THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2010 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 07 tháng 8 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước để xuất khẩu và việc yêu cầu Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam.
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân, nhà sản xuất sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 3. Thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu; cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu
1. Thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu, cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2. Các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo rõ các địa chỉ nơi đăng ký hồ sơ thương nhân; nơi cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nơi kiểm tra CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale – CFS) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm, hàng hóa đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
CFS bao gồm cả các giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của CFS và các loại giấy chứng nhận có nội dung tương tự.
2. Cơ quan quản lý, cấp CFS là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 3 Quyết định này.
3. Người đề nghị cấp CFS bao gồm thương nhân xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
CẤP CFS ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước để xuất khẩu được cấp CFS khi thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu.
2. Có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Các thông tin trên CFS
1. CFS có giá trị hiệu lực trong vòng hai (02) năm kể từ ngày cấp.
2. CFS phải được làm trên giấy màu trắng, khổ A4, bằng tiếng Anh và bao gồm những thông tin tối thiểu sau:
a) Tên cơ quan cấp CFS;
b) Số tham chiếu của CFS;
c) Ngày cấp của CFS;
d) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS;
đ) Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS;
e) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
g) Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và bán tự do tại thị trường của nước sản xuất;
h) Họ tên, chữ ký, chức danh của người cấp CFS và con dấu của cơ quan cấp CFS.
3. Những thông tin đặc thù khác của từng cơ quan cấp CFS có thể được đưa thêm vào trong CFS tùy theo yêu cầu quản lý.
4. Cơ quan cấp CFS tự in mẫu CFS của mình với đầy đủ thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy định, cơ quan cấp CFS có thể cấp CFS dựa trên mẫu được yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của người đề nghị cấp CFS
Người đề nghị cấp CFS có trách nhiệm:
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan cấp CFS theo quy định tại Điều 9 Quyết định này.
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS cho cơ quan cấp CFS theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
3. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp CFS về việc chứng minh hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các quy định về yêu cầu cấp CFS.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp CFS.
5. Khi phát hiện có những sai sót trên CFS do lỗi của thương nhân, người đề nghị cấp CFS thông báo ngay cho cơ quan cấp CFS để cấp CFS mới thay thế CFS có sai sót; nộp lại CFS có sai sót cho cơ quan cấp CFS để hủy bỏ.
6. Nộp phí và lệ phí cấp CFS theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan cấp CFS
Cơ quan cấp CFS có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người đề nghị cấp CFS nếu được yêu cầu.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp CFS.
3. Xác minh thực tế về các yêu cầu chất lượng của hàng hóa khi cần thiết.
4. Cấp CFS khi hàng hóa đáp ứng các quy định về CFS tại Quyết định này.
5. Khi phát hiện có sai sót trên CFS đã cấp do lỗi của mình, phải thông báo và cấp lại ngay CFS mới cho thương nhân; thu hồi, hủy bỏ CFS có sai sót.
Điều 9. Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị cấp CFS phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan cấp CFS khi đề nghị cấp CFS lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp CFS khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp CFS và con dấu của thương nhân (Phụ lục II);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân (Phụ lục III).
2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho cơ quan cấp CFS nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp CFS. Trong trường hợp không có thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp có yêu cầu cấp CFS tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, người đề nghị cấp CFS gửi văn bản cho cơ quan nơi sẽ xin cấp CFS và phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại cơ quan cấp CFS mới.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp CFS
Hồ sơ đề nghị cấp CFS bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp CFS (Phụ lục IV) được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ.
2. Bản sao có chứng thực của bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa).
3. Các giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu đặc thù của cơ quan cấp CFS.
Điều 11. Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS
Khi người đề nghị cấp CFS nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng giấy biên nhận hoặc bằng hình thức văn bản khác cho người đề nghị cấp CFS về việc thực hiện một trong những hoạt động sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp CFS nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ như quy định tại Điều 10 Quyết định này.
