ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030”;
Căn cứ quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 459-KL/BCSĐ ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 95/TTr- SCT ngày 07 tháng 12 năm 2023; đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh tại Báo cáo số 2881/BC-VP ngày 27 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang giai đoạn đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh
Hà Giang)
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang giai đoạn đến năm 2030 như sau:
1. Mục đích:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ để triển khai thực hiện Quyết định số 165/QĐ- TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 và Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang một cách có trọng tâm và hiệu quả, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang.
2. Yêu cầu:
- Bám sát các nội dung của Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương về thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công thương đến năm 2030; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang, các đề án, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ, Kế hoạch của UBND tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi để đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
- Phân công nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương.
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 trở thành một trong những tỉnh có nền công nghiệp phát triển khá trong khu vực Đông Bắc bộ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp đạt bình quân trên 7%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 10 - 12,0%/năm.
- Tổng giá trị hàng hoá xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh đến năm 2030 đạt 800 triệu USD.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tái cơ cấu ngành công nghiệp:
a) Phát triển CCN:
- Trên cơ sở định hướng phát triển các khu công nghiệp (KCN), CCN (CCN) theo Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan và định hướng phát triển của các địa phương, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có năng lực tham gia đầu tư hạ tầng các KCN, CCN.
- Điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, phù hợp với quy hoạch tỉnh, lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng. Phấn đấu đến năm 2030 có 100% các KCN, CCN; đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
b) Ngành năng lượng:
- Phát triển các dự án năng lượng theo tiềm năng của địa phương; thu hút đầu tư các dự án thủy điện, năng lượng tái tạo phù hợp điều kiện thực tế, nhu cầu của Tỉnh và phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, nâng cao hiệu quả của mạng lưới điện đảm bảo đồng bộ, đủ năng lực cấp điện cho nhu cầu sử dụng của các phụ tải trong tỉnh, bao gồm: Lưới điện 220kV, lưới điện 110kV, lưới điện truyền tải và phân phối trung và hạ áp.
- Cơ cấu lại các nguồn năng lượng theo hướng phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng. Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch.
- Duy trì đảm bảo phân phối điện tới các vùng nông thôn, miền núi và biên giới; Đảm bảo an ninh năng lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, bền vững đạt trình độ tiên tiến theo mặt bằng chung của cả nước. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng kết nối khu vực.
- Đảm bảo khai thác, phân phối và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm năng lượng tối thiểu là 10% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2030.
b) Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp chế biến , chế tạo của tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô nhỏ và vừa trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh với các tỉnh trong khu vực, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Nâng cao năng khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với các làng nghề. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công; bố trí các nguồn lực để triển khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản:
Phát triển theo hướng loại bỏ việc sử dụng các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại để sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, đảm bảo các giải pháp xử lý chất thải trong quá trình sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn quốc gia. Không thực hiện các hoạt động thăm dò, khai thác các điểm khoáng sản kim loại mới.
đ) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Khai thác tối đa lợi thế các mỏ khoáng sản hiện hữu trên địa bàn; kết hợp với áp dụng công nghệ tiên tiến sản xuất các vật liệu công nghệ cao, vật liệu thông minh, tiết kiệm nguyên liệu, thân thiện môi trường. Tập trung tại các địa bàn: thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên, Bắc Quang và Quang Bình.
2. Về tái cơ cấu lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá:
a) Thị trường nội địa:
- Phát triển nhanh, bền vững thị trường nội địa kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong tỉnh và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng Việt Nam. Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử....
- Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại[1]; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có liên quan đến phát triển thương mại để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của địa phương nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thương mại.
- Tập trung thu hút và hỗ trợ đầu tư đối với một số tập đoàn bán buôn, bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và nguồn cung ứng hàng hoá nhằm ổn định cung cầu, nâng cao tính cạnh tranh về giá gắn với tăng cường quản lý cạnh tranh, chống độc quyền.
- Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hoá và nguồn gốc xuất xứ. Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, phân phối hàng hóa bền vững, ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
- Phát triển và đa dạng hóa các trung tâm tiêu dùng của tỉnh theo vùng và địa bàn (dọc theo Quốc lộ 2 và các trục giao thông tỉnh lộ, huyện lộ), gắn phát triển các trung tâm mua sắm với các trung tâm du lịch, các địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên phát triển thị trường vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục quản lý thị trường. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển lực lượng quản lý thị trường trong sạch, vững mạnh. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội để công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đạt hiệu quả cao nhất. Đẩy mạnh chuyển đổi số công tác quản lý thị trường.
- Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Thu hẹp về khoảng cách giữa các huyện, thành phố về mức độ phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 62%; Phấn đấu đến năm 2030 số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước đạt trên 60-70 %
b) Xuất nhập khẩu:
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao[2] gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Trong đó:
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản: Xuất khẩu khoáng sản trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế; xuất khẩu khoáng sản sau chế biến trên cơ sở cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản đối các khoáng sản có quy mô lớn, không giữ vai trò khoáng sản chiến lược, các khoáng sản còn lại khai thác chế biến theo nhu cầu trong nước”, để đảm bảo phù hợp Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2023.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương hiệu hàng hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp và lao động.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về tiêu chuẩn chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo khoảng trên 60%, trong đó tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghệ trung bình và cao tăng lên khoảng 40%.
- Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường trong nước nhập siêu theo hướng cân bằng hơn. Tăng cường quản lý nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm lợi ích hợp pháp và chính đáng của quốc gia và phù hợp với các cam kết quốc tế. Kiểm soát có hiệu quả gian lận thương mại và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được.
- Thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu; Xây dựng mô hình, hình thành và phát triển các đơn vị thu gom có đủ năng lực[3], bao tiêu và ký kết với đơn vị chế biến, xuất khẩu; Xây dựng cơ sở đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu..
- Tập trung tạo thuận lợi và cắt giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.
c) Hội nhập kinh tế quốc tế:
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển xanh, nhanh và bền vững; lấy doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước là trọng tâm để hợp tác, hội nhập và ứng phó linh hoạt với các cú sốc bất lợi từ bên ngoài. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm thủy sản, công nghiệp xanh, công nghiệp hỗ trợ…. Nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp trong tỉnh vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh Vân Nam và tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác.
- Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội khác....
a) Ngành công nghiệp:
- Tập trung xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh như: Công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp thuỷ điện, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp hỗ trợ...
+ Đối với phát triển KCN, các CCN: Tăng cường phát triển liên kết khu công nghiệp, cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa của địa phương với các địa phương khác trong vùng và liên vùng. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư, xã hội hóa công tác đầu tư phát triển CCN; đầu tư hạ tầng CCN gắn với xử lý tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường, giảm phát thải, kinh tế tuần hoàn…Tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn. Tái cơ cấu các hoạt động khuyến công tại địa phương theo hướng phát huy vai trò của các thành phần kinh tế trong việc tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2030 các KCN, CCN theo quy hoạch đạt được tỷ lệ lấp đầy 100%
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế phối hợp quản lý CCN; Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển CCN của tỉnh. Các khu vực bố trí phát triển công nghiệp tập trung đảm bảo đáp ứng được các yếu tố, điều kiện về kết nối giao thông thuận lợi, đầy đủ các điều kiện hạ tầng điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, bố trí các dịch vụ phục vụ người lao động…; đồng thời, đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai,
+ Đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo: Hình thành và phát huy hiệu quả các KCN, CCN tập trung, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: chế biến nông lâm sản nhằm đáp ứng được nhu cầu bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; chế biến gỗ phục vụ tốt nhu cầu nội địa và hướng đến xuất khẩu. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn; tập trung triển khai phát triển công nghiệp chế biến nông lâm nghiệp gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu (các sản phẩm từ gỗ, chế biến chè, chế biến dược liệu, cam sành, chè Shan Tuyết) thúc đẩy sản xuất các sản phẩm đặc thù của tỉnh, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất…..giá trị tăng lớn hơn trong chuỗi giá trị. Tăng cường tiếp cận nguyên liệu đầu vào chất lượng cao hơn và nâng cao năng lực cho các dịch vụ hỗ trợ như tìm nguồn cung ứng, thiết kế, phát triển sản phẩm và tiếp thị mang lại cơ hội chuyển sang các phân khúc có giá trị gia tăng lớn hơn trong chuỗi giá trị.
