UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM --------- |
Số 01/2006/QĐ-UBND |
Thành phố Lạng Sơn, ngày 18 tháng 01 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/1 l/2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công tác quản lý Nhà nước về Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1445 TT/STC- QLG&TS
ngày 31/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
UBND TỈNH |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này nhằm cụ thể hoá các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá; quy định về hoạt động bình ổn giá, niêm yết giá, tổ chức hiệp thương giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2. Nhà nước chỉ sử dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 6. Quyết định giá một số loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:
1. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
2. Giá bán Báo Lạng Sơn.
3 . Giá các loại đất tại địa phương ban hành và có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 hàng năm; giá đất ban hành được sử dụng làm căn cứ để phục vụ các mục đích sau:
3.1- Tính thuế đối với việc sử dụng ất và chuyển quyền sử đụng đất theo quy định của pháp luật.
3.2- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3.3- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân.
3.4- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
3.5- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3.6- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định hiện hành về đất đai.
3.7- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất tại địa phương,
5. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
6. Xác định giá trị quyền sử đụng đất để đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
7. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia.
8. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá
9. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt.
10 Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành. Đơn giá thanh toán vệ sinh môi trường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước,…
11. Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất; giá các phương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để tính lệ phí trước bạ theo quy định.
12. Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính.
13. Giá cụ thể hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và thuốc chữa bệnh cho người theo phân cấp; giá dịch vụ tiêm phòng một số loại vắc xin.
14. Giá Xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, giá hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc, giá bồi thường nhà cửa, công trình xây dựng.
15. Mức thu các loại phí theo phân cấp hiện hành thuộc thẩm quyền của. Hội đồng nhân dân tỉnh; ban hành các quyết định cụ thể về mức thu phí và !ệ phí theo khung quy định của các cơ quan Trung ương như: Mức thu một phần viện phí, mức thu thuỷ lợi phí,…
16. Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô; giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô được sử dụng làm cằn cứ để phục vụ các mục đích sau:
- Thanh toán chi ngân sách Nhà nước trong việc thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc diện chính sách miền núi và các dịch vụ công ích khác theo đặt hàng của Nhà nước
- Xác định giá trần để đấu thầu khi thực hiện cơ chế đấu thầu cung ứng các dịch vụ công ích.
17. Giá tài sản của phía Việt Nam đã vào góp vốn liên doanh với nước ngoài trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương.
18. Trị giá tài sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá.
1. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách quản lý Nhà nước về giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phương.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng, thẩm định các phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại Mục 1, Chương II củaquy định này để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cụ thể:
2.1 - Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, lập phương án giá các loại đất trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan (các thành viên Hội đồng tư vấn xây dựng giá đất của tỉnh), trình để ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi quyết định.
2.2- Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất tại địa phương: Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, lập phương án giá và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
2.3- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai, do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh), căn cứ vào quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, lập phương án giá và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.4- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá.
2.5- Giá bán nước sạch cho sinh hoạt do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch tại địa phương lập phương án giá trình Sở Tài chính căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính thẩm định và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở quản lý chuyên ngành.
2.6- Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quý định hiện hành như: Đơn giá thanh toán vệ sinh môi trường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước,...do các cơ quan, đơn vị liên quan lập trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.7- Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất; giá các phương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để tính lệ phí trước bạ theo quy định, do các cơ quan có chức năng liên quan lập trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.8- Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, do cơ quan Tài nguyên và Môi trường tỉnh lập trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
2.9- Giá cụ thể hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và thuốc chữa bệnh cho người theo phân cấp; giá dịch vụ tiêm phòng một số loại vắc xin, do các cơ quan đơn vị liên quan lập và trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.10- Mức thu các loại phí theo phân cấp hiện hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh (quy định tại Pháp lệnh Phí, Lệ phí, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính); mức thu phí và lệ phí theo khung quy định của các cơ quan Trung ương như: Mức thu một phần viện phí, mức thu thuỷ lợi phí,… do các cơ quan, đơn vị liên quan lập và trình phương án, Sở Tài chính thẩm định sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.11- Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô do Sở Tài chính !ập và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có sự tham gia ý kiến của Sở Giao thông - Vận tải và các cơ quan chức năng liên quan.
