Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/QĐ-UBND

An Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 CỦA TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ tại về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 06/TTr-SKHĐT ngày 14 tháng 01 năm 2022 về việc việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và Kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022 tỉnh An Giang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh An Giang.

Điều 2. Căn cứ vào các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch đã đề ra.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với Cục trưởng Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 101/QĐ-UBND-TH ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Phần thứ nhất

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang diễn ra trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, nguy cơ tiềm ẩn trong cộng đồng và nguồn lây nhiễm xâm nhập qua biên giới là rất cao, đặc biệt là đợt dịch lần thứ 4 diễn biến nhanh, bùng phát mạnh trên diện rộng nhiều tỉnh, thành trong cả nước đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng.

Trong điều kiện tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp, nhưng dưới sự tập trung chỉ đạo kịp thời của Chính phủ cùng với sự quyết tâm lãnh đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp, các ngành, cùng với sự đồng lòng của người dân và doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có mức tăng trưởng đạt 2,15% so cùng kỳ (năm 2021 là 2,46%). Mức tăng này thấp hơn cùng kỳ, nhưng được xem là dấu hiệu tích cực trong bối cảnh đại dịch COVID-19 ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng trong thời gian qua.

I. Lĩnh vực kinh tế

1. Tăng trưởng kinh tế

Đại dịch COVID-19 đã làm ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2021 đạt 2,15%, thấp hơn mức tăng của cùng kỳ (năm 2020 là 2,46%), cụ thể:

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: là động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong giai đoạn phát triển khó khăn đầy thách thức như hiện nay, năng suất lúa tăng cao, chăn nuôi tăng trưởng ổn định, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2,22% cao hơn so với cùng kỳ (năm 2020 là 1,97%). Tổng diện tích gieo trồng cả năm khoảng 673 ngàn ha, đạt 99,84% so với kế hoạch và bằng 97,88% so với cùng kỳ (giảm 14,6 ngàn ha). Năng suất lúa bình quân cao hơn so với cùng kỳ năm trước, nhờ sản xuất thuận lợi và trúng mùa, trúng giá; sản lượng thu hoạch của các loại cây lâu năm tăng cao hơn nhiều so với cùng kỳ (tăng so với cùng kỳ là 19,4 ngàn tấn); tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản lượng thủy sản cũng tăng cao so với cùng kỳ năm trước, từ đó khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức tăng trưởng khá.

- Khu vực công nghiệp - xây dựng: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 2,69%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước (năm 2020 là 6,66%). Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng thấp hơn so với cùng kỳ do ngành công nghiệp chế biến ngành xây dựng chiếm tỷ trọng cao trong khu vực nhưng lại tăng trưởng thấp, vì thế mức tăng trưởng của 02 ngành này đã chi phối toàn khu vực. Trong khi đó, ngành sản xuất và phân phối điện có mức tăng trưởng cao nhất nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực, nên không thể tạo sức ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của toàn khu vực1. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn tăng nhẹ so cùng kỳ năm trước như ngành ngành khai khoáng, ngành chế biến, chế tạo, sản xuất và phân phối điện khí đốt nước nóng hơi nước nóng và điều hòa không khí.

- Khu vực dịch vụ: đại dịch COVID-19 bùng phát với biến chủng mới có tốc độ lây lan nhanh chóng, nguy hiểm và phức tạp tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe, tâm lý của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn này, Tỉnh đã tạm dừng nhiều hoạt động kinh tế, đã tác động nặng nề đến khu vực, tăng 2,02% đây được xem là mức tăng khả quan hơn so với cùng kỳ (năm 2020 là 1,48%). Tổng mức bán buôn, bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 5,09% so với cùng kỳ, trong đó, doanh thu bán buôn, bán lẻ hàng hoá tăng 5,96% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành dịch vụ tương đương so với cùng kỳ. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, tài chính, ngân hàng đều tăng so với cùng kỳ. Riêng doanh thu từ hoạt động du lịch giảm 43% so với cùng kỳ.

Đến cuối năm 2021 thực hiện đạt và vượt 13/15 chỉ tiêu Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 đề ra (đạt và vượt 86,67%), trong đó có 06 chỉ tiêu vượt và 07 chỉ tiêu đạt. Còn 02 chỉ tiêu không đạt (chiếm 13,33%). Cụ thể như sau:

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

NQ số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh

Ước thực hiện năm 2021

So sánh

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)

%

6,00 - 6,50

2,15

Không đạt

2

GRDP bình quân đầu người

Triệu đồng

50,665 - 50,914

48,905

Không đạt

3

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

28.799 - 29.171

28.839

Đạt

4

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

965

1.142

Vượt

5

Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn

Tỷ đồng

6.863

7.240

Vượt

6

Tỷ lệ đô thị hóa

%

40

40

Đạt

7

Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia

%

43,91

46,58

Vượt

8

Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

%

66,5

66,5

Đạt

9

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân %/năm

%

1-1,2

1

Đạt

10

Số bác sĩ trên 01 vạn dân

Bác sĩ

9,4

9,4

Đạt

11

Số giường bệnh trên 01 vạn dân

Giường

26,10

26,13

Vượt

12

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế

%

91

91

Đạt

13

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 2

05

09

Vượt

14

Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh

%

91

93,7

Vượt

15

Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử

%

20

20

Đạt

Về cơ cấu kinh tế ước thực hiện năm 2021: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 35,95%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 14,68%; khu vực dịch vụ chiếm 45,79%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,59%.

2. Hoạt động Ngân hàng

Tổng số dư vốn huy động thực hiện đến cuối năm 2021 là 60.234 tỷ đồng, tăng 4,99% so với cùng kỳ; trong đó huy động trên 12 tháng 18.942 tỷ đồng, chiếm 31,44%/tổng số dư vốn huy động.

Tổng dư nợ thực hiện đến cuối năm 2021 là 89.544 tỷ đồng, so với cuối năm 2020 tăng 11%. Dư nợ ngắn hạn là 64.875 tỷ đồng chiếm 72,45%. Dư nợ trung, dài hạn là 24.669 tỷ đồng chiếm 27,55%.

Về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng phục vụ khó khăn do dịch COVID-19:

- Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, Thông tư số 03/2020/TT-NHNN, Thông tư số 14/2020/TT-NHNN và Chính sách giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 triển khai Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ: tổng số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới tính đến cuối tháng 12 năm 2021 là 168.785 khách hàng (167.348 cá nhân, 1.437 doanh nghiệp) với tổng số tiền 3.178 tỷ đồng; hỗ trợ giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 là 85.125 khách hàng với tổng số tiền lãi được giảm 144,38 tỷ đồng.

- Chính sách miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán: bên cạnh các giải pháp hỗ trợ của ngành Ngân hàng như cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới. Nhiều tổ chức tín dụng còn giảm phí chuyển tiền, miễn phí chuyển tiền kể cả trong hệ thống và ngoài hệ thống, mức giảm phổ biến từ 50% - 100% phí chuyển tiền. Tính đến cuối tháng 12 năm 2021, một số tổ chức tín dụng đã miễn phí dịch vụ là 3,8 tỷ đồng.

- Chương trình cho vay trả lương ngừng việc và trả lương phục hồi sản xuất theo Thông tư số 10/2021/NHNN ngày 21 tháng 7 năm 2021 nhằm thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ: tính đến cuối tháng 12 năm 2021, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã tiếp nhận 27 hồ sơ (27 doanh nghiệp) đề nghị vay vốn, và đã giải ngân 23 hồ sơ, số tiền cho vay là 10,73 tỷ đồng để trả lương ngừng việc cho 3.552 lượt lao động.

3. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn năm 2021 đạt 7.240 tỷ đồng, đạt 105,49% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bằng 99,21% so với cùng kỳ, bao gồm: thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 315 tỷ đồng, đạt 170,87% dự toán và bằng 97,71% so với cùng kỳ; thu nội địa 6.925 tỷ đồng, bằng 103,69% dự toán, bằng 99,27% so với cùng kỳ; nếu không kể số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thì thực hiện là 4.077 tỷ đồng, bằng 92,06% dự toán, bằng 89,09% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách Nhà nước của địa phương năm 2021 là 13.747 tỷ đồng, bằng 90,79% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao và bằng 87,15% so với cùng kỳ.

4. Đầu tư phát triển

Ước giá trị giải ngân vốn đầu tư năm 2021 (bao gồm các kế hoạch vốn năm trước chuyển sang năm 2021) là 4.309,3 tỷ đồng, đạt khoảng 70% kế hoạch vốn Hội đồng nhân dân tỉnh giao (6.156,2 tỷ đồng). So với cùng kỳ năm 2020, tỷ lệ giải ngân thấp hơn 14,33% (năm 2020 là 84,33%). Trong đó: (1) vốn đầu tư tập trung 918,9 tỷ đồng, đạt 70,29% kế hoạch; (2) vốn thu xổ số kiến thiết 1.467,3 tỷ đồng, đạt 69,98%; (3) vốn thu tiền sử dụng đất 471,9 tỷ đồng, đạt 60,2% kế hoạch; (4) bội chi ngân sách địa phương 45,4 tỷ đồng, đạt 81,68% kế hoạch; (5) vốn ngân sách trung ương trong nước 1.140,8 tỷ đồng, đạt 94,19% kế hoạch; (6) vốn ngân sách trung ương ngoài nước 265 tỷ đồng, đạt 40,89% kế hoạch.

Kết quả giải ngân như hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ, một số nguyên nhân chủ yếu là do diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, bên cạnh đó năm 2021 là năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, đối với các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025 thì năm 2021 chỉ tập trung triển khai công tác chuẩn bị đầu tư những tháng đầu năm và chỉ triển khai thực hiện sau khi được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Ngoài ra, tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu dẫn đến giá cả nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng đến tiến độ dự án; một số dự án đang thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án và gặp khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Dịch COVID-19 bùng phát công tác phòng, chống dịch được siết chặt nên phần nào làm ảnh hưởng đến khả năng huy động nhân công và làm gián đoạn việc cung cấp thiết bị, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giải ngân kế hoạch vốn; mặt khác, việc dồn sức và tâm trí cho công tác phòng, chống dịch cũng có phần ảnh hưởng đến đến việc chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án.

Một số dự án, đặc biệt là các dự án lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, vẫn còn tình trạng khiếu nại giá bồi thường, không đồng ý bàn giao mặt bằng.

