Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2020/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tnh tại Tờ trình số 2324/TTr-CAT-CSQLHC, ngày 02 tháng 12 năm 2019; kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 176/BC-STP ngày 06 tháng 9 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2020.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU; HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP; NCTH, THCB;
- Lưu: VT, NC1 (Đ60 bản).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2020 của UBN
D tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (sau đây được viết tắt là ANTT) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh và thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định và yêu cầu công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

3. Phát huy tính chủ động của cơ quan, đơn vị, đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ trong phối hợp thực hiện. Không ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và hoạt động đầu tư, kinh doanh của cơ sở kinh doanh.

4. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT phải được tiến hành công khai, minh bạch, phải xây dựng kế hoạch cụ thể; đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về nội dung; các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng, kịp thời theo quy định.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

2. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với hoạt động các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

3. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc cấp, xử lý, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT.

4. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; phát hiện, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và kiến nghị, đề xuất (nếu có).

6. Báo cáo định kỳ việc thực hiện các thủ tục hành chính trong công tác cấp phép, đăng ký, quản lý; kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối, các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Công an tỉnh, phân công đầu mối (lãnh đạo, chuyên viên) theo dõi, giải quyết các công việc liên quan đến công tác phối hợp quản lý; xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổng hợp thông tin, số liệu định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Các cơ quan phối hợp và cơ quan đầu mối thường xuyên, kịp thời trao đổi thông tin, đề xuất các nội dung cần phối hợp, thông tin liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn; kết quả công tác quản lý; các đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, phạm vi quản lý của từng đơn vị.

3. Để đảm bảo công tác phối hợp được kịp thời, các cơ quan có thể trao đổi thông tin qua hình thức trực tiếp gặp gỡ để trao đổi, thông qua văn bản hoặc bằng các phương tiện thông tin liên lc.

4. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ thể cần sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm: Bảo đảm tính pháp lý và trình tự, thủ tục đối với các chuyên đề, vụ việc; đảm bảo các điều kiện để đoàn hoạt động; báo cáo kết quả về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 5. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về ANTT đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh về ANTT; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo các quy định của pháp luật.

2. Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc phi hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

3. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT (trừ cơ sở kinh doanh dch vụ bảo vệ) và hướng dẫn cơ skinh doanh xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự.

4. Hướng dẫn thống nhất việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT và các điều kiện thực tế tại các cơ sở kinh doanh; việc sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng những ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT để thực hiện tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

5. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình khi đưa vào sử dụng có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; tổ chức tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng làm việc trong cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; hướng dẫn xây dựng, thực tập phương án chữa cháy đối với các cơ sở và phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định.

6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT theo thẩm quyền; tổ chức tốt công tác quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công tác bảo đảm ANTT cho tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

7. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đảm bảo an ninh, trật tự đối với hoạt động ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT.

8. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ). Yêu cầu cơ sở tạm ngừng kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

2. Thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin về các doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy chế này, nhất là đối với doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ cầm đồ, hỗ trợ tài chính, karaoke, quán bar, vũ trường. Cung cấp, trao đổi thông tin danh sách các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất theo đề nghị của Công an tỉnh.

3. Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định không phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 7. Sở Tài chính

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

2. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí ngun kinh phí thực hiện hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 8. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan liên quan khác thường xuyên thông tin, tuyên truyền các thông tin quy định của pháp luật về hoạt động, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, tinh thần trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT.

2. Phối hợp với Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ in, kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động. Kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ in, kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Phối hợp với các ngành chức năng quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ in và cấp giấy phép hoạt động in cho các cơ sở theo thẩm quyền và tăng cường kiểm soát, quản lý việc kinh doanh, tiêu thụ và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, trong đó có các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động.

Điều 9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường bảo đảm hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sơ hở, thiếu sót và xử lý nghiêm đối với trường hợp vi phạm hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo quy định, phòng ngừa lợi dụng hoạt động để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác.

2. Thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và công nhận các cơ skinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

Điều 10. Sở Y tế

1. Phối hợp với Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện những tiêu chuẩn, điều kiện và phạm vi được hành nghề đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ trên địa bàn quản lý.

Điều 11. Sở Công thương

1. Phối hợp với Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh khí, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh tiền chất thuốc nổ, hoạt động kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, kinh doanh dịch vụ nổ mìn.

2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở hoạt động kinh doanh khí, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh tiền chất thuốc nổ, hoạt động kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, kinh doanh dịch vụ nổ mìn trên địa bàn quản lý.

Điều 12. Cục thuế tỉnh

1. Phối hợp với Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuế đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

2. Phối hợp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ chấp hành các quy định về thuế của các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Các sở, ban, ngành khác có liên quan

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT do cơ quan mình quản lý.

3. Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các điều kiện về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh có liên quan đến sở, ban, ngành mình quản lý theo thẩm quyền. Đồng thời, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.

4. Kiến nghị, đề xuất, sửa đổi bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

Điều 14. UBND các huyện, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quản lý Nhà nước đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt lưu ý ngành, nghề kinh doanh dịch vụ cầm đồ, hỗ trợ tài chính, karaoke, quán bar, vũ trường với cơ quan Công an cùng cấp; thẩm định các điều kiện kinh doanh trước khi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kiểm tra hoạt động của các cơ sở theo thẩm quyền.

3. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan có liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.

4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT về Công an tỉnh theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức triển khai thực hiện

Công an tỉnh là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 16. Chế độ thông tin báo cáo

Định kỳ vào các ngày 25/5, 25/11 hàng năm và đột xuất, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng ký quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và kết quả phối hợp với các đơn vị liên quan gửi về Công an tỉnh, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng

Định kỳ hoặc đột xuất Công an tỉnh phối hợp ngành chức năng đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo quy định đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nhà nước đi với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Kỷ luật

Các tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định. Nơi để xảy ra vi phạm mà không tập trung chỉ đạo giải quyết thì người đứng đầu địa phương nơi xảy ra và người đứng đầu cơ quan chức năng có liên quan phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy chế

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh bng văn bản về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 01/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 01/2020/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 03/01/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 01/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…