2.12- Giá tài sản của phía Việt Nam đã vào góp vốn liên doanh với nước ngoài trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương do các đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có sự tham gia ý kiến của chuyên ngành và các cơ quan chức năng liên quan.
2.13- Trị giá tài sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá, do các cơ quan, đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng liên quan và số liệu của cơ quan tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá cả thị trường một số hàng hóa dịch vụ quan trọng đối với sản xuất và đời sống tại địa phương.
5. Tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá một số hàng hóa dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1. Báo cáo kịp thời tình hình biến động thị trường giá cả theo yêu cầu của cơ quan Trung ương và ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan chỉ đạo việc tổ chức thực hiện việc xây dựng mạng lới: Thống kê và điều tra, khảo sát giá đất trên địa bàn, xây dựng phương án điều chỉnh giá các loại đất để ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc Thông báo và kiểm soát giá Vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hàng quý theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có bảo lãnh của Nhà nước.
4. Tổng hợp ban hành Thông báo giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do Vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh hàng quý.
5. Hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ giá cho các ngành, các cấp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá cả hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của Pháp luật.
7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc Niêm yết giá, chủ trì việc hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 11: Được quyền quyết định và quản lý giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo danh mục sau:
1. Điều tra chi phí sản xuất làm căn cứ hướng dẫn: Giá tối thiểu thu mua thóc để bảo hộ người sản xuất khi giá thị trường xuống thấp dưới chi phí sản xuất; Giá thu mua sản phẩm lương thực, cây công nghiệp, cây nguyên liệu cho sản xuất. Kịp thời báo cáo với Bộ Tài chính ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách bảo hộ loại giá này.
2. Thực hiện thẩm định phương án trợ giá trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách Miền núi của Chính phủ; phương án trợ cước thu mua sản phẩm địa phương, mức trợ giá thu mua, mức trợ cước vận chuyển hàng thu mua; trợ giá, trợ cước vận chuyển sản phẩm công nghiệp địa phương; trợ giá Báo Lạng Sơn, xuất bản phẩm, ấn bản phẩm địa phương; trợ giá Chiếu bóng miền núi, vùng cao bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương).
3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định giá đối với tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá đối với: Tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được mua sắm, sửa chữa của các đơn vị Hành chính sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu (mức cụ thể do cơ quan Tài chính hướng dẫn theo các văn bản quy định hiện hành cho phù hợp với từng thời điểm).
4. Tham gia quyết toán công trình xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành về quản lý xây dựng cơ án của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
5. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản trong tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án, định giá tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
6. Định giá bán (hoặc chuyển nhượng) các loại tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa của các đơn vị hành chính sự (nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh khi được cấp có thấm quyền cho phép hoặc đề nghị của đơn vị theo quy định hiện hành.
7. Định giá tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các tổ chức trong nước, nước ngoài, các dự án viện trợ cho các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước khi được ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nhượng bán, đưa vào sản xuất, đưa vào quỹ phúc lợi, khấu hao tài sản cố định.
8. Thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá đối với các doanh nghiệp trên địa bàn và xử lý những vướng mắc về giá theo quy định của pháp luật.
9. Thẩm định giá các dịch vụ: Lắp đặt đồng hồ đo điện, đồng hồ đo nước, giá cho thuê địa điểm kinh doanh Chợ, đơn giá Chiếu bóng địa phương.
10. Quản lý và chỉ đạo thực hiện điều chỉnh giá bán các mặt hàng chính sách Miền núi và sản phẩm địa phương trên địa bàn tỉnh khi thị trường có biến động lớn về giá theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Quản lý giá điện sinh hoạt nông thôn theo quy định của pháp luật.