5. Tình hình sản xuất kinh doanh và phát triển các ngành, lĩnh vực

a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

Do tác động của đại dịch COVID-19, tâm lý của người nông dân sản xuất cầm chừng; tình hình xuất khẩu cá tra không được thuận lợi, giao thương bị hạn chế, chi phí tăng cao nên khâu tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn, giá bán nông sản giảm. Riêng đàn chăn nuôi có dấu hiệu hồi phục nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh, giá thịt hơi luôn ổn định ở mức cao và thịt gia súc, gia cầm hiện không đủ cung cấp cho người tiêu dùng nên nhiều hộ nuôi và doanh nghiệp mở rộng quy mô chăn nuôi.

- Về trồng trọt:

 Cây hàng năm, tổng diện tích gieo trồng cả năm được 682 ngàn ha (bao gồm lúa nếp và hoa màu), đạt 101,1% so với kế hoạch và bằng 99,16 % so với cùng kỳ (giảm 5,8 ngàn ha so với cùng kỳ). Năng suất lúa bình quân đạt 65,35 tạ/ha (tăng so với cùng kỳ là 2,35 tạ/ha). Tổng sản lượng lúa cả năm ước đạt 4,135 triệu tấn (tăng 121 ngàn tấn).

Cây lâu năm, diện tích trồng cây lâu năm khoảng 20,6 ngàn ha, tăng 6,43% so với cùng kỳ (tăng 1.243 ha). Tổng sản lượng thu hoạch của các loại cây lâu năm khoảng 281 ngàn tấn (tăng hơn so với cùng kỳ là 13,5 ngàn tấn); trong đó diện tích cho sản phẩm là nhóm cây ăn quả chiếm ưu thế đạt hơn 18,9 ha, tăng so với cùng kỳ là 1.360 ha.

- Về chăn nuôi: công tác phòng ngừa dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm luôn được chú trọng và kiểm soát tốt. Hiện đàn gia súc, gia cầm của tỉnh đều tăng so cùng kỳ 2020 (đàn heo bao gồm heo con chưa tách mẹ tăng 7.300 con, đàn trâu-bò tăng 281 con, đàn gia cầm tăng 261.000 con). Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm khoảng 27,7 ngàn tấn (tăng hơn so với cùng kỳ là 3 ngàn tấn).

- Về lâm nghiệp: đã thực hiện trồng mới 49 ha rừng tại Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, huyện Tri Tôn. Sản lượng gỗ khai thác đạt hơn 34,2 ngàn m3, bằng 100,23% và gần 273,2 ngàn ster củi, tăng 1,8 ngàn ster, bằng 100,65% so với cùng kỳ.

- Về thủy sản: sản lượng thủy sản nuôi trồng thực hiện năm 2021, đạt hơn 507 ngàn tấn, bằng 99,17% so hay giảm 4,2 ngàn tấn so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản khai thác, do nguồn lợi thủy sản tự nhiên ngày càng có xu hướng giảm3, sản lượng khai thác năm khoảng 14,8 ngàn tấn, bằng 97,85% so cùng kỳ (tương đương 324 tấn).

- Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Hiện toàn tỉnh có 60/116 xã được công nhận đạt chuẩn “xã nông thôn mới”, đạt 51,72% tổng số xã. Đến cuối năm 2021 có thêm 09 đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh 60/116 xã, đạt 59,48% tổng số xã. Có 03 đơn vị cấp huyện có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, bao gồm: thành phố Châu Đốc (công nhận 2017), thành phố Long Xuyên và huyện Thoại Sơn (công nhận năm 2018).

b) Sản xuất công nghiệp

Việc thực hiện giãn cách xã hội thời gian qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp4. Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ so với cùng kỳ. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: sản lượng đá xây dựng khai thác, sản phẩm thủy sản, sản phẩm gạo xay xát, ngành hàng may mặc5...

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá so sánh) đạt 36,7 ngàn tỷ đồng, tăng 2,52% so với cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp khai thác 453 tỷ đồng, tăng 10,03%; công nghiệp chế biến đạt 34,9 ngàn tỷ đồng, tăng 2,09%; sản xuất và phân phối điện đạt 793 tỷ đồng, tăng 16,39%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải đạt 511 tỷ đồng, tăng 7,3%.

c) Các hoạt động dịch vụ

Đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong quý III năm 2021, toàn tỉnh thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đã tạm dừng nhiều hoạt động kinh tế gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh cũng như ảnh hưởng rất lớn đến ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành… Tuy có khó khăn nhưng hàng hóa đảm bảo đủ cung ứng cho người dân trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống. Các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng đã triển khai hàng loạt các hoạt động bán hàng trực tuyến (bán hàng online, mua sắm online), giao hàng tận nơi... Tổng mức bán buôn, bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2021 đạt 146.122 tỷ đồng, tăng 1,48% so với cùng kỳ, trong đó, doanh thu hoạt động bán buôn và bán lẻ hàng hóa năm 2021 đạt 126.000 tỷ đồng, tăng 4,87% so với cùng kỳ, riêng doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 59.518 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành dịch vụ năm 2021 đạt 20.122 tỷ đồng, giảm 8,44% so với cùng kỳ.

Hoạt động du lịch: Tỉnh đã có các bước tuyên truyền quảng bá du lịch khá tốt, tuy nhiên do ảnh hưởng của đợt bùng phát dịch COVID-19, năm 2021 An Giang đón khoảng 3,5 triệu lượt khách đến các điểm tham quan, du lịch, giảm 46% so với cùng kỳ, đạt 50% so với kế hoạch (tập trung 3 tháng đầu năm, dịp tết nguyên đán). Trong đó, lượt khách thống kê tại các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, nhà nghỉ, nhà trọ đạt 400 nghìn lượt (giảm 45% so với cùng kỳ, đạt 44% so với kế hoạch) 6; khách quốc tế đạt 1.200 lượt (giảm 92% so với cùng kỳ, đạt 2% so với kế hoạch). Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 2.300 tỷ đồng (giảm 43% so với cùng kỳ, đạt 53% so với kế hoạch).

Vận tải hành khách và hàng hoá: những tháng đầu năm 2021, ngành vận tải trên địa bàn hoạt động khá ổn định. Tuy nhiên, do diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 ngành vận tải An Giang đã tạm ngưng vận chuyển hành khách từ đầu tháng 6 năm 2021 đến nay, nên doanh thu hoạt động vận tải ảnh hưởng nặng nề. Các ngành chức năng địa phương thực hiện một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa qua các chốt kiểm dịch. Tổng doanh thu vận tải, kho bãi năm 2021 đạt 5.474 tỷ đồng, giảm 1,41% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 1.808 tỷ đồng, giảm 7,55%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 3.404 tỷ đồng, tăng 6,66% so với cùng kỳ; doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 263 tỷ đồng, tăng 4,45% so với cùng kỳ.

d) Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản phải tạm ngưng hoạt động như: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang; Công ty trách nhiệm hữu hạn Thủy sản Đông Hoàng... Tuy nhiên, một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như gạo, thủy sản, rau quả, may mặc, đều có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ7. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2021 đạt 1.322,5 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.142 triệu USD, tăng 18,34% so với kế hoạch và tăng 22,8% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng chủ yếu của tỉnh xuất khẩu năm 2021:

- Gạo trong năm 2021 có tín hiệu khả quan từ nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Ghana, Australia... và một số thị trường như Nga, Bangladesh và Châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 518,4 ngàn tấn, tương đương 281,10 triệu USD, tăng 3,87% sản lượng và tăng 4,08% về kim ngạch so với cùng kỳ.

- Thủy sản trong năm 2021 gặp nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản được hơn 113,95 ngàn tấn, tương đương 277,3 triệu USD, giảm 2,53% sản lượng và giảm 1,63% về kim ngạch so với cùng kỳ.

- Một số mặt hàng khác như: phân bón các loại 22,8 triệu USD; thuốc lá xuất 13,75 triệu USD, thuốc sâu các loại 12,6 triệu USD...

Nhập khẩu: kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2021 đạt hơn 180,5 triệu USD, giảm 5,18% so với cùng kỳ 2020.

Tổng giá trị xuất - nhập qua các cửa khẩu biên giới An Giang năm 2021, đạt trên 2,67 tỷ USD, tăng 40% so cùng kỳ năm 2020. Trong đó: xuất, nhập khẩu đăng ký tại An Giang đạt trên 897 triệu USD, tăng 65% so với cùng kỳ; hàng hoá đăng ký nơi khác thực hiện xuất khẩu qua cửa khẩu An Giang đạt trên 1,7 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ.

đ) Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tình hình đăng ký doanh nghiệp: ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 cùng với các đợt phong tỏa, giãn cách xã hội liên tiếp đã khiến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề; nhiều nhà máy sản xuất phải tạm ngừng hoạt động; hoạt động vận tải hàng hóa và chuỗi cung ứng cho sản xuất cũng bị gián đoạn... Điều này đã tác động không nhỏ đến tình hình đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp đang tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong khi các nguồn lực dự trữ đang cạn dần, thị trường chưa có dấu hiệu phục hồi hoặc đang phục hồi rất chậm, điều này đã tác động không nhỏ đến tình hình đăng ký doanh nghiệp.

Về số doanh nghiệp thành lập mới: trong năm 2021 số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới sụt giảm so với cùng kỳ năm 2020, toàn tỉnh có 596 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 380 đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 8.016 tỷ đồng. So với cùng kỳ, số doanh nghiệp đăng ký giảm 268 doanh nghiệp (giảm 29,96%) và số đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động giảm 179 đơn vị (giảm 32,02% so với cùng kỳ), nhưng về số vốn đăng ký tăng khoảng 728 tỷ đồng (tăng 9,98%). Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm cho thấy tâm lý e ngại dịch bệnh và các biện pháp giãn cách xã hội thời gian qua đã khiến nhiều dự định kinh doanh, kế hoạch kinh doanh bị chậm lại, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình doanh nghiệp gia nhập thị trường.

Về số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 104 doanh nghiệp, giảm 14 doanh nghiệp (giảm 11,86%) so với cùng kỳ. Số đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động là 202 đơn vị trực thuộc giảm 102 đơn vị trực thuộc (giảm 33,55%) so với cùng kỳ. Đồng thời, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 298 doanh nghiệp, tăng 55 doanh nghiệp (tăng 22,63%). Số đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động là 73 đơn vị, tăng 16 đơn vị (tăng 28,07%) với cùng kỳ.