2. Trả lại hồ sơ và đề nghị bổ sung chứng từ nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ.
1. CFS phải được cấp trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm người đề nghị cấp CFS nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
2. Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các CFS đã cấp trước đó.
3. Số lượng CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân.
4. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hàng hóa không đáp ứng điều kiện để cấp CFS như quy định tại Điều 5 Quyết định này, cơ quan cấp CFS ra thông báo bằng văn bản cho người đề nghị cấp CFS về việc không cấp CFS cho các sản phẩm đã đề nghị cấp CFS.
1. Trong trường hợp CFS bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân xuất khẩu có thể nộp đơn gửi cơ quan cấp CFS đề nghị cấp bản sao chứng thực của CFS gốc. Cơ quan cấp CFS cấp bản sao trên cơ sở hồ sơ được lưu tại cơ quan cấp CFS và bản sao này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” (bản sao chứng thực) trên CFS. Bản sao này mang ngày cấp và thời hạn hiệu lực của bản CFS gốc. Bản sao chứng thực này được cấp trong khoảng thời gian CFS gốc vẫn còn hiệu lực.
2. Thời gian cấp lại CFS không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm người đề nghị cấp CFS nộp đơn gửi cơ quan cấp CFS đề nghị cấp bản sao chứng thực của CFS gốc.
1. Cơ quan cấp CFS sẽ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Thương nhân xuất khẩu, người đề nghị cấp CFS giả mạo chứng từ;
b) CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hóa mà sản phẩm, hàng hóa đó không phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng;
c) CFS được cấp không đúng thẩm quyền;
2. Người được cấp CFS phải nộp lại CFS đã cấp cho cơ quan cấp CFS trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi của cơ quan cấp CFS. Trường hợp không thể thu hồi CFS đã cấp, cơ quan cấp CFS ra thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan về việc CFS nêu tại khoản 1 Điều này không còn giá trị hiệu lực.
Điều 15. Cấp CFS qua hệ thống mạng Internet
CFS có thể được cấp qua mạng Internet. Thủ tục cấp CFS qua mạng sẽ do các Bộ quản lý chuyên ngành hướng dẫn cụ thể.
Phí, lệ phí cấp CFS do Bộ Tài chính quy định cụ thể.
YÊU CẦU CFS ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1. Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu yêu cầu phải có CFS để làm cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật hiện hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này chịu trách nhiệm quy định cụ thể.
2. Thương nhân nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục nêu tại khoản 1 Điều này phải nộp CFS cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
1. CFS do nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp phải có đầy đủ những thông tin tối thiểu như quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
2. Việc sử dụng CFS có thể được áp dụng cho một hoặc nhiều lô hàng nhập khẩu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bản sao của CFS mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” (bản sao chứng thực) của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu được chấp nhận sử dụng như là bản gốc CFS.
Trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan, CFS do nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phù hợp với CFS.
2. Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa không phù hợp CFS, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có thể gửi yêu cầu kiểm tra cùng với bản sao CFS liên quan tới tổ chức cấp CFS của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và các thông tin cần làm rõ về tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Điều 21. Từ chối chấp nhận CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu nếu CFS đó được cơ quan cấp CFS của nước xuất khẩu xác nhận là không xác thực.
1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về CFS quy định tại Quyết định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các cơ quan được ủy quyền cấp CFS, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu vi phạm các quy định tại Quyết định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp CFS không đúng theo quy định của Quyết định này, gây khó khăn, cản trở trong việc cấp CFS, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Giải quyết khiếu nại đối với các vấn đề liên quan đến CFS
Trong trường hợp bị từ chối cấp CFS cho hàng hóa xuất khẩu hoặc bị từ chối công nhận CFS của hàng hóa nhập khẩu, người đề nghị cấp CFS hoặc người nhập khẩu có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
1. Hồ sơ đề nghị cấp CFS phải được người đề nghị cấp CFS, cơ quan cấp CFS lưu trữ tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày cấp.
2. CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phải được người nhập khẩu lưu trữ tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày nhập khẩu.