12. Giải quyết và cung cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo thời gian, thời điểm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu đề nghị Sở Tài chính cung cấp.
1. Sở Giao thông - Vận tải: Hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập phương án giá để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan.
2. Cơ quan Báo Lạng Sơn: Lập phương án giá trình ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Sở Xây dựng:
3.1- Căn cứ vào khung giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác, lập phương án giá trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3.2- Giá Xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, giá hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc, giá bồi thường nhà cửa, công trình xây dựng, lập phương án giá trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng, văn bản của Sở Tài chính.
4. Đơn vị quản lý nguồn điện: Lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quán lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các Sở, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
1. Chỉ đạo các đơn vị doanh nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ: Niêm yết giá, hiệp thơng. giá; xây dựng các phơng án và thẩm định phơng an giá trớc khi trình cấp có thẩm: quyền phê duyệt.
2. Tham gia các Hội đồng: Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng thẩm định, Hội đồng bồi thờng, hỗ trợ, tái định cư, Hội đồng. xử lý tài sản, hàng hoá, dịch vụ Hội đồng đấu giá hàng tịch thu có quyết định sung quỹ. Nhà nớc, Hội đồng đấu giá đất thuộc phạm. vi quản lý của ngành hoặc liên quan theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra giá hoặc phối hợp tham gia các cuộc kiểm tra, thanh tra giá do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Mục 4: ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Chỉ đạo triển khai thực hiện việc: Niêm yết giá, hiệp thương giá trên địa bàn.
2. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hoá thuộc diện bình ổn giá, trợ giá và bảo hộ giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh .
3. Thực hiện giám sát việc cung ứng hàng hoá và việc thực hiện các chủ chơng chỉnh sách của Nhà nớc đôi với các đơn vị đợc giao nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ các mặt hàng chính sách Miền núi phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân. dân trên địa bàn.
4. Tổ chức mạng lới thống kê và điều tra, khảo sát giá trên địa bàn, xây dựng phơng án điều chỉnh giá các loại đất hàng năm, báo cáo Sở Tài chính, Hội đồng tư vấn xác định giá đất của tỉnh thẩm định trình ủy ban nhân đần tỉnh quyết định.
5. TỔ chức xây. dựng phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c theo phân cấp; xây dựng phương ân xác định giá trị quyền sử dụng đất trình Hội đồng thẩm định bồi thờng, hỗ trợ và :tái định c của tỉnh, Hội đồng đấu giá đất của ình thẩm định trớc khi trình ủy ban
thân dân tỉnh quyết định.
6. Tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá và xừ lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định hiện hành.
Điều 17. Được quyền quyết định giá một số tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:
1. Phê duyệt phương án bồi thương, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp.
2. áp dụng mức thu phí trông giữ xe đạp , xe máy ,ô tô, vé chợ, trong khung quy định của ủy 'ban nhân dân cấp tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Chỉ đạo quản lý, tổ chức thực hiện công tác thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá trên địa bàn theo phân cấp và quy định.
1. Trực tiếp tham mưu và chủ trì thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quy định tại các Điều 16 và Điều 17 nêu trên.
2. Định giá bán (hoặc chuyển nhợng) các loại tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhà cửa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn khi được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc theo đề nghị của đơn vị.
3. Thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá: Tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được mua sắm, sửa chữa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, dự toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu trên địa bàn (mức cụ thể do cơ quan Tài chính hớng dẫn theo các văn bản quy định hiện hành cho phù hợp với từng thời điểm).
4. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản trong tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án thuộc thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự, cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
5 . Phối hợp với các Phòng chức năng liên quan tổng hợp thông tin về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Thông tư hớng dẫn của Liên Bộ: Tài chính - Xây dựng, báo cáo gửi Sở Tài chính hàng quý theo đúng mẫu biểu quy định.