Đến nay, lũy kế số doanh nghiệp còn đang hoạt động là 6.751 doanh nghiệp và 3.520 đơn vị trực thuộc đang hoạt động với tổng vốn đăng ký là 71.556 tỷ đồng.

Tình hình thu hút đầu tư: do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, thực hiện giãn cách xã hội đã ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến, mời gọi đầu tư, cũng như ảnh hưởng đến việc tạm dừng tìm kiếm cơ hội đầu tư của các nhà đầu tư mới, nhất là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, quy định pháp luật có nhiều thay đổi8. Ngoài ra, việc tạo mặt bằng sạch với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các dự án có quy mô sử dụng đất lớn. Tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chậm. Điều đó, ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của tỉnh đối với một số nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.

Trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 18 dự án đầu tư mới (gồm 17 dự án đầu tư trong nước và 01 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đăng ký 947 tỷ đồng, so với cùng kỳ số dự án giảm 28 dự án, tương đương 39,1%, và vốn đăng ký đầu tư bằng 12,68% so với cùng kỳ (giảm 6.513 tỷ đồng).

- Đầu tư trong nước: đã thu hút được 17 dự án đăng ký đầu tư mới với tổng vốn đăng ký khoảng 694 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2020, số dự án giảm 28 dự án và vốn đăng ký đầu tư giảm 6.723 tỷ đồng.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: đã thu hút mới được 01 dự án đăng ký đầu tư mới với tổng vốn đăng ký khoảng 253 tỷ đồng. So với cùng kỳ số dự án bằng so với cùng kỳ (01 dự án), nhưng tổng vốn đăng ký tăng 210 tỷ đồng.

II. Lĩnh vực Văn hóa-Xã hội

1. Lao động, việc làm

Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Theo dõi, nắm bắt, đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 đến người lao động, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tại các địa phương và cập nhật tình hình, nhu cầu lao động nước ngoài. Từ đầu năm đến nay, tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp gần 15.480 người, đến cuối năm 2021, tuyển sinh 20.000 người và tỷ lệ lao động qua đào tạo là 66,5%, đạt kế hoạch đề ra.

Từ đầu năm đến nay, có 117 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (trong đó Nhật Bản 60 người, Đài Loan 56 người, UEA 01 người). Mặc dù tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng đa số các doanh nghiệp đều cố gắng có kế hoạch khen thưởng, động viên, khích lệ, hỗ trợ... cho người lao động.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, An Giang đã đón nhận hơn 80 ngàn lao động (Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Bình Dương, Đồng Nai...) trở về tỉnh. Các đối tượng này được địa phương quan tâm tiếp đón và hỗ trợ an sinh xã hội, tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cuộc sống cho người dân khi trở về quê.

Tính từ đầu năm, tỉnh đã giải quyết 10.580 trường hợp có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, với tổng kinh phí chi trả 157.980 triệu đồng. Đồng thời, đã giải quyết hỗ trợ cho lao động tự do doanh nghiệp và hộ kinh doanh là 113.652 trường hợp có quyết định theo chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 với tổng số tiền là hơn 104 tỷ đồng.

2. Giáo dục và đào tạo

Trong năm học 2020-2021, ngành Giáo dục - Đào tạo tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công tác tổ chức các kỳ thi được chuẩn bị chu đáo, an toàn, nghiêm túc, đúng kế hoạch và đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định; triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, lựa chọn sách giáo khoa lớp1, lớp 2, lớp 6 được triển khai đúng tiến độ. Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên, kết quả kthi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia năm 2021, An Giang đứng nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long và hạng 4 cả nước.

Năm học 2021-2022 được khai giảng và tổ chức học theo hình thức trực tuyến. Với hình thức học mới này nhìn chung còn nhiều hạn chế, hệ thống đường truyền internet chưa đảm bảo dung lượng khi cùng thời điểm có nhiều người truy cập, phần mềm dạy học hoạt động chưa tốt, nhiều học sinh thiếu trang thiết bị học tập. Để hỗ trợ các em, tỉnh An Giang cùng với cả nước phát động chương trình “Sóng và máy tính cho em” với mục đích hỗ trợ các em học sinh, đặc biệt là các em có hoàn cảnh khó khăn, đang ở vùng dịch COVID-19 có điều kiện để học tập trực tuyến hiệu quả hơn.

3. Khoa học và công nghệ

Ngành Khoa học và Công nghệ tiếp tục tổ chức thực hiện 32 nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (16 nhiệm vụ cấp tỉnh, 16 nhiệm vụ cấp cơ sở). Công tác thông tin, phổ biến khoa học và công nghệ luôn được duy trì: đầu năm đến nay ngành cập nhật tin tức, đẩy mạnh tuyên truyền trên báo, đài, website và Bản tin Khoa học và Công nghệ của tỉnh đã giới thiệu nhiều mô hình, dự án ứng dụng đổi mới công nghệ, nổi bật trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, trong những tháng đầu năm đã cập nhật 98 tin tức trên website Sàn Giao dịch công nghệ www.atte.vn và đã cập nhật 180 tin Khoa học và Công nghệ lên Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ và Fanpage Sở Khoa học và Công nghệ An Giang để tăng cường tuyên truyền, quảng bá thông tin về khoa học và công nghệ trên tại địa chỉ https://www.facebook.com/nhcnag/.

4. Công tác an sinh xã hội

Công tác an sinh xã hội đặc biệt được quan tâm, nhất là trong điều kiện tình hình dịch COVID-19 diễn biến hết sức phức tạp. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 437/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 về triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh An Giang với 12 chính sách. Theo kế hoạch toàn tỉnh đã phê duyệt 288.083 đối tượng thụ hưởng, trong đó có 209.598 lao động tự do, 1.633 doanh nghiệp, 6.654 hộ kinh doanh với số tiền là 401,1 tỷ đồng. Đã thực hiện hỗ trợ cho 212.784 trường hợp, trong đó có 143.047 lao động tự do với số tiền 255,9 tỷ đồng, đạt 56,7% kế hoạch.

Đã thực hiện chi trả chế độ ưu đãi trên 100.000 lượt người có công và thân nhân người có công theo quy định pháp luật với kinh phí trên 130 tỷ đồng; trợ cấp quà Tết và kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ của Chủ tịch nước và Chủ tịch tỉnh đối với hơn 69.000 người có công và thân nhân với số tiền trên 40 tỷ đồng. Đối với công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đã tổ chức thăm tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Quốc tế thiếu nhi và Tết Trung thu cho hơn 45.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội và ngoài cộng đồng. Hỗ trợ cho trên 10.000 trẻ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 và trẻ theo cha mẹ di cư tự phát về An Giang.

Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về tổ chức lễ phát động toàn dân tham gia ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đã tiếp nhận 80,7 tỷ đồng (tỉnh 40,4 tỷ đồng, cấp huyện 40,3 tỷ đồng) của các tổ chức, cá nhân đóng góp vào quỹ Hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19.

5. Chăm sóc sức khỏe nhân dân

Công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được tăng cường. Tính đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh xảy ra 2.218 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 2,07% so cùng kỳ; 1607 ca tay chân miệng, tăng 40,23% so với cùng kỳ, trong đó có 01 trường hợp tử vong.

Trong năm toàn tỉnh đã ghi nhận 32.850 ca mắc COVID-19, trong đó, có 19 trường hợp tái dương tính. Công tác triển khai tiêm ngừa vắc xin phòng COVID-19 (trên 18 tuổi) tiếp tục được tăng cường, đã thực hiện tiêm ngừa mũi 01 đạt 99,6%, tiêm mũi 02 đạt 97,1%. Hiện đang triển khai tiêm vacxin cho học sinh từ 12 đến 17 tuổi, để các em sớm trở lại trường lớp.

Hoạt động y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng tiếp tục được duy trì. Ngành đã tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là Sốt xuất huyết, Chikungunya, Zika, bệnh Tay chân miệng, và các bệnh dịch lây truyền qua đường hô hấp, tiêu hóa khác có nguy cơ bùng phát trên địa bàn trong tỉnh.

Đối với Công tác Phòng, chống HIV/AIDS: nhìn chung tình hình ca nhiễm giảm nhiều hơn trước. So với cùng kỳ năm trước, số phát hiện HIV giảm 80 người (giảm 29,09%), số bệnh nhân AIDS giảm 46 người (giảm 71,88%), số tử vong giảm 57 người (giảm 74,03%).

6. Văn hoá, thể dục, thể thao

Diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến tiến độ, công tác tổ chức, quy mô, nội dung, hình thức và chất lượng của các hoạt động văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của tỉnh và đất nước, lễ hội truyền thống tại địa phương. Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao bị tạm dừng do giãn cách xã hội ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người dân.

Trong năm 2021 đã triển khai công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa - nghệ thuật mừng Xuân Tân Sửu năm 2021, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của tỉnh và đất nước, lễ hội truyền thống tại địa phương như kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của tỉnh và đất nước, lễ hội truyền thống tại địa phương.

Đại hội thể dục thể thao 02 cấp lần thứ IX năm 2021, có 29/156 xã, phường, thị trấn đã tổ chức các môn thi đấu trong chương trình Đại hội. Trong đó, có 04 xã, phường, thị trấn thuộc Long Xuyên, Thoại Sơn, Phú Tân, Châu Đốc đã tổ chức Đại hội thể dục thể thao điểm và 25 xã, phường đã tổ chức xong 01 đến 03 môn thể thao. Đại hội thể dục thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố: có 02 đơn vị đã tổ chức 01 đến 03 môn thể thao (thành phố Long Xuyên 01 môn và thành phố Châu Đốc 03 môn).

Đối với thể thao thành tích cao: Tỉnh đang tập trung đào tạo, huấn luyện 519 vận động viên tại 17 môn thể thao (138 vận động viên đội tuyển, 153 vận động viên đội trẻ, 228 vận động viên năng khiếu). Tổng cục Thể dục thể thao đã triệu tập 07 huấn luyện viên, 01 chuyên viên y sinh và 39 vận động viên của An Giang tập trung đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia năm 2021. Kết quả nổi bật: các đội tuyển thể thao thành tích cao đã tham gia thi đấu tại các giải thể thao trong hệ thống thi đấu quốc gia, kết quả đoạt được 57 huy chương các loại (19 huy chương vàng, 15 huy chương bạc, 23 huy chương đồng).