Điều 25. Trách nhiệm các Bộ, ngành
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì, quản lý, điều phối, cấp và thực hiện cơ chế CFS tại Việt Nam.
2. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn, quy định việc cấp và kiểm tra CFS đối với những hàng hóa, sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT.
THỦ TƯỚNG |
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CFS SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀ CẤP
CFS SẢN PHẨM, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 2 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ)
Thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu và cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu của các Bộ, ngành đối với các mặt hàng được quy định cụ thể như sau:
1. Bộ Y tế:
a) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
b) Thuốc, mỹ phẩm;
c) Trang thiết bị y tế.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi;
b) Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
c) Sản phẩm trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
d) Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
đ) Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.
3. Bộ Giao thông vận tải:
Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
4. Bộ Xây dựng:
Vật liệu xây dựng.
5. Bộ Công Thương:
a) Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
b) Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật.
d) Sản phẩm, hàng hóa khác không thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, cơ quan nêu tại Phụ lục này.
6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
b) Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
b) Thiết bị viễn thông;
c) Sản phẩm, bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
d) Thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Tài nguyên, khoáng sản;
b) Đo đạc bản đồ.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;
b) Thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;
b) Trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
12. Bộ Quốc phòng:
Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
13. Bộ Công an:
Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm đã nêu từ khoản 1 đến khoản 13 và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN KÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
CFS VÀ MẪU CON DẤU CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
………, ngày … tháng … năm ………..
Kính gửi: .............................................................................. (tên của Tổ chức cấp CFS)
Công ty: ............................................................................................ (tên doanh nghiệp)
Địa chỉ: ................................................................................. (địa chỉ của doanh nghiệp)
1. Đề nghị được đăng ký các cá nhân của doanh nghiệp có tên, mẫu chữ ký và dấu dưới đây:
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Mẫu chữ ký |
Mẫu dấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký trên đơn đề nghị cấp mẫu CFS.
2. Đăng ký các cá nhân có tên dưới đây:
TT |
Họ và tên |
Chức danh |
Phòng (Công ty) |
Số chứng minh thư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
được ủy quyền tới liên hệ cấp CFS tại ... (tên của Tổ chức cấp CFS).
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký, ủy quyền này.
|
CÔNG
TY ………………….. |
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
………, ngày … tháng … năm ………..
Kính gửi: ................................................................................. (tên của cơ quan cấp CFS)
Công ty: ............................................................................................. (tên doanh nghiệp)
Địa chỉ: ................................................................................... (địa chỉ của doanh nghiệp)
Đề nghị được đăng ký các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chúng tôi như sau:
TT |
Tên, địa chỉ, điện thoại, fax của cơ sở |
Phụ trách cơ sở |
Diện tích nhà xưởng |
Mặt hàng sản xuất để xuất khẩu (ghi riêng từng dòng cho mỗi mặt hàng) |
|||
Tên hàng |
Số lượng công nhân |
Số lượng máy móc |
Công suất theo tháng |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký này.
|
CÔNG
TY ………………….. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CFS
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Tên Công ty |
Lô gô Công ty (nếu có) |
Địa chỉ: …………………………………… |
|
Số điện thoại: …………………………… |
…………….. ngày … tháng … năm …………. |
Số fax: ……………………………………. |
|
Email: …………………………………….. |
|
Kính gửi: [tên Cơ quan cấp CFS]
Để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, công ty chúng tôi đề nghị [Tên cơ quan cấp CFS] cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với các sản phẩm, hàng hóa sau:
TT |
Tên sản phẩm |
Số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc Số đăng ký |
Số hiệu tiêu chuẩn |
Thành phần, hàm lượng hoạt chất (nếu có) |
Nước nhập khẩu |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
Các giấy tờ kèm theo (đề nghị đánh dấu √ vào ô vuông):
Bản sao có chứng thực của bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa kèm theo cách thể hiện;
Các giấy tờ khác: .................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trên.
|
CÔNG
TY ………………….. |
THE
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 10/2010/QD-TTg |
Hanoi,
February 10, 2010 |
ON CERTIFICATES OF FREE SALE FOR EXPORTS AND IMPORTS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 21, 2007 Law on Product and Goods Quality;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Standards and Technical Regulations;
Pursuant to the June 14, 2005 Pharmacy Law;
Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;
Pursuant to the August 7, 2003 Ordinance on Food Hygiene and Safety;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade,
DECIDES:
Article 1. Scope of regulation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Subjects of application
This Decision applies to state management agencies, traders, manufacturers and organizations and individuals involved in product and good quality in Vietnam.
