HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2021 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 498/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các nội dung tại Báo cáo số 493/BC-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2021; ghi nhận và đánh giá cao sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân các cấp, nỗ lực cố gắng của các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh tới cơ sở; chung sức, đồng lòng của các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đánh giá, nhận định: Năm 2021 trước những diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, kế thừa và phát huy kết quả đạt được trong những năm qua, tỉnh Hà Tĩnh đã hoàn thành tốt “mục tiêu kép”, vừa quyết liệt phòng, chống dịch hiệu quả, vừa tập trung phục hồi, phát triển kinh tế -xã hội, chăm lo bảo đảm cuộc sống Nhân dân.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phục hồi kinh tế, thích ứng linh hoạt, an toàn với dịch COVID-19. Giữ vững ổn định sản xuất nông nghiệp; tập trung cao chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò của các khu kinh tế, cụm công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thiện các dự án, công trình trọng điểm. Thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển nền kinh tế số. Phát triển công nghiệp gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường, thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ. Phục hồi và phát huy tiềm năng phát triển khu vực du lịch, dịch vụ. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Quan tâm đúng mức phát triển văn hóa, xã hội; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 8,5-9%. (2) GRDP bình quân đầu người đạt 71 triệu đồng. (3) Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 39 triệu đồng/năm. (4) Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt trên 96 triệu đồng/ha. (5) Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội đạt 43.000 tỷ đồng. (6) Kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD. (7) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 16.300 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 7.800 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 8.500 tỷ đồng. (8) Thành lập mới trên 1.000 doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. (9) Có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. (10) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,45%;
b) Về văn hóa, xã hội: (11) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 21%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 92%. (12) Có 11,2 bác sĩ/1 vạn dân. (13) Có 27 giường bệnh/1 vạn dân. (14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1-1,5%. (15) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74%. (16) Giải quyết việc làm mới trên 22.500 người. (17) Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 23%. (18) Tối thiểu 50% thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. (19) Tối thiểu 50% hồ sơ thủ tục hành chính thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được tiếp nhận và thụ lý. (20) 92,2% hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa. (21) 95,5% thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa. (22) 65% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. (23) 59,8% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. (24) 61,7% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị;
c) Về môi trường: (25) Tỷ lệ chất thải rắn được phân loại, thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 88%. (26) Tỷ lệ che phủ rừng trên 52%. (27) 89,5% dân số đô thị sử dụng nước sạch. (28) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó nước đạt tiêu chuẩn đạt trên 60%;
d) Về quốc phòng - an ninh: (29) 100% xã, phường, thị trấn đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Chủ động các biện pháp phòng, chống dịch. Triển khai kịp thời Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch. Tiếp tục mở rộng độ bao phủ, tăng tốc chiến dịch tiêm vắc-xin cho người dân. Nâng cao năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng phòng ngừa, chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân; phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, các đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị COVID-19, tổ COVID-19 cộng đồng;
b) Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai kịp thời Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội. Thực hiện đồng bộ giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. Chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên công tác giải phóng mặt bằng; chủ động hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc, tạo thuận lợi giải quyết thủ tục chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ kéo dài, đặc biệt là các dự án đã được giao đất nhưng chây ỳ, không triển khai theo tiến độ cam kết;
c) Đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư phù hợp, linh hoạt trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch COVID-19. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo; phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
a) Rà soát, sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 86/2018/NĐ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Tích cực thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp sau thép, khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, tạo sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường. Theo dõi, hướng dẫn các doanh nghiệp rà soát các vấn đề liên quan công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án triển khai trên địa bàn như: Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II, Nhà máy sản xuất Cell Pin, Bia Hà Nội - Nghệ Tĩnh, các dự án điện mặt trời, điện gió, hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh;
b) Chỉ đạo sản xuất Vụ Xuân, Hè Thu năm 2022 đảm bảo về diện tích, năng suất, sản lượng. Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung, tích tụ ruộng đất. Tiếp tục kiểm soát tốt các loại dịch bệnh phát sinh, không để tái phát lây lan ra diện rộng; quan tâm chế độ chính sách cho cán bộ thú y cơ sở. Tăng cường quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục triệt để các cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp. Chủ động nắm chắc diễn biến, triển khai hiệu quả các phương án phòng ngừa, ứng phó thiên tai. Tập trung cao thực hiện Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025”; quan tâm phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp, xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị văn minh; đẩy mạnh phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, sản phẩm đặc sản gắn với Chương trình OCOP;
c) Chủ động theo dõi, dự báo tình hình thị trường, biến động cung cầu hàng hóa. Tổ chức thực hiện tốt Đề án đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gắn với phát triển dịch vụ logistics giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển Container và đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng Container qua cảng Vũng Áng. Đẩy mạnh thực hiện xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Tiếp tục triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá du lịch. Xúc tiến đầu tư các dự án du lịch quy mô lớn tạo chuỗi phát triển du lịch, dịch vụ dọc ven biển.
3. Quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách, tín dụng ngân hàng
a) Triển khai quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách ngay từ đầu năm; phấn đấu thu đạt và vượt dự toán. Tổ chức điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm triệt để chi thường xuyên; chủ động điều hành ngân sách phù hợp với tiến độ thu;
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2021- 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án;
c) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ về hoạt động ngân hàng. Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
a) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả chương trình cải cách hành chính năm 2022. Triển khai hiệu quả Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm; tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức công vụ theo Kết luận số 29-KL/TU ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Kịp thời giải quyết các vấn đề còn tồn đọng sau sáp nhập; đánh giá năng lực, các điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp để thực hiện việc tuyển dụng, điều chuyển, bố trí hợp lý; đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Tổ chức kịp thời việc thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức đảm bảo chất lượng.
5. Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa - xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân
a) Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và xây dựng văn hóa công sở, văn hóa doanh nghiệp; khơi dậy mạnh mẽ tính nhân văn, cộng đồng, tương thân tương ái. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; xây dựng hồ sơ trình UNESCO vinh danh Danh nhân Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao; phát triển bóng đá Hà Tĩnh đến năm 2030;
b) Tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp diễn biến dịch COVID-19, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022. Quan tâm giáo dục kỹ năng sống, hoàn thiện nhân cách, bản lĩnh vượt qua khó khăn cho học sinh. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; duy trì và phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ học sinh đạt điểm cao, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào đại học. Tiếp tục đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hà Tĩnh;
c) Chủ động và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới. Sửa đổi, bổ sung một số chính sách để thu hút nguồn nhân lực Y tế chất lượng cao; đẩy mạnh đào tạo, phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn;
d) Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều. Có chính sách hỗ trợ học nghề, việc làm cho người lao động hồi hương bị mất việc làm do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số
a) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và năng lượng mới, công nghệ thông tin để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cho các sản phẩm, dịch vụ của Hà Tĩnh;
b) Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Vận hành Hệ thống giám sát và điều hành thông minh (IOC) của tỉnh đảm bảo thông suốt, phát huy hiệu quả trong công tác chỉ đạo điều hành.
a) Tăng cường công tác quản lý quy hoạch; nâng cao chất lượng đô thị hóa và phát triển các vùng phụ cận. Xây dựng Đề án Thí điểm mô hình đô thị thông minh, triển khai hệ thống giám sát và điều hành đô thị thông minh (IOC) tại thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của người dân, tổ chức trong xây dựng đô thị văn minh;
b) Chủ động điều hành hoạt động vận tải linh hoạt, phù hợp với tình hình diễn biến của dịch COVID-19. Phối hợp các Ban quản lý dự án của Bộ Giao thông Vận tải để xúc tiến đầu tư các dự án giao thông trọng điểm đoạn qua địa bàn tỉnh;
c) Hoàn thiện, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 05 năm 2021 - 2025; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án Phát triển quỹ đất giai đoạn 2021 - 2030. Chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai nhất là ở cấp cơ sở, xử lý nghiêm vi phạm. Hoàn thiện Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo; nghiên cứu quy hoạch xác định vị trí xây dựng nhà máy rác thải sinh hoạt tập trung. Tiếp tục ưu tiên kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguồn thải lớn.
a) Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra; chú trọng thanh tra trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng. Tăng cường công tác tiếp công dân; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo ở cơ sở ngay từ khi mới phát sinh. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng và quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
b) Tập trung hỗ trợ pháp lý nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân theo Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
9. Củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
a) Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường kiểm tra, luyện tập các phương án, sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia xử lý các tình huống. Phối hợp hiệu quả hoạt động giữa lực lượng quân sự, công an, biên phòng theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh Nhân dân; tiếp tục làm tốt công tác xây dựng cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện;
b) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ xây dựng công an xã, thị trấn chính quy; tăng cường tấn công, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống ma túy;
c) Củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh của Lào và Hiệp hội các tỉnh 03 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan có sử dụng đường 8 và đường 12 (APOTC). Tiếp tục triển khai các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với Đại sứ quán các nước tại Việt Nam; tham gia các diễn đàn trực tiếp và trực tuyến gặp gỡ các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài nhằm quảng bá, kêu gọi đầu tư vào địa bàn trong bối cảnh dịch COVID-19. Phối hợp, hướng dẫn thủ tục cho các chuyên gia, nhà đầu tư, lao động kỹ thuật cao người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để làm việc trên địa bàn tỉnh.
10. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội
a) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị; thông tin chủ động, kịp thời, đầy đủ về tình hình kinh tế xã hội, phòng chống dịch COVID-19 và các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Chú trọng định hướng trong hoạt động thông tin, tuyên truyền, tạo niềm tin và đồng thuận trong Nhân dân. Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2021, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ đối với công tác thông tin, tuyên truyền; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và làm tốt công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc phối hợp tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tổ chức vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 40/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Hoàng Trung Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Chưa có Video