7. Thông tin và truyền thông

Trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19, ngành đã phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan trong xây dựng kế hoạch, chính sách kịp thời, góp phần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn phòng chống dịch; bên cạnh đó, các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình trả tiền đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền (như nhắn tin, chạy chữ trên màn hình,…), góp phần nâng cao ý thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

Hoạt động bưu chính, viễn thông phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và chính quyền, đồng thời đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong tỉnh. Tất cả Sở, ngành và cấp huyện phối hợp tốt với Bưu điện tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tính từ đầu năm đến ngày báo cáo, tổng số hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích là 397.325 hồ sơ, trong đó tiếp nhận 15.526 hồ sơ; trả kết quả 350.554 hồ sơ; vừa tiếp nhận và trả 31.245 hồ sơ).

Tiếp tục triển khai Chương trình số 553/CTr-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. Và Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai và cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện mức độ 4 năm 2021 trên địa bàn tỉnh An Giang, đảm bảo đồng bộ thống nhất, tránh chồng chéo, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ thiết thực cho cán bộ, công chức và phục vụ người dân, doanh nghiệp tra cứu các quy định, hướng dẫn, thủ tục hành chính và kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thuận lợi hơn.

Thực hiện Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia. Tính đến nay, đã tích hợp 660 dịch vụ trên cổng dịch vụ Công quốc gia.

8. Tình hình phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường

Thiên tai: Xảy ra chủ yếu do ảnh hưởng của mưa lớn, giông lốc, sạt lở, sụt lún, răn nứt đất bờ sông, kênh, rạch. Tính đến ngày báo cáo, toàn tỉnh xảy ra 36 điểm sạt lở với chiều dài 1.872m (An phú là 07 điểm; Chợ Mới 11 điểm, Tri Tôn 04 điểm, Châu Phú 08 điểm, Long Xuyên 04 điểm, Tân Châu: 02 điểm). Ước thiệt hại về đất khoảng 1.972 triệu đồng. Thiệt hại về người: 06 người bị ảnh hưởng do sét đánh, 04 người chết, 02 người bị thương. Ước thiệt hại nhà cửa: 261 căn nhà, thiệt hại sản xuất nông nghiệp là 635,86 ha, tổng thiệt hại thiệt hại khoảng 3.112 triệu đồng.

- Đã hoàn thành báo cáo sạt lở sạt lở định kỳ và đột xuất năm 2021. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch “Xây dựng cập nhật kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn 2050 và đánh giá khí hậu tỉnh An Giang” theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

 Bảo vệ môi trường: tổ chức lập Kế hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang thời kỳ 2021-2025; phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ (2021-2030) và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021, làm cơ sở để thực hiện thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn; kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban danh mục bổ sung dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2021, danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2022, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Đã ban hành Chương trình phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các dự án, công trình trọng điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh và tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp báo cáo chuyên đề về tình hình tích tụ đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và các nhiệm vụ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh; tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn; duy trì công tác thu gom và xử lý rác thải với khối lượng trung bình 871 tấn/ngày (đạt 75,7%) trên địa bàn 156/156 xã, phường, thị trấn (tăng 130 tấn so với năm 2020); thu gom và xử lý 3,5 tấn bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thành việc bán đấu giá đối với 01 khu mỏ đá vật liệu xây dựng thông thường - mỏ đá núi Cô Tô (khu II) và 02 khu mỏ cát sông theo Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản cát sông trên địa bàn tỉnh; xử lý đề nghị đóng cửa mỏ khu mỏ trên sông Tiền, xã Phú An, huyện Phú Tân; triển khai mua mua sắm và lắp đặt thiết bị giám sát khai thác tài nguyên khoáng sản.

- Đã triển khai 191 cuộc kiểm tra về tài nguyên và môi trường (Sở 12 cuộc, cấp huyện 179 cuộc) với tổng số gồm 765 tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Nội dung kiểm tra tập trung vào hoạt động khai thác khoáng sản, quản lý, sử dụng đất, bảo vệ môi trường. Qua kiểm tra, đã phát hiện, xử lý vi phạm hành chính đối với 46 trường hợp (Sở: 09 trường hợp; cấp huyện xử lý 37 trường hợp) với số tiền hơn 1.727 triệu đồng, các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản.

III. Lĩnh vực Nội chính - Quản lý nhà nước

1. Công tác nội vụ - Dân tộc

Công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được tổ chức thành công. Đã tổ chức kỳ họp lần thứ nhất Hội đồng nhân dân tỉnh để bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026.

Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các cấp theo quy định của Trung ương; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức kịp thời và hiệu quả. Năm 2020 chỉ số Năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh tăng 02 bậc so với năm 2019, xếp hạng 19/63 tỉnh, thành phố và thuộc nhóm điều hành “khá; Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp hạng 16/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tăng 7 bậc so với năm 2019. Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index) xếp hạng 26/63 tỉnh thành, giảm 15 bậc so năm 2019.

Tỉnh cũng đã công bố chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2020, theo đó Sở Tài chính là đơn vị dẫn đầu cấp tỉnh; thành phố Châu Đốc dẫn đầu các đơn vị cấp huyện. Ngoài ra, năm nay là năm đầu tiên Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và huyện, thị, thành (DDCI) năm 2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị dẫn đầu cấp sở ngành; thị xã Tân Châu dẫn đầu cấp địa phương.

Công tác dân tộc, tôn giáo tiếp tục được quan tâm, tôn trọng tự do tín ngưỡng, thường xuyên tổ chức thăm hỏi người dân, chức sắc, người có uy tín ở những địa bàn bà con dân tộc sinh sống vào những dịp lễ, Tết truyền thống. Mối quan hệ giữa chính quyền và các tổ chức tôn giáo, dân tộc, các vị chức sắc ngày càng thân thiện và hiểu nhau. Lãnh đạo tỉnh, địa phương thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, tặng quà đối với các cơ sở tôn giáo, dân tộc, gia đình tôn giáo, dân tộc tiêu biểu, trong điều kiện dịch COVID-19 diễn biến hết sức phức tạp.

2. Công tác tiếp công dân - Thanh tra

Các ngành, địa phương đã tổ chức tiếp 4.664 lượt công dân đến trình bày khiếu nại, khiếu kiện, giảm 9,7% so cùng kỳ, chủ yếu về tranh chấp đất đai, chính sách đền bù; nhận mới 2.061 đơn, tăng 6,2% so cùng kỳ. Kết quả giải quyết được 103/154 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, chiếm tỷ lệ 66,8%); trong đó đơn khiếu nại 83 đơn, đơn tố cáo 20 đơn. Tổ Công tác của tỉnh đã làm việc với Phó Tổng Thanh tra Chính phủ ngày 08/01/2021 để thống nhất phương án giải quyết khiếu nại của công dân, thông báo chấm dứt, kết thúc giải quyết khiếu nại đối với 20 vụ, ban hành thông báo không xem xét 03 nội dung tranh chấp dân sự của 03 hộ khiếu nại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh và báo cáo cụ thể 10 vụ để được Thanh tra Chính phủ xem xét thống nhất nội dung giải quyết.

Toàn ngành đã thực hiện 85 cuộc thanh tra (23 cuộc kỳ trước chuyển sang và 62 cuộc triển khai trong kỳ); trong đó 72 cuộc theo kế hoạch và 13 cuộc đột xuất. Qua thanh tra phát hiện vi phạm với số tiền 1,83 tỷ đồng và 3.028m2 đất 03 Giấy chứng nhận QSDĐ và 02 nền nhà cấp sai quy định). Kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 898 triệu đồng; xử lý hành chính 15 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 01 vụ, 01 đối tượng.

Đã thực hiện 62 cuộc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Thực hiện 10 cuộc thanh tra về trách nhiệm thực hiện quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng tại 11 cơ quan, đơn vị.

3. Công tác ngoại vụ

Trong điều kiện tình hình dịch bệnh, tỉnh tiếp tục duy trì và tăng cường mối quan hệ đối ngoại với các Tổng lãnh sự quán các nước tại Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức quốc tế. Quan hệ đối ngoại, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới tiếp tục phát triển tốt, phối hợp giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 tỉnh đã không tổ chức họp định, không tổ chức các đoàn thăm chúc tết Chol Chhnam Thmey Campuchia, thay vào đó chỉ gửi thư chúc mừng. Phối hợp các tỉnh bạn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện qua lại cửa khẩu biên giới cũng như tuyên truyền cho người dân tích cực phòng chống dịch COVID-19. Trong thời gian diễn ra dịch COVID-19, tỉnh tạm dừng cho phép các đoàn ra, đoàn vào theo đúng quy định.

4. Công tác tư pháp

Ngành Tư pháp đã triển khai thực hiện khá đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành theo Chương trình công tác của Bộ Tư pháp, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Công tác xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật đã giúp cho tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội ở địa phương; công tác quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo tiến độ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đẩy mạnh trong các hình thức tuyên truyền, từ đó người dân đã được thông tin kịp thời những quy định pháp luật mới ban hành.

5. Quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội

Công tác trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng yếu được thực hiện nghiêm ngặt. Các lực lượng chức năng đã tổ chức thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng, đề xuất giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo kế hoạch đề ra.

Tính đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh xảy ra 156 vụ phạm pháp hình sự, giảm 17% so cùng kỳ 2020 ( trong đó tội nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng tăng 59% so cùng kỳ); phát hiện bắt 1.713 vụ buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, giảm 12% so cùng kỳ, tổng giá trị hàng hóa 43,5 tỷ đồng; phát hiện bắt 251 vụ liên quan đến ma túy, tăng 37,1% so cùng kỳ; xảy ra 07 vụ cháy, giảm 15% so cùng kỳ, ước thiệt hại tài sản khoảng 9,7 tỷ đồng.

Xảy ra 32 vụ tai nạn giao thông, làm 31 người chết, 07 người bị thương, so cùng kỳ số vụ xảy ra giảm 49,2%, số người chết giảm 53%, số người bị thương giảm 53,3% so cùng kỳ.

