HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2005/NQ-HĐND |
Quy Nhơn, ngày 15 tháng 12 năm 2005 |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH KHOÁ X,
KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 13/12/2005 đến ngày 15/12/2005)
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Sau khi xem xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 08/12/2005 của UBND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
HĐND tỉnh tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005
Năm năm qua, mặc dù tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp; điểm xuất phát nền kinh tế của tỉnh còn thấp; tỉnh ta nằm xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, ít thuận lợi trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế; thời tiết diễn biến phức tạp; thời gian gần đây, dịch cúm gia cầm diễn ra trên diện rộng, giá cả thị trường biến động thất thường, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh, nhưng các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 và đã đạt được những kết quả tích cực.
Kinh tế của tỉnh thời kỳ 2001 - 2005 tăng trưởng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GDP) bình quân hàng năm tăng 9%. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực. Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội, công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chăm sóc người có công với nước có nhiều tiến bộ và đạt những kết quả tích cực. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, các ngành có tiến bộ; quyền làm chủ của nhân dân tiếp tục được phát huy, khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch KT - XH 5 năm 2001 - 2005 còn những khuyết điểm, yếu kém, đáng lưu ý là : Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm lực, điều kiện của tỉnh và chưa bền vững. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, thiếu vững chắc. Công nghiệp qui mô còn nhỏ, thiết bị công nghệ còn lạc hậu; chưa có những cơ sở công nghiệp và dịch vụ lớn, tạo đòn bẩy để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết; năng suất, hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác còn thấp. Cơ sở hạ tầng, nhất là thuỷ lợi, giao thông còn nhiều khó khăn. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao. Trình độ khoa học công nghệ nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ô nhiễm môi trường ở một số cơ sở sản xuất và trong các khu dân cư khắc phục chậm. Chất lượng một số hoạt động trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, dân số, văn hoá, TDTT có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội còn thấp. Cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực chậm. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội có nơi, có lúc còn diễn biến phức tạp.
II. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
1. Phương hướng, mục tiêu ,nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
Phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng dần tổng sản phẩm địa phương (GDP)/người của tỉnh đến năm 2010 đạt gần bằng mức bình quân chung của cả nước. Phát huy các lợi thế so sánh, mọi nguồn lực của tỉnh và tranh thủ cao nhất các nguồn ngoại lực cho đầu tư phát triển. Tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế. Đẩy nhanh phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Chuyển mạnh cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động trong nông nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ lao động cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là những vấn đề xã hội bức xúc. Tiếp tục có các biện pháp cải thiện đời sống nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai. Đẩy mạnh thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp, các ngành, đi đôi với tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý hành chính và đề cao trách nhiệm cá nhân của mỗi cán bộ, công chức trong bộ máy các cơ quan nhà nước. Tăng cường quốc phòng và an ninh; giữ vững ổn định chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong toàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
- Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng bình quân hàng năm 13%;
Trong đó :
+ Khu vực nông lâm, ngư, nghiệp tăng 5,6%;
+ Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 21,8% ;
+ Khu vực dịch vụ tăng 13,5% ;
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) tăng bình quân 24,5%/năm;
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm ;
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 900 USD, gấp 2,25 lần so với năm 2005;
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2010, tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 27 - 28%; công nghiệp, xây dựng chiếm khoảng 37 - 38% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 34 - 35% ;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1 tỷ 500 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách đạt trên 2.000 tỷ đồng vào năm 2010, trong đó thu nội địa 1.800 tỷ đồng ;
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 5 năm 45.000 tỷ đồng, đạt tỷ lệ huy động 53%/GDP ;
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 35% ;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt 50%. Mỗi năm giải quyết 24.000 - 25.000 chỗ làm việc mới ;
- Giảm tỷ suất sinh hằng năm 0,6%o ;
- Đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% (theo tiêu chí mới) ;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp hơn 20% ;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 44% ;
- 95% dân cư ở đô thị sử dụng nước sạch, 85% dân cư ở nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% rác thải sinh hoạt đô thị, chất thải công nghiệp có hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
III. Những định hướng phát triển và các giải pháp chủ yếu
1. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư, xây dựng Khu Kinh tế Nhơn Hội để Khu kinh tế này từng bước trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ;
2. Xây dựng và phát triển thành phố Quy Nhơn trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và giao dịch quốc tế; trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và của vùng ;
3. Hoàn thành việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng về giao thông, thuỷ lợi; hạ tầng Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu, cụm công nghiệp, du lịch, cảng biển;
4. Đầu tư phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, cụ thể là:
- Tập trung thu hút và phát triển mạnh công nghiệp chế biến lâm, nông, thủy sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng, giày da, may mặc, cơ khí, cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển với qui mô lớn từ 50.000 tấn trở lên, lọc và hoá dầu, điện, điện tử, sản xuất nguồn điện trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại Khu kinh tế Nhơn Hội;
- Phát triển du lịch và các dịch vụ : cảng biển, thương mại, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ khác.
5. Tập trung xây dựng các kho trung chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ và đường bộ (qua các nước tiểu vùng sông Mê Kông). Quy hoạch, xây dựng hệ thống đô thị, trong đó có khu đô thị mới Nhơn Hội;
6. Phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian trước mắt và lâu dài.
UBND tỉnh tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; đồng thời, rà soát để ban hành bổ sung hoặc sửa đổi cơ chế, chính sách cho phù hợp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, khuyến khích thu hút các nguồn lực trong và ngoài tỉnh (kể cả đầu tư của nước ngoài) cho đầu tư phát triển, để tỉnh ta phát triển mạnh mẽ về kinh tế trong những năm tới.
Thường trực HĐND, các ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Uỷ ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện có kết quả Nghị quyết này.
HĐND tỉnh kêu gọi đồng bào, chiến sĩ trong tỉnh và đồng bào Bình Định ở ngoài tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo, đoàn kết một lòng, động viên mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/12/2005./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 48/2005/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 48/2005/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Dương |
Ngày ban hành: | 15/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 48/2005/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bình Định
Chưa có Video