+ Đối với ngành công nghiệp khai khoáng: Phát triển đồng bộ, hiện đại phù hợp với tiềm năng khoáng sản có quy mô lớn gắn với mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và làm chủ chuỗi cung ứng ngành công nghiệp khai thác khoáng sản từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phối, xuất nhập khẩu và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ngành, đặc biệt các khoáng sản có tiềm năng như: sắt, antimon, mangan.... Hiện đại hóa hoạt động điều tra đánh giá, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
+ Đối với ngành năng lượng:
Nguồn phát điện: Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thủy điện phù hợp Quy hoạch điện VIII, Quy hoạch tỉnh và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành, phát điện lên lưới 77 nhà máy thủy điện (trong giai đoạn 2021 – 2030 phấn đấu xây dựng và hoàn thành 36 dự án thủy điện với tổng công suất khoảng 300,8MW và 16 nhà máy thủy điện đang vận hành dự kiến mở rộng, nâng công suất thêm 93,2MW).
Nguồn cấp điện cho tỉnh từ hệ thống truyền tải điện quốc gia: Đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh có 02 trạm biến áp 220 kv với tổng công suất 850 MVA (hoàn thiện và đưa vào vận hành trạm biến áp 220 kV tại Bắc Quang công suất 2x250 MVA; cải tạo, nâng công suất trạm biến áp 220/110 kV Hà Giang lên (125+ 250) MVA); đầu tư xây dựng đồng bộ các tuyến đường dây 220kV theo theo Quy hoạch điện VIII.
Lưới điện 110 kV: Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 10 trạm biến áp 110 kV do EVN quản lý với tổng công suất 543 MVA, trong đó: xây dựng mới 05 trạm với tổng dung lượng 150 MVA và cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 05 trạm với tổng công suất tăng thêm 197 MVA. Ngoài ra, giai đoạn đến 2030, trên địa bàn tỉnh cũng sẽ xây dựng mới và đưa vào vận hành thêm 05 trạm gom các thủy điện để phát lên hệ thống lưới 110kV với tổng công suất khoảng 225 MVA; đầu tư xây dựng đồng bộ các tuyến đường dây 110kV theo theo Quy hoạch tỉnh.
Lưới điện trung áp: xây dựng mới khoảng 856 trạm biến áp trung áp với tổng dung lượng khoảng 222 MVA; xây dựng mới khoảng 931 km đường dây trung áp.
b) Ngành Thương mại:
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại. Kết hợp phát triển giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại và thương mại điện tử, phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn, tạo động lực - hỗ trợ các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
- Thu hút đầu tư xây dựng 01 Trung tâm hội chợ triển lãm & 01 Trung tâm thương mại tại thành phố Hà Giang; 01 Trung tâm logistic tại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy; chuỗi cửa hàng tiện lợi hoặc siêu thị hạng 3 tại trung tâm một số huyện trọng điểm. Phát triển 01 chợ đầu mối hoa quả, 02 chợ gia súc, xây dựng mới một số chợ. Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có tổng số 153 cửa hàng bán lẻ xăng dầu kết hợp kinh doanh khí hóa lỏng.
- Phát triển hạ tầng thương mại trong phạm vi không gian lãnh thổ tỉnh Hà Giang theo 3 cấp: Cấp tỉnh tại thành phố Hà Giang; cấp huyện tại các thị trấn, thị xã; cấp cơ sở, lấy các chợ xã làm hạt nhân phát triển.
- Phấn đấu có trên 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ, các HTX, hộ kinh doanh cá thể có hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Hoàn thành việc chuyển đổi mô hình quản lý đối với các chợ trung tâm huyện, thành phố.
- Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu: Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực. Tổng diện tích 28.781 ha thuộc địa phận 7 xã: Thanh Thủy, Phương Tiến, Thanh Đức, Xín Chải, Phong Chải và Phong Quang, huyện Vị Xuyên và xã Phương Độ, thành phố Hà Giang
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương:
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư:
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp nền tảng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, hạ tầng thương mại, thương mại điện tử; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị…
- Áp dụng các tiêu chí, điều kiện về thu hút đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư FDI vào ngành công nghiệp, năng lượng và hạ tầng thương mại phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Ưu tiên các dự án FDI có định hướng rõ ràng về sử dụng linh phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Tăng cường thu hút, đa dạng hoá các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và lưới điện.
b) Thực thi linh hoạt, nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính:
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, ngành và sản phẩm.
- Thúc đẩy phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon, các ngành hàng xuất khẩu.
- Tăng cường ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt, chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành:
- Xây dựng môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị…
- Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế, công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ số…
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết quả, tạo thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động khoa học và công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế nhà
nước đặt hàng. Đơn giản hóa và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tài chính công[4] về phát triển khoa học công nghệ.
d) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành:
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề của ngành Công Thương theo hướng mở, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kỹ thuật, công nghệ cao của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đổi mới chương trình đào tạo, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực được ưu tiên phát triển (công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp năng lượng).
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp:
- Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng như: công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng, phân phối, thương mại điện tử…
- Đẩy mạnh thu hút FDI; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
a) Cải cách bộ máy quản lý nhà nước của ngành Công Thương:
- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng thuộc Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Công thương theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Triển khai thực hiện tốt các quy định về quản lý tổ chức bộ máy hành chính và cán bộ, công chức, viên chức; Tiếp tục triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm; xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp;
b) Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công Thương:
- Tiếp tục triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành đáp ứng theo tiêu chuẩn tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Tuyên truyền và đẩy mạnh việc triển khai cung cấp và tiếp nhận, giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến toàn trình mức độ 4; Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Rà soát hỗ trợ thực hiện mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp, sản xuất và tiêu dùng bền vững; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, chiến lược, quy hoạch ngành và kế hoạch hành động tăng trưởng xanh trong lĩnh vực Công Thương.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp phát thải lớn.
- Thực hiện kiểm kê và quản lý hoạt động giảm phát thải khí nhà kính cấp ngành, cấp cơ sở theo quy định tại Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn.
- Cập nhập thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương, trong đó tập trung vào một số loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường[5] nhằm tăng cường quản lý môi trường ngành Công Thương.
- Xây dựng và quy hoạch hệ thống các khu vực, nhà máy xử lý chất thải tập trung, có công nghệ cao, hiện đại. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các CCN sinh thái. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn.
- Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các bon thấp...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thông tin về môi trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động...
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại. Khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng.
- Khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.
- Rà soát, nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương bảo đảm thống nhất dữ liệu của ngành với các ngành khác, với UBND tỉnh và Bộ Công Thương, phục vụ cho việc theo dõi, giám sát và hoạch định chính sách phát triển ngành.
- Xây dựng, tích hợp các thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do[6] vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành; thông tin cảnh báo về các biến động thị trường xuất nhập khẩu... phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng.
- Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương với doanh nghiệp và các Hiệp hội trong tỉnh. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thường niên các diễn đàn đối thoại công, tư trong lĩnh vực Công Thương, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, ưu tiên trong tái cơ cấu ngành.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu ngành Công Thương. Tuyên truyền, phổ biến các bộ tài liệu hướng dẫn về thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
- Hướng dẫn, phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang cho các Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì xây dựng, rà soát, lựa chọn các dự án công nghiệp, thương mại đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh; tích cực tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về lựa chọn địa điểm, dự án, thủ tục liên quan đến đầu tư các dự án CN-TTCN và thương mại, dịch vụ; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án, tạo điều kiện thuận lợi để đưa các dự án sớm đi vào hoạt động; tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, tiếp xúc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để kêu gọi đầu tư.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển các KCN, CCN, Khu kinh tế; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh; tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi đưa các dự án công nghiệp, thương mại sớm đi vào hoạt động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp lồng ghép, cân đối và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo từng giai đoạn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị được giao quản lý, sử dụng các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh trong việc rà soát, trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) các Nghị quyết quy định về phí, lệ phí hiện đang áp dụng theo đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định hiện hành của TW và điều kiện thực tiễn của địa phương. Tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, căn cứ dự toán các cơ quan, đơn vị lập và nhiệm vụ được tỉnh giao, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo phân cấp quản lý và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, góp ý về công nghệ dự án đầu tư, ngăn ngừa các dự án đầu tư có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ cấm chuyển giao, hạn chế chuyển giao và công nghệ có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
- Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Thúc đẩy hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao; đẩy mạnh triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vào sản xuất, chế biến, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực ngành công thương, tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thành phố rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đưa các dự án thương mại, dịch vụ vào các KCN, CCN theo Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Chính phủ phê duyệt; tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm, phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
- Triển khai, thực hiện hoàn thành các mục tiêu trong lĩnh vực quản lý của ngành theo Chương trình số 31-CTr/TU, ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phối hợp, hỗ trợ thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu để hình thành các nhóm, ngành chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh, đáp ứng các quy định, điều kiện, tiêu chuẩn xuất khẩu; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chế biến từ nông, lâm, thủy sản sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, trong công tác thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng (nếu có) để thực hiện quy hoạch phát triển KCN, CCN trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, phát triển các loại vật liệu xây dựng, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn tỉnh, tận dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên như: cát, đá, đất… tiến tới sản xuất các cấu kiện và các vật liệu có chất lượng tốt để phục vụ thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao nhằm hạn chế nhập khẩu.
8. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp tăng cường hợp tác, đa dạng hóa liên kết đào tạo, thực hiện hiệu quả các chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Thực hiện các nội dung liên quan để triển khai phương án phát triển các khu công nghiệp đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh: hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các hồ sơ thủ tục về thành lập, mở rộng các khu công nghiệp; tập trung xử lý các vướng mắc về hồ sơ pháp lý các dự án tại Khu công nghiệp Bình Vàng.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, thu hút các dự án đầu tư thứ cấp,…
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan làm việc với các doanh nghiệp để triển khai các dự án mở rộng quy mô sản xuất gắn với đa dạng hóa sản phẩm, công nghệ hiện đại, đảm bảo môi trường; thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, công nghệ cao…
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai trên địa bàn các khu kinh tế đi vào hoạt động
- Thu hút đầu tư các dự án gắn với lợi thế sản xuất chế biến sâu các loại khoáng sản,... Ưu tiên phát triển các ngành logistics và công nghiệp hỗ trợ.
10. Cục Thống kê, Cục Hải quan tỉnh:
Chủ trì, phối hợp cung cấp số liệu đối với các chỉ tiêu thống kê giai đoạn 2021-2025 và 2021-2030 tại phụ lục 1 (theo nhiệm vụ được phân công) cho Sở Công Thương để tổng hợp Báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
- Chủ động thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thông qua các diễn đàn, hội nghị quốc tế song phương và đa phương với các nước, đại sứ quán, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức liên quan... để thực hiện xúc tiến đầu tư, quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh, từ đó kêu gọi hợp tác, triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp và thương mại.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm các cấp, các ngành trong giải quyết và xử lý công việc; thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thu hút đầu tư; tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, minh bạch, thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quy hoạch sử dụng đất theo hướng bố trí quỹ đất đất công nghiệp, thương mại, dịch vụ phù hợp với nhu cầu, định hướng phát triển; hình thành khu vực dành cho các dự án sản xuất đã được định hướng trong Quy hoạch tỉnh nhằm tạo liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.
- Bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch theo phân cấp quản lý và nhiệm vụ tỉnh giao.
- Tăng cường phối hợp thu hút xã hội hóa đầu tư các CCN; chủ động thực hiện các giải pháp hiệu quả để giải phóng mặt bằng thu hút các nhà đầu tư. Ưu tiên thu hút các ngành trọng điểm theo Quy hoạch tỉnh, đồng hành, tạo điều kiện và hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án đảm bảo đúng tiến độ, quy mô, công suất dự án theo quy định.
- Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ mới, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm TTCN, làng nghề của địa phương. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Trên đây là kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang giai đoạn đến năm 2030. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG
THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 03/QĐ-UBND ngày 02/01/2024 của UBND tỉnh)
TT |
Chỉ tiêu |
2021 - 2025 |
2021 - 2030 |
Cơ quan theo dõi, tổng hợp báo cáo |
Cơ quan phối hợp |
I |
Về phát triển công nghiệp: 05 chỉ tiêu |
|
|
||
1. |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP |
2,98 |
3,23 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
2. |
Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo |
12,06 |
12,08 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
3. |
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân/năm |
7,31 |
9,79 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
4. |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) bình quân/năm |
106,72 |
105,96 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
5. |
Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân/năm |
29,2 |
29,6 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
II |
Về phát triển năng lượng: 03 chỉ tiêu |
|
|
||
1. |
Tổng công suất của các nguồn điện |
94MW |
394MW |
Sở Công Thương |
Các doanh nghiệp CN |
2. |
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp |
5% |
10% |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, TP |
3. |
Giảm mức tiêu hao năng lượng tính trên GRDP hằng năm |
1,39 |
1,81 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
III |
Về phát triển xuất nhập khẩu: 02 chỉ tiêu |
|
|
||
1. |
Tốc độ tăng trưởng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu bình quân/năm |
5,2% |
5,5% |
Sở Công Thương |
Cục Hải quan |
2. |
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu |
4% |
5% |
Sở Công Thương |
Cục Hải quan |
IV |
Về phát triển thị trường nội địa: 04 chỉ tiêu |
|
|
||
1. |
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá) |
18,48 |
19,52 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
2. |
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại |
62,7 |
65,6 |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
3. |
Tốc độ tăng trưởng doanh số thương mại điện tử B2C bình quân/năm (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) |
... |
... |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
4. |
Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
... |
... |
Sở Công Thương |
Cục Thống kê |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 03/QĐ-UBND ngày 02/01/2024 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1. |
Lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2024 |
2. |
Xây dựng và triển khai thực hiện các phương án: phát triển công nghiệp; phát triển năng lượng; phát triển hạ tầng cung cấp điện; phát triển hạ tầng thương mại trong Quy hoạch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2023 - 2030 |
3. |
Triển khai thực hiện Nghị quyết về Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2025 |
4. |
Triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 – 2025. |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2025 |
5. |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 23/03/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Hà Giang trong thích ứng an toàn, linh hoạt với tình hình dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025. |
Sở Lao động và Thương binh xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2025 |
6. |
Triển khai thực hiện dự án đầu tư tạ các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang. |
BQL Khu kinh tế |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2030 |
7. |
Thành lập các CCN trên địa bàn tỉnh . |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2023 - 2025 |
8. |
Triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, tiêu thụ khoáng sản. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công Thương, các sở ngành, UBND các huyện thành phố |
2021 - 2030 |
9. |
Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021-2030 |
10. |
Triển khai thực hiện Chiến lược “Phát triển Thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo Kế hoạch của UBND tỉnh. |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2030 |
11. |
Triển khai thực hiện Kế hoạch xuất khẩu hàng hóa tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 – 2025 theo kế hoạch của UBND tỉnh |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2025 |
12. |
Triển khai thực hiện Kế hoạch Xúc tiến Thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 – 2025 theo Quyết định của UBND tỉnh. |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021 - 2025 |
13. |
Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2023-2030 |
14. |
Triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 – 2025 |
Sở Công Thương |
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
[1] gồm các chính sách phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa
[2] viên gỗ nén, ván ép, các sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng
[3] kho lạnh, cơ sở sơ chế, phân loại, đóng gói, bao bì, phương tiện vận chuyển chuyên dụng
[4] các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo…
[5] gồm dữ liệu về khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại
[6] các thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại…
Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công thương tỉnh Hà Giang giai đoạn đến năm 2030
Số hiệu: | 03/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Hoàng Gia Long |
Ngày ban hành: | 02/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công thương tỉnh Hà Giang giai đoạn đến năm 2030
Chưa có Video