VI. Nhận xét, đánh giá

Năm 2021 là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 nhưng do ảnh hưởng của dịch COVID-19 kéo dài từ năm 2020, đặc biệt làn sóng dịch bệnh lần thứ 4 bùng phát đã ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong điều kiện khó khăn, nhưng kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực, thực hiện đạt và vượt 13/15 chỉ tiêu đề ra. Kết quả trên là thể hiện sự lãnh chỉ đạo linh hoạt, kịp thời của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội. Tùy từng thời điểm, giai đoạn theo diễn biến của tình hình dịch bệnh, Tỉnh đã đề ra những biện pháp và giải pháp phù hợp vừa thực hiện hiệu quả trong công tác phòng chống dịch, vừa phục hồi, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thành quả phòng chống dịch và phát triển kinh tế được duy trì trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt khá cao (tăng trưởng GRDP đạt 5,79%, cao hơn mức tăng chung của cả nước); nhưng đến quý III tăng trưởng GRDP âm 6,85% do thực hiện giãn cách xã hội (tính chung 9 tháng đầu năm GRDP của tỉnh tăng 1,6%; GDP cả nước tăng 1,42%). Bước sang quý IV, thực hiện “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, tình hình kinh tế - xã hội có sự chuyển biến theo hướng tích cực; hoạt động thương mại - dịch vụ dần mở cửa trở lại; lĩnh vực sản xuất kinh doanh dần phục hồi và duy trì hoạt động; sự đi lại của nhân dân và lưu thông hàng hóa được thuận lợi hơn. Điều này đã giúp kinh tế tỉnh nhà tăng trưởng trở lại, GRDP quý IV tăng trưởng ước đạt 3,68% và kéo mức tăng trưởng GRDP cả năm đạt 2,15%.

Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn hạn chế như sau: tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 2,15% thấp hơn so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 2,46%) và thấp xa so với kế hoạch đề ra (6-6,5%) và xem là thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây; công tác giải ngân vốn đầu tư còn chậm, và thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ. Một số dự án phải dừng thi công do thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp đôi lúc chưa kịp thời do công tác thu thập, lập hồ sơ chậm so thời gian quy định, nguồn lực không đảm bảo để thực hiện, phải đề nghị Trung ương hỗ trợ; tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, dừng hoạt động tăng hơn so cùng kỳ; nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong vùng bị ảnh hưởng, sản xuất đình trệ, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, nhiều doanh nghiệp ngưng hoạt động do không đảm bảo các quy định về điều kiện sản xuất; các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao bị tạm dừng do giãn cách xã hội, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống tinh thần của người dân. Hoạt động giáo dục có nhiều xáo trộn, năm học 2021-2022 đã tổ chức khai giảng và chuyển sang hình thức dạy và học mới, nhưng một bộ phận các em học sinh thì bị thiếu thiết bị để học, nhất là các em ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.

Phần thứ hai

ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Do việc phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2020 và năm 2021 bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch COVID-19, nên năm 2022 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, là năm phải đẩy mạnh quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm phục hồi đà tăng trưởng kinh tế, tạo động lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế trong các năm tiếp theo nhằm hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Vì vậy, các Sở, Ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, xây dựng các chỉ tiêu định hướng của ngành năm 2022 phải phù hợp với kế hoạch 5 năm nêu trên.

I. Một số dự báo bối cảnh thế giới và trong nước

Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch COVID-19 có thể xuất hiện phức tạp, nguy hiểm hơn. Tăng trưởng kinh tế thế giới không đồng đều, chưa vững chắc; rủi ro tiếp tục gia tăng. Chính phủ quan tâm cải cách thể chế, sẽ ban hành các gói hỗ trợ phục hồi kinh tế sau dịch bệnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu tư phát huy hiệu quả trong năm 2022.

Đối với An Giang, kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh tiếp tục được nâng lên, nhưng sức chống chịu và nguồn lực của tỉnh, doanh nghiệp và người dân có giảm. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh một cách cơ bản để mở cửa trở lại nền kinh tế; thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ luôn tiềm ẩn đối với An Giang và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.

II. Đánh giá những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện kế hoạch năm 2022 của tỉnh

1. Thuận lợi

Trong xu thế hội nhập, An Giang tiếp giáp với Campuchia có cửa khẩu quốc tế, quốc gia đường bộ và đường thủy, là cửa ngõ của trục Đông - Tây thông thương giữa đồng bằng sông Cửu Long và các nước Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ và kinh tế biên mậu. Triển vọng kinh tế do việc hoàn tất ký kết Hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVFTA và IPA) đem lại, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mở ra cho tỉnh có nhiều cơ hội và thị trường, nhất là các mặt hàng chủ lực trong nông nghiệp.

Cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện, tạo điều kiện cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài vùng. Bên cạnh đó, hạ tầng du lịch, khu vui chơi, giải trí của tỉnh tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện, góp phần tăng trưởng ngành du lịch và dịch vụ của tỉnh.

Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã triển khai hơn 5 năm bắt đầu có hiệu ứng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng.

Các dự án lớn do các nhà đầu tư thực hiện được triển khai xây dựng sẽ tạo ra động lực, sức lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nhiều di tích văn hóa, lịch sử, cùng với cảnh quan đa dạng, phong phú so với các tỉnh trong khu vực; mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp có chất lượng và truyền thống thể thao thành tích cao là tiền đề để trở thành một trong những trung tâm văn hóa, thể thao và du lịch của vùng.

2. Khó khăn

Năm 2021 đại dịch COVID-19 diễn biến rất phức tạp ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nguy cơ đứt gãy các chuỗi cung ứng sản xuất, qua đó ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách chung của cả nước nói chung và An Giang nói riêng trong năm 2021, và đại dịch COVID-19 dự báo sẽ còn ảnh hưởng đến năm 2022 và các năm tiếp theo.

Nông nghiệp là thế mạnh nhưng vẫn còn sản xuất nhỏ và phân tán, đất đai manh mún, chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm còn yếu. Một số lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều do biến đổi khí hậu sẽ tác động không nhỏ đến mục tiêu phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.

Các vấn đề về thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn tỉnh như hiện tượng mưa giông, sạt lở, sụp lún. Tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng.

III. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu

* Mục tiêu

Tập trung thực hiện các giải pháp phục hồi kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID-19; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh An Giang trên 03 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.

* Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) là 5,20%.

(2) GRDP bình quân đầu người là 52,660 triệu đồng/người/năm.

(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là 30.127 tỷ đồng.

(4) Kim ngạch xuất khẩu là 1.155 triệu USD.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế trên địa bàn là 6.183 tỷ đồng.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 41%.

(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia là 47,45%.

(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 68%.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 - 1,2% năm.

(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là 9,5 bác sĩ/01 vạn dân.

(11) Số giường bệnh trên 01 vạn dân 26,93 giường/01 vạn dân.

(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92%.

(13) Có thêm 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao9.

(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.

(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 40%.

IV. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2022

A. Nhiệm vụ chung:

Thực hiện các nhiệm vụ giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Tiếp tục triển khai thực hiện 05 chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng bộ tỉnh.

Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Chủ động các phương án đáp ứng với các cấp độ dịch COVID-19 nhằm phát hiện sớm, khoanh vùng, cách ly và điều trị phù hợp ngay khi phát hiện ca bệnh, xem đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của các cấp, các ngành ngay từ đầu năm 2022.

Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với 3 nhiệm vụ trọng tâm: (1) Khôi phục, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu. (2) Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và huy động nguồn lực xã hội, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. (3). Vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, khôi phục và ổn định thị trường lao động, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân.

Tăng cường kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương; Chương trình làm việc của Tỉnh uỷ, của Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo hoàn thành đúng thời gian, đúng tiến độ.

B. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành năm 2022

1. Phát triển kinh tế

1.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

* Mục tiêu: Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, tăng trưởng hợp lý, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở tái cơ cấu ngành, sản phẩm gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao hàm lượng chất xám và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp cùng với việc nâng cao giá trị canh tác và thu nhập của nông dân. Thực hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

* Giải pháp:

Triển khai Kế hoạch “Thúc đẩy sản xuất ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang trong tình hình dịch COVID-19 hiện nay”.

Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025. Kiện toàn Tổ phản ứng nhanh ở các địa phương hỗ trợ nông dân kịp thời. Tổ này sẽ kết nối thông tin với Tổ công tác đặc biệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổ công tác 970) để kịp thời điều phối, kết nối tiêu thụ nông sản cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố.

Xây dựng và triển khai Chương trình Tái cơ cấu giai đoạn 2021-2025; kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó đẩy mạnh hình thức hợp tác công - tư và tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các nhóm sản phẩm chủ lực.

Rà soát, xác lập các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trọng điểm cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp tình hình thực tiễn và tầm nhìn đến 2030, hình thành, phát triển các hệ thống sản xuất và cung ứng giống nông nghiệp chất lượng cao tập trung tổ chức sản xuất hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao qui mô hàng hóa cho từng địa phương cụ thể theo hướng mỗi địa phương 01 - 02 sản phẩm chủ lực.

Tiếp tục thực hiện chuyển dịch đất lúa kém hiệu quả sang những loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao hơn. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi từ lúa sang màu năm 2021. Triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân.

Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ và tiến tới chế biến sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Đồng thời, thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia vào mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kêu gọi các doanh nghiệp khác tham gia đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu rau màu trên địa bàn tỉnh An Giang.

Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn”, gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của hợp tác xã kiểu mới, liên kết từ cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất và cung cấp các dịch vụ khác.

Tập trung chỉ đạo xã điểm và chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên diện rộng. Tăng cường hơn nữa công tác vận động tuyên truyền, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới, làm rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới, quyền lợi và vai trò của người dân để tranh thủ sự đồng tình của toàn dân tham gia. Tăng cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

1.2. Công nghiệp xây dựng

a) Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

* Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp, có chính sách tập trung hỗ trợ vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và có ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững của tỉnh; lựa chọn sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên hỗ trợ phát triển, phát triển năng lượng tái tạo.

* Giải pháp:

Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài các cụm công nghiệp tổ chức lại sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo các điều kiện và tiêu chí về an toàn phòng chống dịch COVID-19. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ theo quy định về thu hút đầu tư theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19.

Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp nền tảng, nhất là các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo,… trong đó, ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nguyên liệu, vật liệu có lợi thế tại địa phương.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình khuyến công tỉnh An Giang; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025; Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025;…

Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo khác. Tiếp cận, ứng dụng và phát triển các công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp kinh phí lập Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp theo Chương trình khuyến công.

Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp gắn với chính sách phát triển kinh tế nông thôn; đổi mới cơ chế hỗ trợ thực hiện chương trình khuyến công góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phù hợp yêu cầu thị trường. Huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tư mới các các đường dây điện truyền tải và phân phối, giúp nâng cao độ tin cậy cho hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh, hạn chế tình trạng mất điện xảy ra làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát điện từ các nguồn năng tái tạo nhằm góp phần tăng cường nguồn cung cấp điện cho hệ thống lưới điện quốc gia. Phối hợp cùng các doanh nghiệp phát triển 12,36MWp điện mặt trời trên mái nhà, trong đó phấn đấu 50% ở các công sở, trường học, bệnh viện được hưởng lợi, góp phần tiết kiệm ngân sách và giảm chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục mời gọi doanh nghiệp đầu tư dự án nhà máy điện mặt trời công suất từ 50-100 MWp.

b) Đầu tư xây dựng

* Mục tiêu: Huy động, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các đô thị, giáo dục, y tế…); Chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư công, đồng thời thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư công; Nâng tỷ lệ phủ kín Quy hoạch phân khu so với đất xây dựng đô thị theo quy hoạch chung đạt khoảng 65%; Quy hoạch chi tiết so với đất xây dựng đô thị theo quy hoạch chung đạt khoảng 22%.

* Giải pháp:

Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công, thu hút FDI; Quyết liệt triển khai Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

Tập trung triển khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2022 theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bố trí kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách địa phương.

Xác định dự án đầu tư trọng tâm, trọng điểm thực hiện trong năm 2022, chủ động rà soát sắp xếp thứ tự ưu tiên, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.

Tranh thủ huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác cho đầu tư phát triển ngoài nguồn vốn đầu tư công.

Xây dựng kế hoạch, lộ trình nâng cấp và phát triển các đô thị trung tâm, khu đô thị mới tạo sự lan tỏa sự phát triển. Từng bước tạo ra một hệ thống giao thông đồng bộ, liên hoàn và đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh An Giang theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030; xây dựng kế hoạch, lộ trình nâng cấp và phát triển các đô thị trung tâm, khu đô thị mới để tạo sự lan tỏa về phát triển kinh tế.

Tiếp tục lồng ghép Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh An Giang vào quy hoạch xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn. Tiếp tục theo dõi, kiểm tra các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh, thực hiện công bố, công khai thông tin các dự án đảm bảo minh bạch, công khai của thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.

1.3. Dịch vụ

a) Thương mại

* Mục tiêu: Mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh; củng cố và phát triển thị trường trong nước. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị phần tiêu thụ nội địa. Đa dạng các kênh phân phối trong và ngoài nước. Bình ổn thị trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

* Giải pháp:

Hỗ trợ các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa thiết yếu cung ứng trên địa bàn tỉnh An Giang được thông suốt, đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19 theo quy định; Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch chuẩn bị nguồn hàng dự trữ phòng chống thiên tai, dịch bệnh để tham gia bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022.

Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung ứng hàng hóa (siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, chợ đầu mối,…) trên địa bàn tỉnh An Giang hoạt động. Tiếp tục phối hợp các ngành, địa phương và doanh nghiệp thực hiện phòng chống dịch COVID-19 trong hoạt động thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhiều giải pháp kích cầu tiêu dùng; Tăng cường phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát thị trường chống hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng, đầu cơ, găm hàng, đẩy giá;…

Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất xây dựng website thương mại điện tử, tăng cường công tác đào tạo tập huấn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất; Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp OCOP kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử trong nước và ngoài nước…, đẩy mạnh ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt tại các trung tâm thương mại, chợ, siêu thị,...

Tiếp tục đẩy mạnh “Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam; Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông; Vận động các doanh nghiệp tổ chức các chương trình khuyến mại, tuần lễ hàng Việt Nam; Tổ chức các phiên chợ, chuyến bán hàng Việt lưu động tại huyện, thị, thành,…

Tiếp tục triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày quyền của người tiêu dùng năm 2022 với chủ đề “Tiêu dùng an toàn trong thời kỳ bình thường mới” lồng ghép với các hoạt động triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

b) Xuất, nhập khẩu

* Mục tiêu: Phát triển mạnh các hoạt động xuất khẩu hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường và mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả xuất khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Nhóm hàng nông, thủy sản vẫn là nhóm ngành hàng chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của tỉnh, theo đó chú trọng tăng trưởng chất lượng, dịch chuyển cơ cấu sản phẩm từ thấp sang cao.

* Giải pháp:

Tiếp tục các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 gây ra.

Chủ động, phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu và các Vụ thị trường thuộc Bộ Công Thương thực hiện kết nối thương mại; hỗ trợ xuất khẩu đối với các thị trường tiềm năng mới. Tập trung phát triển các thị trường có sẵn (Trung Quốc, các nước Châu Á); phối hợp với Bộ ngành tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu mở rộng thị trường Campuchia và Trung Quốc kết nối tiêu thụ hàng nông sản sang 02 thị trường tiềm năng này (theo hình thức trực tuyến). Mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước EU vừa ký Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết (FTA) (RCEP, EVFTA, EKVFTA, CPTPP,…).

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thương nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh An Giang đảm bảo việc lưu thông và đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. Chủ động, phối hợp các cơ quan liên quan để theo dõi kịp thời diễn biến giao thương hàng hóa tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục hỗ trợ địa phương huyện biên giới đẩy mạnh hoạt động giao thương hàng hoá qua biên giới, phát triển kinh tế biên mậu trong tình hình dịch COVID-19;...

Thường xuyên cung cấp thông tin về thị hiếu tiêu dùng, yêu cầu chất lượng, giá cả các loại sản phẩm và dự báo xu thế, khuynh hướng, phát triển của thị trường,... để doanh nghiệp và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Tiếp tục liên hệ các tham tán của Việt Nam tại nước ngoài để trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện công tác xúc tiến ra thị trường nước ngoài.

Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại biên giới; Theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động thương mại biên giới, nâng cao chất lượng và duy trì thường xuyên các sự kiện xúc tiến thương mại biên giới. Tiếp tục hỗ trợ địa phương huyện biên giới đẩy mạnh hoạt động giao thương hàng hóa qua biên giới, phát triển kinh tế biên mậu.

Triển khai nhanh Đề án Thương hiệu gạo tỉnh An Giang để góp phần phát triển đồng bộ ổn định thị trường tiêu thụ gạo của tỉnh An Giang, cơ cấu thị trường theo hướng đa dạng hoá và đa mục tiêu trong tiêu thụ.

Bên cạnh giữ vững thị trường truyền thống đối với xuất khẩu hàng hoá của tỉnh, Tập trung kết nối thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu đối với các thị trường tiềm năng mới, thị trường cần mở rộng thị phần,…

c) Du lịch

* Mục tiêu: Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách và điều kiện hoạt động để doanh nghiệp du lịch phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để hoàn thiện hệ thống hạ tầng tại các khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch quốc gia và khu vực có tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Đồng thời, xây dựng môi trường du lịch an toàn cho khách du lịch tạo tiền đề để phục hồi và đẩy mạnh phát triển du lịch.

* Giải pháp:

Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các khu điểm du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật, đặc biệt là thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch COVID-19. Tiếp tục phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

Quảng bá hình ảnh du lịch và con người An Giang, triển khai thực hiện hoạt động hợp tác phát triển du lịch giữa An Giang và Cụm liên kết hợp tác, phát triển du lịch phía Tây vùng Đồng bằng sông Cửu Long; Chương trình Liên kết phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long; Tham gia các sự kiện do Cụm liên kết dự kiến tổ chức.

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.

1.4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư

* Mục tiêu: Duy trì, nâng cao năng chỉ số lực cạnh tranh cấp tỉnh; số doanh nghiệp thành lập mới tăng 10% so với năm 2021; số dự án thu hút đầu tư và số vốn đăng ký đầu tư từ bằng đến cao hơn so với năm 2021; thu hút một số doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch để tạo sức lan tỏa phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành, lĩnh vực có liên quan. Xử lý dứt điểm các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yếu kém. Phát triển mới hợp tác gắn với mục tiêu xây dựng các xã nông thôn mới theo lộ trình đã được phê duyệt.

* Giải pháp:

Triển khai hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.

Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19; nhanh chóng kịp thời ban hành các giải pháp có trọng tâm, trọng điểm xử lý, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

Tiếp tục triển khai Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025. Đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách toàn diện (về khả năng tiếp cận các nguồn lực, năng lực quản trị, hoạch định chiến lược, ý thức tuân thủ pháp luật…) để nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời, xây dựng cơ sở hạ tầng để góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; khuyến khích, thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp FDI, đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi liên kết của doanh nghiệp FDI.

Triển khai Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi)… nhằm tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

Xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2022.

Xây dựng và triển khai kế hoạch 05 năm 2021-2025 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Triển khai kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022. Xây dựng Đề án của tỉnh An Giang về lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025.

1.5. Tài chính, ngân hàng

* Mục tiêu: Huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đảm bảo an toàn tài chính địa phương, góp phần tích cực cho kinh tế phát triển bền vững, đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Trung ương về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa.

* Giải pháp:

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước; Quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có. Chủ động rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả. Tăng cường quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật thuế của nhà nước. Tổ chức rà soát số nợ thuế theo định kỳ, xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho cơ quan thuế, hải quan thực hiện.

Bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để triển khai đồng bộ các biện pháp, giải pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, phân tích cụ thể các nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực, tổng hợp báo cáo kịp thời, đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả.

Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn để kịp thời tiếp tục tham mưu đề xuất các giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế khôi phục sản xuất, kinh doanh trong tình hình mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.

Xây dựng chương trình, kế hoạch chống chuyển giá đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với mục tiêu lành mạnh hóa tài chính ngân sách - thuế của tỉnh.

Thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa. Nghiêm túc thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chủ động dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tổ chức kênh đối thoại giữa doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để xây dựng mối quan hệ hợp tác, đàm phán cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vốn vay… Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi của nhà nước, như: đầu tư nhà ở xã hội, tín dụng xây dựng chuỗi sản xuất nông nghiệp…

Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao...), hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thực hiện các chính sách tín dụng trọng điểm của ngành, các chương trình, đề án của tỉnh, nhất là tổ chức thực hiện Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp để giảm thất thu thuế. Hệ thống dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh cần cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức thanh toán, tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng; Thực hiện triển khai công tác tuyên truyền để mọi người dân và các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thấy được lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thành thói quen của người dân và các tổ chức, dần dần sẽ giảm thiểu hình thức thanh toán bằng tiền mặt.