Article 3. Competence to manage CFSs for imports and issue CFSs for exports
1. The competence to manage CFSs for imports and issue CFSs for exports is specified in Appendix I to this Decision.
2. The agencies referred to in Clause 1 of this Article shall clearly publicize addresses of places for registering trader dossiers; issuing CFSs for exports; and examining CFSs for imports.
Article 4. Interpretation of terms
In this Decision, the terms below are construed as follows:
1. Certificate of free sale means a certificate issued by a competent state agency of the exporting country to the exporter of the product or goods stated in the CFS, certifying that such product or goods is manufactured and permitted for free sale in the exporting country.
CFSs also include particular certificates, certificates fully containing the contents of a CFS and other certificates with similar contents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. CFS applicants include exporters, manufacturers and lawfully authorized representatives of exporters or manufacturers.
Article 5. Conditions for obtaining a CFS
A product or goods domestically produced for export may be issued a CFS when it satisfies the following conditions:
1. Its exporter requests for a CFS.
2. Its applied standards have been announced under current law.
Article 6. Information of CFSs
1. A CFS is valid for two (2) years from the date of issuance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Name of the CFS issuing agency (issuer);
b/ Its reference number;
c/ Date of its issuance;
d/ Name of the certified product or goods;
e/ Type or group of the certified product or goods;
f/ Name and address of the manufacturer;
g/ Statement that the product or good is manufactured and freely sold on the market of the country of manufacture;
h/ Full name, signature and title of the CFS-issuing person and seal of the CFS issuer.
3. Other particular information of each CFS issuer may be included in a CFS depending on management requirements.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. When an importing country requests the trader to submit this country's CFS form, the CFS issuer may issue the CFS according to the requested form.
Article 7. Responsibilities of CFS applicants A CFS applicant shall:
1. Register a trader dossier with the CFS issuer under Article 9 of this Decision.
2. Submit a CFS application dossier to the CFS issuer under Article 10 of this Decision.
3. Prove the exports' satisfaction of CFS issuance requirements as requested by the CFS issuer.
4. Take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of declarations related to his/her/its CFS application.
5. When detecting errors in a CFS due to the trader's fault, notify such to the CFS issuer for issuance of a new CFS; and return the faulty CFS to the CFS issuer for cancellation.
6. Pay charges and fees for CFS issuance under current law.
Article 8. Responsibilities of CFS issuers A CFS issuer shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Receive and examine trader dossiers and CFS application dossiers.
3. Verify goods quality when necessary.
4. Issue CFSs when goods meet the requirements on CFSs under this Decision.
5. When detecting errors in a CFS due to its fault, notify and immediately issue a new CFS to the trader; revoke and cancel the faulty CFS.
Article 9. Registration of trader dossiers
1. A CFS applicant shall register the trader dossier with the CFS issuer when applying for a CFS for the first time and may only be considered for CFS issuance when having registered such dossier. A trader dossier comprises:
a/ Written registration of the specimen signature of the person authorized to sign the CFS application and the seal of the trader (Appendix 2 to this Decision, not printed herein):
b/ Business registration certificate of the trader (certified true copy);
c/ Certificate of tax identification number registration (certified true copy);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Any changes in a trader dossier shall be reported to the CFS issuer where the dossier has been registered prior to CFS application. When there is no change, a trader dossier shall still be updated once every two (2) years.
3. An applicant who applies for a CFS at an agency other than the one at which he/she/it has earlier registered the trader dossier shall submit a written request to and register the trader dossier at that agency.
