về bán đấu giá tài sản

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Còn thiếu

60

85.7%

67

82.7%

51

96.2%

Đã đầy đủ

6

8.6%

14

17.3%

1

1.9%

Thừa

4

5.7%

0

0%

1

1.9%

Cn thiết ban hành Luật đu giá

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Có

58

84.1%

65

91.5%

44

91.7%

Không

5

15.9%

6

8.5%

4

8.3%

Câu 13. Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành địa phương trong quản lý hoạt động bán đấu giá tài sn

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l%

Tng số

Tỷ l %

Phối hợp tốt

14

19.7%

6

7.7%

8

15.7%

Bình thường

35

49.3%

44

56.4%

18

35.3%

Phối hợp chưa tốt

22

31%

28

35.9%

25

49%

S, ban, ngành tại địa phương phối hợp chưa tốt do:

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Chưa có quy chế phối hợp

22

6.2%

17

29.3%

21

56.7%

Đã có quy chế phối hợp nhưng các cơ quan chưa chủ động, tích cực trong việc phối hợp

10

43.07%

16

27.6%

5

13.5%

Các cơ quan chỉ thực hiện công việc theo chức năng, ít quan tâm đến việc phối hợp với nhau

29

50.73%

25

43.1%

11

29.8%

Câu 14. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương trong quản lý hot động bán đấu giá tài sản

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Phối hợp tốt

4

6.2%

4

5.3%

2

3.8%

Bình thường

28

43.07%

38

50.7%

31

58.5%

Phối hợp chưa tt

33

50.73%

33

44%

20

37.7%

Bộ, ngành, cơ quan Trung ương phối hp chưa tốt do:

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Chưa có cơ chế phối hợp

22

36.06%

14

25%

11

26.2%

Đã có quy chế phối hp nhưng các cơ quan Trung ương chưa chủ động, tích cực trong việc phối hợp

10

16.4%

5

8.93%

6

14.3%

Lợi ích của từng Bộ, ngành ảnh hưởng, hạn chế việc phối hợp

29

47.54%

37

66.07%

25

59.5%

Câu 15. Nâng cao hoạt động bán đu giá tài sản hiện nay cần các giải pháp (đnghị sp xếp theo thtự ưu tiên)

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Thứ tự

Tng số

Thứ tự

Tng số

Thứ tự

Hoàn thiện thể chế pháp lý

37

1

55

1

22

1

Củng cố phát triển tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

86

3

191

4

68

4

Nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên

78

2

136

2

43

2

Tuyên truyền phbiến pháp luật về bán đấu giá tài sản, nâng cao nhận thức xã hội

120

6

190

3

62

3

Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà về bán đấu giá tài sản

101

4

220

6

84

5

Xây dựng hệ thống thông tin pháp lý v bán đấu giá Tài sản từ Trung ương đến địa phương

119

5

205

5

90

6

Thành lập Hiệp hội đấu giá

158

7

221

7

109

7

Câu 16. Cần thiết xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bán đấu giá đến năm 2020

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Cần thiết

42

61.8%

59

76.6%

39

75%

Không cần thiết

26

38.2%

18

23.4%

13

15%

u 17. Thành lập Hiệp hội đu giá nước ta trong những năm tới

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Cần thiết

41

59.4%

49

65.3%

30

60%

Không cần thiết

28

40.6%

26

74%

20

40%

Giai đoạn thành lập Hiệp hội đấu giá

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Trong 3 năm

16

33.3%

18

30.5%

15

39.5%

Trong 5 năm

26

54.2%

31

52.5%

21

55.3%

Trong 10 năm

6

12.5%

10

17%

2

5.2%

Câu 18. Ý kiến về việc phát triển số lượng Đấu giá viên từ nay đến năm 2020

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

3000 Đấu giá viên

35

56.5%

40

65.6%

36

78.3%

5000 Đấu giá viên

22

35.5%

21

34,4%

9

19.6%

7000 Đấu giá viên

5

8%

0

0%

1

2.1%

u 19. Nâng cao năng lực cho đội ngũ đấu giá viên cần thực hiện các hoạt động (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên)

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Thứ tự

Tng số

Thứ tự

Tng số

Thứ tự

Thường xuyên mở các lớp bồi dưng, tập huấn hàng năm vnghiệp vụ bán đấu giá tài sn

39

1

66

1

30

2

Tổ chức Hội thảo, tọa đàm về bán đấu giá tài sản

65

3

90

3

39

3

Hoàn thiện giáo trình, chương trình giảng dạy của khóa đào tạo nghề đấu giá

53

2

85

2

27

1

Câu 20. Chương trình đào tạo nghề đấu giá cần kéo dài

 

Cán bộ làm công tác qun lý

Đấu giá viên

Người sử dụng dịch vụ

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Tng số

Tỷ l %

Trong 3 tháng

21

30.9%

48

63.1%

28

57.1%

Trong 6 tháng

39

57.4%

27

35.5%

19

38.8%

Trong 9 tháng

8

11.7%

1

1.4%

2

4.1%

 



[1] Nguồn: Thanh tra Bộ Tư pháp, tháng 12/2012

[2] Nguồn: Học viện Tư pháp, Bộ Tư pháp, tháng 12/2012

[3] Nguồn: Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp

[4] Nguồn: Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp

[5] Tài liệu do Hiệp hội đấu giá viên Pháp cung cấp

[6] Luật đấu giá của bang Alabama

[7] Dự án VII/01/004 On Integration Stydy - Extension (2003), Bộ Thương mại Hoa Kỳ, tài liệu dịch của Bộ Thương mại và Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, Hà Nội.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1076/QĐ-BTP năm 2013 về Đề án phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu: 1076/QĐ-BTP
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 10/05/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1076/QĐ-BTP năm 2013 về Đề án phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…