1.6. Khoa học và công nghệ

* Mục tiêu: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, phát huy các nguồn lực, kết hợp xã hội hóa và hợp tác quốc tế để thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, tập trung vào phát triển công nghiệp hóa dược, chế biến. Đẩy mạnh nghiên cứu triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi.

* Giải pháp:

Triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ kinh phí phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm địa phương và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Tập trung xây dựng các mô hình, dự án thuộc các lĩnh vực trọng tâm theo Quyết định số 2532/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính. Xúc tiến, thúc đẩy hoạt động ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và tăng cường tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có triển vọng phát triển.

1.7. Tài nguyên và môi trường

* Mục tiêu: Quản lý, khai thác tài nguyên hiệu quả, hợp lý gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai hiệu quả Chương trình trọng điểm về phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các công trình, dự án trọng điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, từ đó phát huy kinh tế đất thúc đẩy đầu tư và tăng thu ngân sách.. Bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Tăng cường vệ sinh môi trường đô thị và bảo vệ môi trường nông thôn.

* Giải pháp:

Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp bảo vệ môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2023 được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 với các ngành, đoàn thể trong tỉnh. Xây dựng và triển khai đề án truyền thông về biến đổi khí hậu giai đoạn 2022-2025 cho các sở ban ngành và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh An Giang thống nhất, đồng bộ; Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa phát huy thế mạnh của từng địa phương, có phân tích, dự báo xác định chính xác nhu cầu đất cho từng ngành, các lĩnh vực; đảm bảo ổn định diện tích đất phục vụ cho an ninh lương thực theo Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

Triển khai hiệu quả Chương trình trọng điểm về phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các công trình, dự án trọng điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.

Tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn An Giang; xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và bản đồ tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; tăng tần suất đo đạc cảnh báo sạt lở định kỳ và đột xuất để cảnh báo kịp thời; xây dựng, mở rộng hệ thống cảnh báo sạt lở và cảnh báo sạt lở sớm và thực hiện các mô hình tích trữ nước cho vùng khô hạn thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tổ chức quan trắc môi trường định kỳ, liên tục và đột xuất để kịp thời cảnh báo các tai biến môi trường; kiểm soát chất lượng môi trường và bảo vệ các khu bảo tồn đa dạng sinh học, tập trung xử lý dứt điểm các khu, điểm ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên, hoạt động gây ô nhiễm môi trường, phát thải khí nhà kính.

1.8. Thực hiện liên kết vùng

* Mục tiêu: Tạo sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long; tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành, các doanh nghiệp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.

* Giải pháp:

Triển khai thực hiện Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025; đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, thực hiện Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh An Giang; triển khai Đề án liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của mỗi địa phương để cùng phát triển.

Phối hợp với các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Xây dựng kế hoạch hợp tác từng dự án, đề án cụ thể với mục tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long với nhau để kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện các dự án có tính chất liên tỉnh, liên vùng.

1.9. Hội nhập quốc tế

* Mục tiêu: Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội trong công tác hội nhập quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác ngoại giao kinh tế, tích cực thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho các dự án trọng điểm; tận dụng mọi cơ hội để mở rộng hợp tác, đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển toàn diện và hài hòa giữa các ngành, các lĩnh vực. Đổi mới công tác thông tin đối ngoại và tăng cường công tác ngoại giao văn hóa nhằm giới thiệu, quảng bá hiệu quả hình ảnh An Giang đến với các đối tác nước ngoài, bạn bè quốc tế, góp phần xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,…

* Giải pháp:

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai thác hiệu quả các cam kết đã ký kết. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư, khai thác các lĩnh vực thế mạnh và tiềm năng của tỉnh góp phần tăng trưởng kinh tế.

Xây dựng hệ thống thông tin về các sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh An Giang để giới thiệu đến các Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác. Tiếp tục kết nối với các cơ quan Thương vụ và Tham tán thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thị trường, rào cản thương mại, chính sách thương mại, các hiệp định thương mại - hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định. Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các địa phương ở một số nước, đối tác quốc tế có tầm quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của Tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập quan hệ hợp tác với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các tổ chức nhân dân, tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân, các sự kiện lớn về đối ngoại nhà nước.

Tiếp tục nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, thông qua hình thức mở các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tăng cường nhận thức cho các Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của tỉnh về xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với định hướng chung của Tỉnh.

Tập trung phát triển các sản phẩm có hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế; rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn quốc tế.

2. Phát triển văn hóa và xã hội

2.1. Giáo dục và Đào tạo

* Mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống. Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã hội, từng bước hình thành xã hội học tập.

* Giải pháp:

Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; bố trí nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới trường mầm non. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình và sách giáo khoa.

Tập trung nâng chất hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận chuẩn quốc gia theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng, công nhận đạt chuẩn quốc gia với trường tiểu học, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập; nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục các cấp học; đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi.

Tổ chức rà soát các văn bản hiện hành để tham mưu cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp với các nội dung của Luật Giáo dục 2019.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2019-2025.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.

Theo dõi tình hình diễn biến của dịch COVID-19 nhằm tham mưu phương án ứng phó hiệu quả trong tình hình mới.

2.2. Y tế

* Mục tiêu: Tiếp tục phát triển sự nghiệp y tế tỉnh An Giang từng bước hiện đại, hoàn chỉnh theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, phát triển tốt về thể chất, tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần tăng chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

* Giải pháp:

Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt Kế hoạch số 48-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 49-KH/TU, 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền. Hoàn thiện, củng cố hoạt động các Trung tâm Y tế huyện đa chức năng để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ về: khám chữa bệnh, dự phòng, dân số và phát triển.

Nâng cao năng lực y tế dự phòng, thực hiện tốt chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khoẻ tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Các cơ sở y tế thực hiện nghiêm túc việc phân luồng, cách ly các trường hợp khám bệnh viêm đường hô hấp cấp tính; tăng cường phòng, chống nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế; xét nghiệm SARS-CoV-2 cho nhân viên y tế, người bệnh và người nuôi bệnh nhằm không để dịch bệnh lây lan trong bệnh viện. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, sẵn sàng tiếp nhận, thu dung điều trị người bệnh nghi ngờ nhiễm COVID-19.

Triển khai Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế ban hành Chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 311/KH-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành Y tế triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển xã hội hóa y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở hành nghề y dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Phòng khám đa khoa tư nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tại các cơ sở y tế công lập, chủ động huy động các nguồn vốn xã hội hóa trong lĩnh vực khám chữa bệnh theo đúng quy định trong việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị, mở rộng các dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Tăng cường phối hợp hoạt động cơ sở công lập - ngoài công lập trong lĩnh vực y tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2.3. Lao động, việc làm

* Mục tiêu: Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, chăm lo người có công với cách mạng. Tăng cường các giải pháp thực hiện giảm nghèo toàn diện và bền vững. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp, gắn giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế và phát triển ổn định của tỉnh. Tiếp tục xây dựng, củng cố quan hệ lao động hài hòa tiến bộ. Đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Tăng cường công tác quản lý và tổ chức cai nghiện, quản lý sau cai.

* Giải pháp:

Triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh An Giang. Hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động theo từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tiếp tục triển khai, thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia. Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ dạy nghề theo đơn đặt hàng của người sử dụng lao động, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, giảm tranh chấp lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết tốt chế độ, chính sách đối với lao động đúng theo quy định của pháp luật. Quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; điều tra cập nhật biến động về cung- cầu lao động để hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động, xây dựng hệ thống thị trường lao động trong tình hình mới. Đẩy mạnh hoạt động sàn giao dịch việc làm; tích cực tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức.

Phối hợp đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển nghề công tác xã hội của An Giang giai đoạn 2021-2025. Củng cố, mở rộng các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung các đối tượng yếu thế.

Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 cùa Ủy ban nhân dân tỉnh về Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 và Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.

Thường xuyên củng cố, nâng cao vai trò hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Tăng cường chi ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và sử dụng có hiệu quả cho công tác bình đẳng giới.

Thực hiện tốt Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Tiếp tục phối hợp làm tốt việc phát hiện, lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy.

2.4. Văn hóa và thể thao

* Mục tiêu: Phát huy giá trị và sức mạnh văn hoá và con người An Giang theo hướng toàn diện, hướng đến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Xây dựng gia đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc. Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, các loại hình thể dục thể thao giải trí; hình thành nề nếp rèn luyện thân thể thường xuyên cho người dân. Phát triển lực lượng vận động viên tài năng có trình độ cao theo hướng đầu tư các môn trong hệ thống Olympic, ASIAD, tiếp cận trình độ của khu vực Châu Á và Thế giới nhằm đạt thành tích cao tại các giải toàn quốc, Sea Games, Châu Á và Thế giới, Giữ vững tốp 3 đoàn xuất sắc ở kỳ Đại hội Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long.

* Giải pháp:

Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cấp đạo đức xã hội, trước hết là đối với đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị và nhân dân các xã nông thôn mới nâng cao, các phường, thị trấn văn hóa. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.

Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ cho hoạt động văn hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thu hẹp giữa các vùng, các địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm hướng các hoạt động thể dục, thể thao phục vụ người dân, nhằm nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc.

Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo sản phẩm và sự kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.

Hoàn thiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học các cấp để góp phần nâng cao thể lực, trí lực của học sinh - sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai cho An Giang thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Rà soát lại toàn bộ các tuyến đào tạo vận động viên và sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển, xu thế hội nhập; Củng cố, phát triển các nguồn nhân lực như vận động viên, đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên; Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, tăng nhanh cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ công tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo vận động viên thể thao theo mô hình dân lập.

Chuẩn bị chu đáo và tổ chức các hoạt động Lễ kỷ niệm 190 năm thành lập tỉnh An Giang.