Article 10. CFS application dossiers A CFS application dossier comprises:
a/ A fully and properly completed CFS application form (made according to the form in Appendix IV to this Decision, not printed herein).
2. A certified copy of the written announcement of applied standards for the product or goods enclosed with the way of presentation (on the goods label or packing or document attached to the product or goods).
3. Other papers depending on particular requirements of the CFS issuer.
Article 11. Submission of CFS application dossiers
When a CFS applicant submits a CFS application dossier, the dossier recipient shall check the dossier and issue a receipt slip or another document to the applicant on either of the following activities:
1. Receiving the dossier, if it is complete and valid under Article 10 of this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A CFS shall be issued within five (05) working days after a CFS applicant submits a complete and valid dossier under Article 10 of this Decision.
2. A CFS issuer may make inspection visits to the place of manufacture when finding that examination of the dossier does not provide sufficient grounds for CFS issuance or when detecting signs of violation of previously issued CFSs.
3. CFSs for products or goods shall be issued in the number of copies requested by the trader.
4. When detecting that a product or goods is ineligible for obtaining a CFS under Article 5 of this Decision, a CFS issuer shall make a written refusal to issue a CFS for such product or goods.
1. When a CFS is lost, missing or damaged, the exporter may submit an application for a certified true copy of the original CFS to the CFS issuer. Based on the dossier filed at the CFS issuer, this agency shall issue a copy which must bear the phrase "certified true copy." This copy has the date of issuance and validity duration of the original CFS and is issued within the effective time of the original CFS.
2. The time to re-issue a CFS must not exceed five (05) working days after a CFS applicant submits an application for a certified true copy of the original CFS to a CFS issuer.
Article 14. Revocation of issued CFSs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ The exporter or CFS applicant falsifies documents;
b/ The CFS is issued to a product or goods which fails to conform with its announced applied standards;
c/ The CFS is issued ultra vires.
2. A CFS holder shall return the issued CFS to the CFS issuer within five (05) working days after receiving the revocation notice of the CFS issuer. When it is impossible to revoke such CFS, the CFS issuer shall issue a notice of the invalidity of the CFS specified in Clause 1 of this Article to concerned organizations and individuals.
Article 15. Online CFS issuance
CFSs may be issued via the internet. Online CFS issuance procedures shall be specifically guided by line ministries.
Article 16. Charges and fees for CFS issuance
Charges and fees for CFS issuance shall be specified by the Ministry of Finance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Lists of imports subject to CFS requirement as a basis for competent state agencies to issue other certificates under current law shall be provided by competent state agencies defined in Appendix 1 to this Decision.
2. Importers of products and goods on the lists referred to in Clause 1 of this Article shall submit CFSs to competent state agencies under current law.
1. CFSs issued by exporting countries or territories must fully contain the details specified in Clause 2, Article 6 of this Decision.
2. A CFS may be used for one or more lots of imports under regulations of competent state agencies.
3. Certified true copies of CFSs for imports may be used as original CFSs.
Article 19. Consular legalization
When so requested by concerned competent state agencies, CFSs issued by exporting countries or territories shall be consularly legalized under law except cases of exemption from consular legalization under treaties to which Vietnam is a contracting party or on the reciprocity principle.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Concerned competent state agencies shall examine the conformity of imports with their CFSs.
2. When doubtful about the truthfulness of CFSs for imports or when imports fail to conform with their CFS, concerned competent state agencies may send a written request for verification together with a copy of the CFS in question to the CFS issuer of the exporting country or territory. Such request must clearly state the reason for verification and specify the information of the CFS to be verified.
Article 21. Rejection of CFSs for imports
Competent state agencies may reject CFSs for imports when these CFSs are certified by CFS issuers of exporting countries as untruthful.
HANDLING OF VIOLATIONS AND COMPLAINTS
Article 22. Handling of violations
1. All violations of provisions on CFSs under this Decision shall, depending on their severity, be administratively handled or examined for penal liability under current law.