Mục 5: QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 19. Quyền hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan.
1. Được quyền tự quyết định giá mua, giá bán hàng hoá dịch vụ trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục do Nhà nước định giá; quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan có thấm quyền quyết định giá.
2. Có quyền khiếu nại các quyết định về giá do cấp có thẩm quyền quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó gây thiệt hại đến lợi ích mình.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan:
1. Thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về giá cả, các quy định của Nhà nước về: Bình ổn giá, niêm yết giá và hiệp thương giá. Có trách nhiệm cung cấp kịp thời tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác quản lý giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quan chức năng trong các cuộc thanh tra, kiểm tra về giá.
2. Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Cung cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tự quyết định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành đúng quy định các biện pháp can thiệp của Nhà nước trong trường hợp khẩn cấp nhằm bình ổn giá cả thị trờng.
6. Thực hiện báo cáo chính xác, trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh, doanh của đơn vị mình, cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, tài liệu và thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với Pháp luật.
7. Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển hoặc sản xuất cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa theo đơn đặt hàng của Nhà nước phải báo cáo đầy đủ, trung thực mọi chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ hàng hóa đó cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để lập trình phương án giá hoặc quyết định giá theo thẩm quyền.
8 . Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về giá.
9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp lệnh giá.
Điều 21. Hố sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá.
1. Hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi là hồ sơ phơng án giá) bao gồm:
1.1- Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá hoặc thẩm định trình phê duyệt giá.
1.2- Bản giải trình phương án giá (kèm theo công văn)
1.3- Văn bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan hoặc biên bản họp) .
1.4- Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định giá.
15- Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung giải trình bao gồm:
2.1- Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá,
2.2- Phương án tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá quy định của bộ Tài chính.
2.3- Tác động mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
2.4- Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
2.5- Hồ sơ phương án giá thực hiện theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Tài chính.
3. Sau khi nhận được hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định và gửi bằng văn bản đến ủy ban Nhân dân các cấp quyết định giá. Thời gian chậm nhất là 15 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận được hồ sơ ầy đủ
1. Niêm yết rõ ràng, công khai mức giá đang có hiệu lúc thi hành tại các cửa hàng, đại lý, nơi bán hàng phù hợp với chủng loại, quy cách chất lượng, trọng lượng, số lượng để mua bán thuận tiện. Khi thay đổi mức giá mới và hiệu lực thời gian thi hành thì phải niêm yết lại theo quy định.
2. Mức giá niêm yết là căn cứ để cơ quan Thuế xác định mức thuế phải nộp của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bán đúng giá niêm yết đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đinh giá; không được bán cao hơn và mua thấp hơn mức giá niêm yết đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của doanh nghiệp.
Mục 3: TỔ CHỨC HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 26. Điều kiện tổ chức hiệp thương giá
1.Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phải là hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá tại Điều 6 quy đinh này. Hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán là hàng hoá, dịch vụ độc quyền được sản xuất ra trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được không có cạnh tranh trên thị trường.
Điều 28. Công bố kết quả hiệp thương giá
1. Kết quả Hiệp thương giá được cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá công bố bằng văn bản để các bên tham gia hiệp thương thực hiện.
2. Trong trường hợp đã hiệp thương mà 2 bên chưa đi đến nhất trí thì cơ quan quản lý giá ban hành quyết định mức giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận được mức giá.
Điều 29. Tổ chức chỉ đạo công tác thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của, Bộ Tài chính và các quy định cụ thể của, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về giá đối với hoạt động thẩm định giá trên địa bàn. Kết quả thẩm định giá của các cơ quan tư vấn thẩm định giá phải được cơ quan quản lý Nhà nước về giá xem xét trước khi sử dụng vào các mục đích liên quan đến nhu cầu chi tiêu ngân sách Nhà nước.
Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu: | 01/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Đoàn Bá Nhiên |
Ngày ban hành: | 18/01/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Chưa có Video