2.5. Thông tin và truyền thông

* Mục tiêu: Duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cả tỉnh, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về thông tin và truyền thông. Hoàn thành cơ bản mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Hoàn thành mục tiêu Chính phủ điện tử theo Nghị quyết của Chính phủ; Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

* Giải pháp:

Triển khai các nội dung, hạng mục, dự án của Chương trình Chuyển đổi số tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; sớm hoàn thiện các thủ tục hình thành khu công nghệ thông tin tập trung, xây dựng các chính sách ưu đãi hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút đầu tư công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông. Tiếp tục ứng dụng các nền tảng công nghệ trong phòng, chống dịch COVID-19. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng vào cuộc sống, tạo đồng thuận xã hội, tạo khát vọng vươn lên, khát vọng làm giàu.

Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và triển khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang là “bộ não” tích hợp, phân tích dữ liệu của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, ra quyết định.

Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước; Nhân rộng mô hình một cửa và tiến tới liên thông một cửa tại các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân.

Đầu tư, xây dựng Bưu điện Văn Hóa xã; nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cả tỉnh, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về thông tin và truyền thông. Khuyến khích các doanh nghiệp thí điểm và nhân rộng việc xây dựng và phát triển mạng 5G tại tỉnh.

Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức của toàn thể hệ thống chính trị - xã hội về sự cần thiết và tính cấp thiết của cuộc công nghệ thông tin, công cuộc Chuyển đổi số,… để theo kịp với tốc độ phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hướng tới xây dựng đô thị số, xã hội số, công dân số.

Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài tỉnh về những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung tuyên truyền, giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra bên ngoài. Đồng thời theo dõi, quản lý chặt chẽ nội dung thông tin trên các cơ quan báo chí, truyền thông để kịp thời xử lý tốt các loại thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của tỉnh.

Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.

2.5. Phòng chống thiên tai và ứng phó và giảm nhẹ biến đổi khí hậu

* Mục tiêu: Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường; Nâng cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.

* Giải pháp:

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025. Triển khai đồng bộ các giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ tài nguyên nước và hạn chế tác động của biến đổi khí hậu. Rà soát, lập quy hoạch bố trí dân cư và tính toán cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư các khu dân cư ở các điểm sạt lở đặc biệt nghiêm trọng.

Tiếp tục duy trì và phát triển các quan hệ đối tác chiến lược và thỏa thuận liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển cơ sở hạ tầng với các đối tác quốc tế như WB, ADB, GIZ (Đức), SECO (Thụy Sỹ), IUCN, AuSAID (Úc), USAID (Mỹ), JICA (Nhật), AFD (Pháp), Hà Lan… nhằm tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ, đầu tư trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

3. Quốc phòng, an ninh

* Mục tiêu: Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới và các khu công nghiệp có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.

* Giải pháp:

Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế nhanh, bền vững kết hợp củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh. Đảm bảo môi trường an ninh, an toàn cho người dân và tạo lợi thế để thu hút đầu tư.

Thực hiện triển khai xây dựng hoàn thiện hệ thống công trình phòng thủ tuyến biên giới và các công trình phòng thủ trọng yếu. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 587/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới; Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới”; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy trong nhân dân. Chấn chỉnh công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Tăng cường đối ngoại trên các mặt, nhất là đối ngoại quân sự, đối ngoại Nhân dân góp phần ngăn ngừa các hoạt động chống phá từ xa, tạo môi trường hòa bình, ổn định; thực hiện hoàn thành việc phân giới, cắm mốc biên giới đất liền giữa Việt Nam và Campuchia; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập, hồi hương quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trên đất Campuchia.

4. Điều hành và quản lý nhà nước

* Mục tiêu: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính. Duy trì và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao trách nhiệm, xây dựng phong cách, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; giữ nghiêm kỷ luật tài chính, tiết kiệm ngân sách chi cho hoạt động hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử và củng cố kỷ cương hành chính nhà nước.

* Giải pháp:

Triển khai kịp thời và theo dõi việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tiếp tục triển khai các chương trình trọng điểm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Cân đối vốn ngân sách nhà nước, kết hợp huy động vốn xã hội để đảm bảo nguồn lực thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra, tạo những chuyển biến nhất định về kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.

Thực hiện tốt vai trò kiến tạo phát triển cho các thành phần kinh tế, người dân phát huy năng lực và sức sáng tạo vì lợi ích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch chính sách, xóa bỏ những rào cản, tạo thuận lợi nhất cho mọi người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng kênh đối thoại giữa doanh nghiệp, nhân dân với chính quyền các cấp; tạo cơ chế tương tác giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước và giữa bộ máy nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân nhằm kiểm soát lẫn nhau, bổ trợ cho nhau theo quy định của pháp luật.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Nhà nước giai đoạn 2021-2030. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp chính quyền địa phương, như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) giai đoạn 2021-2025; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI).

Đẩy mạnh các giải pháp đột phá, hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” trên tất cả các thủ tục hành chính. Trong đó, tiếp tục cắt giảm những thủ tục không cần thiết, minh bạch quy định của Nhà nước, tập trung giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa cấp tỉnh” tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công tỉnh An Giang; Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp hướng đến mục tiêu hiện đại hóa, giải quyết công việc trong môi trường mạng (internet), qua dịch vụ bưu chính.

Tiếp cận khai thác hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực quản lý nhà nước. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, đồng thời quan tâm, tạo điều kiện, nhất là xây dựng hành lang pháp lý, định hướng hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường năng lực ứng dụng kinh tế số; khẩn trương hoàn thành khuôn khổ pháp lý để thúc đẩy phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ.

Thực hiện tốt và hiệu quả công tác sắp xếp bộ máy nhà nước và kiện toàn tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đúng hướng dẫn của Chính phủ. Thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm, cơ cấu lao động hợp lý, tỷ lệ công chức - viên chức phù hợp, chức danh nghề nghiệp rõ ràng, trình độ chuyên môn cụ thể và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên để lựa chọn nhân tài, người có trình độ chuyên môn cao vào làm việc trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường quảng bá hình ảnh và con người, những nét văn hoá đặc sắc của An Giang.

Thường xuyên chỉ đạo triển khai các cuộc thanh tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội, thanh tra chuyên đề và đột xuất khi có yêu cầu; giải quyết kịp thời và đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để hạn chế những vụ khiếu kiện đông người, đi đôi công tác dân vận ở cơ sở. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, trong đó cần tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

V. Tổ chức thực hiện

Năm 2022 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm then chốt trong việc phục hồi đà tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong các năm tiếp theo nhằm hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra. Vì vậy, nhiệm vụ của năm 2022 là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân; từng ngành, từng cấp phải xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ động đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ, chủ động vượt qua mọi thách thức để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2022 của tỉnh./.



1 Những tháng đầu năm khu vực công nghiệp - xây dựng có dấu hiệu tốt, nhưng bắt đầu từ tháng 7 đến nay chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19 toàn tỉnh đều phải thực hiện giãn cách xã hội để phòng chống dịch theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19; nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong vùng bị ảnh hưởng, sản xuất đình trệ, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, tình hình sản xuất công nghiệp gặp nhiều trở ngại.

2 Ước đến năm 2021 có 60 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

3 Do việc sản xuất lúa vụ 3 ảnh hưởng đến môi trường sinh sản và phát triển của các loại thủy sản, cùng với  việc đánh bắt quá mức từ người dân.

4 Các doanh nghiệp đã phải giảm mật độ công nhân sản xuất hoặc một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp Bình Long, khu công nghiệp Bình Hòa giảm giờ làm, giảm số lượng công nhân hàng ngày và phương án bố trí công nhân ăn ở làm việc tại chỗ đã giúp doanh nghiệp duy trì và ổn định sản xuất những tháng đầu năm. Các doanh nghiệp đã cố gắng tạo điều kiện cho công nhân được tiêm vacxin, hiện nay có khoảng 30% đến 65% số lao động được tiêm vacxin, nhưng vẫn áp dụng sản xuất “3 tại chỗ”.

5 (1) đá xây dựng đạt 6.474 ngàn m3, tăng 5,94% so với cùng kỳ;  (2) Sản phẩm thủy sản đạt 141 ngàn tấn, giảm 7,81% với cùng kỳ; (3) Sản phẩm gạo đạt 1.780 ngàn tấn, tăng 6,65% so với cùng kỳ; (4) Ngành may mặc: sản phẩm ba lô đạt 67,28 triệu cái, giảm 18,76% so với cùng kỳ, sản phẩm quần áo sơ mi đạt 39,46 triệu cái, tăng 4,16% so với cùng kỳ; (5) Sản phẩm giày, dép da đạt 29 ngàn đôi, tăng 8,70% so với cùng kỳ; (6) Sản phẩm xi măng sản xuất đạt 361 ngàn tấn giảm 18,09% so với cùng kỳ; (6) Sản lượng điện năng lượng mặt trời ước đạt 539 triệu kwh, tăng 79,70% so với cùng kỳ...

6 Lượt khách lưu trú của các khách sạn đạt chuẩn là 162 nghìn lượt, giảm 46% so với cùng kỳ năm 2020, ước đạt 41% so với kế hoạch năm 2021; lượt khách lưu trú tại các nhà nghỉ, nhà trọ ước đạt 238 nghìn lượt

7 Dự báo điều kiện thời tiết không thuận lợi tại nhiều nơi trên thế giới nên sản lượng lương thực giảm ở nhiều quốc gia, từ đó nhu cầu nhập khẩu gạo sẽ tăng trong năm 2021. Thị trường Châu Âu được dự báo sẽ sôi động hơn khi Hiệp định Thương mại Việt Nam - EU có hiệu lực và Việt Nam là một đối tác thương mại gạo quan trọng.

8 Nhất là đối với “Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ” phải thực hiện đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ, quy trình thực hiện mất rất nhiều thời gian, trong khi đó nếu thực hiện theo quy định Luật Đầu tư thì chỉ mất có 35 ngày làm việc (so cùng kỳ năm 2020, đối với lĩnh vực này đã có 08 dự án đăng ký với tổng vốn gần 3.000 tỷ đồng; 01 dự án nông nghiệp, là kết quả của Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 của Công ty Cổ phần trang trại bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao An Giang (Tập đoàn TH) với tổng vốn đăng ký 2.655 tỷ đồng và 01 dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định Luật Đầu tư năm 2005, khi điều chỉnh phải trình lại quyết định chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 854 tỷ đồng.

9 Lũy kế dự kiến đến hết năm 2022 có 69 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh An Giang

Số hiệu: 101/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 20/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [56]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh An Giang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…