2. Cadres, civil servants and individuals under agencies authorized to issue CFSs and state agencies with competence related to CFSs for imports that violate this Decision or abuse their posts and powers to issue CFSs at variance with this Decision, cause difficulties to or obstruct the issuance of CFSs, or commit other violations when on duty shall be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, depending on the nature and severity of their violations. When such violations harm the interests of the State or agencies, organizations or individuals, they shall compensate for damage under law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
When being refused to obtain CFSs for exports or have CFSs recognized for imports, CFS applicants or importers may lodge complaints under the law on complaints and denunciations.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 24. Preservation of dossiers
1. CFS application dossiers shall be kept by CFS applicants and CFS issuers for at least three (03) years from the date of issuance.
2. CFSs for imports shall be kept by importers for at least three (03) years from the date of import.
Article 25. Responsibilities of ministries and branches
1. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for managing, coordinating and issuing CFSs and implementing CFS mechanisms in Vietnam.
2. Ministries and branches shall guide and prescribe the issuance and examination of CFSs for products and goods under their management under Article 3 of this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decision takes effect on May 1, 2010.
Article 27. Implementation responsibilities
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.
FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Hoang Trung Hai
COMPETENCE TO MANAGE CFSs FOR IMPORTS AND ISSUE
CFSs FOR EXPORTS
(To the Prime Minister's Decision No. 10/ 2010/QD-TTg of February 10, 2010)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Health:
a/ Functional food, micronutrient-added food, supplementary food, food additives, drinking water, daily-life water, natural mineral water; cigarettes; pest-killing and sterilization chemicals and preparations for domestic and medical use;
b/ Drugs, cosmetics;
c/ Medical equipment.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development:
a/ Plant varieties, animal breeds; agricultural, forestry and aquatic products, salt; cattle, poultry and livestock:
b/ Agricultural, forestry and aquatic supplies; fertilizer; livestock feed and materials for livestock feed production;
c/ Products from culture, harvest, processing, preservation and transportation in agriculture, forestry and fisheries, and salt;
d/ Additives and chemicals used in agriculture, forestry and fisheries; plant and animal protection drugs;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The Ministry of Transport:
All types of means of transport, equipment, loading and construction equipment exclusively used in transport (other than those used for defense and security purposes and fishing vessels) and technical equipment exclusively used in the transport sector.
4. The Ministry of Construction:
Building materials.
5. The Ministry of Industry and Trade:
a/ Chemicals, industrial explosive materials;
b/ Machinery and equipment subject to strict labor safety requirements under the Ministry's state management;
c/ Products of consumer goods, food and other processing industries under law.
d/ Other products and goods not falling under the management of the ministries and agencies specified in this Appendix.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Machinery, equipment and supplies subject to strict labor safety requirements; personal protection equipment for laborers;
b/ Particular labor safety products under law.
7. The Ministry of Information and Communications:
a/ Press products; publications; post and delivery;
b/ Telecommunications equipment;
c/ Post, telecommunications, electronic and information technology products;
d/ Radio transceivers.
8. The Ministry of Natural Resources and Environment:
a/ Natural resources, minerals;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. The Ministry of Education and Training:
a/ Textbooks, course books and teacher manuals;
b/ Teaching equipment, educational toys under the Ministry's state management under law.
10. The Ministry of Culture, Sports and Tourism:
a/ Cultural, literary and arts publications;
b/ Equipment for training and competition of physical training and sports establishments and sport games.
11. The State Bank of Vietnam:
Equipment exclusively used in the banking sector.
12. The Ministry of National Defense:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. The Ministry of Public Security:
Fire prevention and fighting equipment, technical equipment, weapons, materials, explosive materials, supporting tools and other products used by people's police forces other than state secrets.
14. The Ministry of Science and Technology:
Nuclear radioactive safety equipment: measuring equipment and devices and other products and goods other than those specified in Clauses 1 thru 13 and products and goods in the defense, security and state secret domains.-
;Quyết định 10/2010/QĐ-TTg quy định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 10/2010/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 10/02/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 10/2010/QĐ-TTg quy định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video